Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

tai lieu hop ver 3 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.42 KB, 9 trang )

CỤC VIỄN THÔNG
PHÒNG CHẤT LƯỢNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2017

TÀI LIỆU HỌP
V/v KIỂM ĐỊNH ĐÀI PHÁT THANH, ĐÀI TRUYỀN HÌNH
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Cục trưởng về đề nghị kiểm định của Đài
tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Chất lượng báo cáo về công
tác kiểm định đài phát thanh, đài truyền hình (đài PTTH) như sau:
1. Đề nghị của Đài TNND TPHCM
Đơn vị này đã nhiều lần gửi văn bản tới Cục và Trung tâm KĐ&CN 2 đề nghị
hướng dẫn, tiến hành kiểm định đối với đài phát thanh của mình, cụ thể:
- Công văn 251/ĐTNND-KHTV ngày 31/5/2013;
- Công văn 404/ ĐTNND-KHTV ngày 16/7/2014;
- Công văn 337/ĐTNND-TCHCQT ngày 24/5/2017;
- Công văn 482/ĐTNND-TCHCQT ngày 01/8/2017.
Trước đây để trả lời chung cho việc này, Cục đã có công văn 665/CVT-CL
ngày 11/6/2013 gửi các Sở TTTT, các đài PTTH… đề nghị chưa thanh, kiểm tra
việc kiểm định đài PTTH do chưa có quy chuẩn và quy trình kiểm định.
2. Ý kiến của các Trung tâm KĐ&CN gửi về Phòng
- Trung tâm 1: Chính sách kiểm định nói chung, kiểm định đài PTTH nói
riêng không thay đổi vì vậy việc đề nghị kiểm định của Đài TNND TPHCM là phù
hợp. Tuy nhiên do hành lang pháp lý chưa đầy đủ (qua trao đổi, Trung tâm cho biết
hành lang pháp lý chưa đủ vì chưa có quy trình kiểm định, mức phí kiểm định đài
PTTH 2,5 triệu/ đài theo Thông tư 184/2016/TT-BTC của BộTài chính có thể


không đủ để chi trả cho việc đo kiểm định nếu đài đó xuất hiện vùng đo lớn, nhiều
điểm đo). Trung tâm 1 đề xuất Cục kiến nghị Bộ hoàn thiện hành lang pháp lý để
kiểm định đài PTTH.
- Trung tâm 2 và Trung tâm 3: hiện Bộ chưa ban hành quy trình kiểm định đài
PTTH, đề xuất Cục kiến nghị Bộ sớm ban hành quy trình này.
3. Nhận định:
Rà soát các điều kiện cần thiết để tiến hành kiểm định đài PTTH như sau:
TT

1.
2.
3.

Các điều kiện cần
thiết để tiến hành
kiểm định đài PTTH
Sở cứ pháp lý
Quy chuẩn an toàn bức
xạ đài PTTH
Thủ tục kiểm định (đối
tượng thực hiện, địa
điểm, thành phần hồ

Hiện trạng đáp ứng

Thông tư 16, 17/2011, Thông tư 14/2017
QCVN 78:2014/BTTTT
Điều 7 Thông tư 16/2011/TT-BTTTT

1



sơ, thời hạn giải quyết,
cơ quan thực hiện, kết
quả giải quyết…)
Quy trình kiểm định
Chưa có
2,5 triệu/ đài theo Thông tư 184/2016/TT-BTC 
Phí kiểm định
Có thể không đủ chi phí đo nếu vùng đo, điểm đo
nhiều
a. Về máy đo: Trung tâm Đo lường cho biết Cục
đã được trang bị máy đo đáp ứng và sẵn sàng cho
việc đo kiểm định đài PTTH.
b. Về khả năng đo kiểm của các Trung tâm:
- Cả 3 Trung tâm KĐ&CN đều đã được Bộ chỉ
định là PTN đủ điều kiện đo QC78.
Năng lực đo kiểm định - Năm 2013, Trung tâm 1 (cùng TTĐL, PCL) đã
của Cục
đo kiểm thử đài PTTH Thái Bình và VTV, qua đó
đã nắm được cách đo, xây dựng bài đo cần thiết để
xây dựng, trình Bộ ban hành QC78.
- Năm 2015, Trung tâm 1 có Phiếu trình nêu việc
đo thử năm 2013 đã thu được kết quả nhất định và
không phải thực hiện thêm việc khảo sát, đo thử
đài PTTH.
Như vậy để có thể kiểm định đài PTTH thì còn cần quy trình kiểm định.
3.1. Về việc ban hành quy trình kiểm định:
a. Quy định liên quan:


4.
5.

6.

TT
1

2

3

4

Văn bản QPPL
Nhận xét
Luật Viễn thông và Nghị định 25
không có quy định về quy trình kiểm
định.
Khoản 5 Điều 14 Luật Tần số VTĐ: Cần làm rõ phạm vi của khái niệm
Bộ TTTT quy định thủ tục kiểm định.
“thủ tục kiểm định” và “quy trình
kiểm định”
Điều 3. Khoản 13 Luật CLSPHH: Việc kiểm định cần thực hiện theo
Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo quy trình
một quy trình nhất định nhằm đánh giá
và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa với yêu cầu quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
Thông tư 16/2011/TT- BTTTT quy - Nội dung “Thủ tục kiểm định”

định:
quy định trong Luật Tần số VTĐ
- Thủ tục kiểm định (hồ sơ đề nghị KĐ, nêu trên đã được quy định cụ thể
thời hạn KĐ, niêm yết GCN) - Điều 71 trong TT16, trong thủ tục KĐ có

1 Điều 7 Thông tư 16/2011/TT-BTTTT. Thủ tục kiểm định
2


- Quy trình kiểm định do Bộ TTTT ban
hành cần quy định các nội dung: (1)
Lưu trữ hồ sơ kiểm định của tổ chức
kiểm định - khoản 3 Điều 12 và (2)
Chế độ báo cáo của doanh nghiệpkhoản 5 Điều 13.

đề cập đến quy trình kiểm định.
- Để kiểm định thì Bộ cần ban
hành quy trình kiểm định. Thực
tế, đối với trạm BTS các nội dung
(1), (2) cần có trong quy trình
kiểm định đã được quy định cụ
thể trong Thông tư 18/2011

Qua tham khảo quy trình quy trình kiểm định trạm BTS theo Thông tư 18 và
Thông tư 14 sửa đổi Thông tư 18 mà Cục đang làm (mục 3.1 dưới đây) và thông lệ
quy trình kiểm định của các Bộ ngành khác (mục 3.2 dưới dây) cho thấy:
3.1. Quy trình kiểm định trạm BTS gồm các nội dung chính sau:
TT

Nội dung chính trong quy trình kiểm Thủ tục hành chính tương ứng

định BTS
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Không
Quy chuẩn áp dụng
Không
Thuật ngữ và định nghĩa
Không
Quy định chung
Không
Thiết bị đo kiểm định
Không
Trình tự kiểm định:
Đây là thủ tục hành chính “Kiểm

1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định trực tiếp tại trụ sở của các Tổ chức kiểm định hoặc gửi hồ sơ
thông qua hệ thống bưu chính, chuyển phát đến các Tổ chức kiểm định theo thời hạn quy định tại Điều 6 của Thông
tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này);
b) Báo cáo về sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (đối với trường hợp kiểm định bất thường quy
định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này);
c) Các tài liệu mô tả sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn lắp đặt (trong trường hợp chủng loại thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định lần đầu tiên).
2. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ đề nghị kiểm định và nộp
phí kiểm định theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, Tổ chức kiểm định phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp
thực hiện kiểm định theo quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đối với từng loại thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được cấp Giấy chứng nhận
kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện.
4. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản

nêu rõ những điểm chưa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và gửi cho tổ chức, doanh nghiệp để có biện pháp
khắc phục. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có thông báo của Tổ chức kiểm định, tổ chức, doanh
nghiệp phải khắc phục những điểm chưa phù hợp và thực hiện lại thủ tục kiểm định như kiểm định lần đầu quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5. Ngoài thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục các tồn tại và hoàn
thiện hồ sơ thì tổ chức, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

3


+ Hồ sơ đề nghị kiểm định
định trạm BTS” mà Bộ (Cục)
đang thực hiện
+ Kế hoạch kiểm định
+ Các bước kiểm định (cách đo, tính
toán theo quy chuẩn)
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
Chế độ báo cáo của doanh nghiệp về:
Đây là các thủ tục hành chính về
+ Danh sách trạm gốc đã kiểm định báo cáo danh sách trạm BTS mà
nhưng có sự thay đổi trong giới hạn an Bộ (Cục) đang thực hiện
toàn
+ Danh sách trạm gốc không phải kiểm
định
Như vậy, nếu xây dựng và ban hành quy trình kiểm định đài PTTH tương tự
nội dung quy trình kiểm định trạm BTS thì sẽ xuất hiện 2 thủ tục hành chính
(TTHC) mới tương tự như đối với BTS là (1) TTHC kiểm định đài PTTH và (2)
các TTHC liên quan đến chế độ báo cáo của doanh nghiệp.
3.2. Thông lệ quy định trong quy trình kiểm định của các Bộ ngành khác
Các Bộ ngành khác cũng đã ban hành quy trình kiểm định đối với các đối

tượng có khả năng gây mất an toàn thuộc thẩm quyền của mình (gửi kèm theo), cụ
thể:
- Thông tư 54/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động TBXH
ban hành 30 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền của Bộ LĐTBXH;
- Thông tư 10/2017/TT-BCT ngày 26/7/2017 của Bộ Công thương ban
hành 18 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của BCT;
- Thông tư 29/2016/TT-BXD ngày 29/12/2016 của Bộ Xây dựng ban hành
quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và sàn
treo nâng người sử dụng trong thi công xây dựng.
Qua nghiên cứu cho thấy các quy trình kiểm định này không có nội dung liên
quan đến TTHC về việc tiến hành kiểm định đối với đối tượng (mẫu biểu đề nghị
kiểm định, thời hạn), TTHC liên quan đến các báo cáo.
4. Nhận định:
Như tại mục 3.1 đã nêu, nếu xây dựng quy trình kiểm định theo hướng tương
tự như quy trình kiểm định BTS (Thông tư 18) sẽ dẫn đến xuất hiện 02 TTHC là
(1) TTHC kiểm định đài PTTH và (2) các TTHC liên quan đến chế độ báo cáo của
doanh nghiệp.
4.1. Đối với thủ tục kiểm định đài PTTH:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Luật tần số VTĐ thì Bộ trưởng Bộ TTTT
được quy định thủ tục kiểm định đối với đài VTĐ như vậy việc ban hành thủ tục
hành chính “kiểm định đài PTTH” không trái với quy định của Khoản 4 Điều 14
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2016 (Thông tư của Bộ trưởng không
được quy định thủ tục hành chính trừ trường hợp được giao trong luật). Tuy nhiên
do liên quan đến TTHC cần có sự thống nhất với Vụ Pháp chế, Phòng nhận thấy có
4


02 phương án sau:

Phương án
PA1: Quy định TTHC
kiểm định đài PTTH
trong quy trình kiểm định

Ưu điểm
Thuận lợi cho việc áp
dụng sau này khi quy định
cụ thể được các mẫu biểu
liên quan cho đài PTTH
(đơn đề nghị kiểm
định…)

Nhược điểm
- Có thể Vụ Pháp chế
không nhất trí do phát
sinh TTHC
- Khác với thông lệ quy
trình kiểm định các Bộ
ngành, bản thân quy trình
kiểm định là hoạt động kỹ
thuật, do đó các quy định
liên quan đến đề nghị
kiểm định, thời hạn kiểm
định… không hoàn toàn
cần thiết trong quy trình
kiểm định
- Có khả năng nhiều đạt Do mẫu biểu không được
sự đồng thuận với Vụ quy định cụ thể dẫn đến
Pháp chế

phải có hướng dẫn cho
- Tương đồng với nội từng đài PTTH
dung quy trình kiểm định
của các Bộ ngành khác

PA2: Không quy định
TTHC kiểm định đài
PTTH trong quy trình
kiểm định mà áp dụng thủ
tục kiểm định quy định
tại Điều 7 Thông tư
16/2011/TT-BTTTT cho
đài PTTH
4.2. Đối với TTHC liên quan đến chế độ báo cáo của doanh nghiệp:
Mặc dù Vụ Pháp chế vẫn coi các báo cáo của doanh nghiệp là thủ tục hành
chính, tuy nhiên xét theo quy định của khoản 2 Điều 8 Nghị định số 48/2013/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính thì một TTHC cần phải đáp
ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
TT

Quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định Việc báo cáo của doanh
48 về thành phần của TTHC
nghiệp
Tên thủ tục hành chính
Trình tự thực hiện
Cách thức thực hiện
Hồ sơ
Thời hạn giải quyết
Không yêu cầu
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Không yêu cầu
Đối chiếu với các thành phần cấu thành TTHC như trên thì việc quy định chế
độ báo cáo của doanh nghiệp mà không có yêu cầu về “thời hạn giải quyết”, “kết
quả thực hiện” không coi là TTHC được. Tuy nhiên do liên quan đến TTHC cần có
sự thống nhất với Vụ Pháp chế, Phòng nhận thấy có 02 phương án sau:
5


Phương án
PA1: Quy định chế độ báo
cáo trong quy trình kiểm
định

Ưu điểm
Nhược điểm
Thông qua các báo cáo để Có thể Vụ Pháp chế
nắm tình hình có thể giúp không nhất trí do phát
thuận lợi cho công tác sinh TTHC
quản lý nhà nước
PA2: Không quy định - Có khả năng nhiều đạt Có thể vướng mắc khi cần
trong quy trình nữa mà có sự đồng thuận với Vụ có thông tin thông qua
thể yêu cầu đài PTTH báo Pháp chế (bên cạnh đó báo cáo của các đài
cáo khi cần thiết
hiện cũng chưa xác định
được Đài cần báo cáo
định kỳ những gì, có thật
sự cần thiết hay không)
5. Đề xuất:

5.1. Để triển khai việc kiểm định đài PTTH cần:
Bước 1: Có văn bản đề nghị Vụ Pháp chế có ý kiến về các nội dung trong quy
trình kiểm định đài PTTH dự kiến theo đó trước mắt đề xuất trong quy trình này
quy định cụ thể về TTHC kiểm định đài PTTH và TTHC liên quan đến các báo cáo
định kỳ của đài PTTH. Nếu Vụ Pháp chế không nhất trí có thể xem xét, thực hiện
theo phương án 2 của mỗi TTHC, không quy định trực tiếp các TTHC trong quy
trình kiểm định mà sử dụng các quy định hiện hành trong Thông tư 16 và yêu cầu
báo cáo khi có phát sinh nhu cầu quản lý cụ thể đối với đài PTTH.
Bước 2: Có báo cáo tổng thể Lãnh đạo Bộ phụ trách để tiến hành việc kiểm
định đài PTTH, trước mắt là duyệt kế hoạch xây dựng Thông tư ban hành quy trình
kiểm định đài PTTH, dự kiến việc này hết khoảng 06 tháng.
5.2. Nếu xác định không tiếp tục triển khai việc kiểm định đài PTTH:
Điều này gây ra bất cập lớn vì Thông tư 17/2011/TT-BTTTT quy định danh
mục TBVT&ĐVTĐ bắt buộc kiểm định đã ban hành từ lâu, theo đó đài PTTH phải
kiểm định từ 2013 tuy nhiên từ đó đến nay đối tượng này vẫn chưa được kiểm định
và cũng không được đề nghị loại bỏ theo Thông tư 12/2017/TT-BTTTT sửa đổi
Thông tư 17. Phòng đề xuất:
- Hoặc tiến hành việc kiểm định theo hình thức thuê các phòng đo được Bộ
chỉ định để đo 01 phần hoặc toàn bộ công tác đo kiểm, hiện nay có 03 Phòng thử
nghiệm được chỉ định đo kiểm theo QCVN 78:2014/BTTTT gồm Trung tâm Đo
lường - Cục Viễn thông, Cục Tần số, Cục PTTH&TTĐT (cần trao đổi trước với
các phòng đo này để nắm được nhu cầu, khả năng đáp ứng).
- Hoặc kiến nghị Bộ chỉ định thêm 01 tổ chức kiểm định khác có khả năng
tiến hành việc kiểm định đối với đài PTTH (tuy nhiên sẽ có bất cập là việc thu phí
kiểm định đối với đài VTĐ nói chung hiện đang được giao cụ thể cho Cục theo
Thông tư 184/2016/TT-BTC  cần phải sửa đổi để linh hoạt cho việc nhiều đơn vị
thu phí kiểm định – Cục Viễn thông thu phí đối với trạm BTS, Cục PTTH thu phí
đối với đài PTTH).
6



5.3. Về việc trả lời đài tiếng nói Tp. HCM: phụ thuộc vào hướng xử lý của
Cục về việc làm hay không tiếp tục làm kiểm định đài PTTH.
PHÒNG CHẤT LƯỢNG

7


Trích quy định liên quan đến quy trình kiểm định tại các văn bản QPPL
1.Luật tần số VTĐ
Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục đài vô tuyến điện
bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định
và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến
điện đối với đài vô tuyến điện.
2.Thông tư 16/2011/TT-BTTTT quy định về kiểm định TBVT&ĐVTĐ
Điều 7. Thủ tục kiểm định
1. (quy định về địa điểm, thành phần hồ sơ đề nghị kiểm định)
2. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp hoàn
thiện hồ sơ đề nghị kiểm định và nộp phí kiểm định theo quy định tại Điều 10 của
Thông tư này, Tổ chức kiểm định phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp thực hiện
kiểm định theo quy trình kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đối
với từng loại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn
thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.
Điều 12. Trách nhiệm của các Tổ chức kiểm định
3. Lưu trữ hồ sơ kiểm định theo đúng quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp
5. Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các quy trình kiểm định do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành.

 * Thông tư 16 đã quy định về thủ tục kiểm định, trong đó bao gồm địa điểm,
thành phần hồ sơ, cách thức tiến hành kiểm định
* Trong quy trình kiểm định đài PTTH cần có quy định về:
- Cách thực hiện việc kiểm định của Tổ chức kiểm định
- Lưu trữ hồ sơ kiểm định của tổ chức kiểm định
- Chế độ báo cáo của doanh nghiệp
Trích quy định liên quan đến đến thủ tục hành chính tại các văn bản QPPL
3.Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013
Điều 3 . Giải thích từ ngữ
1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công

8


việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
4. “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này phải được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ

các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu
kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều
kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải bảo đảm
đầy đủ các bộ phận tạo thành quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều
này.
Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện quy định tại điểm i khoản 2
Điều này, thì yêu cầu, điều kiện phải được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối
với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
4. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng phải quy định rõ ràng, cụ thể các bộ
phận còn lại của thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
5. Khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc hướng dẫn quy định về thủ tục
hành chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cụ thể về
các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.

9



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×