ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT
Tiểu luận:
SỐNG CHUNG VỚI LŨ VÀ
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
(Living with floods and measures against floods)
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:
Môn học:
Giảng viên hướng dẫn:
Ngô Thị Hồng Minh
K60 QLTNMT
15001146
Tai biến thiên nhiên
TS Nguyễn Ngọc Trực
Hà Nội, 2017
Mục lục
Trang
1.Tổng
quan về lũ lụt
03
1 Tổng quan về lũ lụt
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.2.
Đặc trưng của lũ lụt
1.
1.2
2.Sống
Nguyên nhân gây ra lũ lụt
03
03
05
07
chung với lũ
2.1 Thực trạng sống chung với lũ trên Thế giới
09
Thực trạng sống chung với lũ tại Việt Nam
10
2.2
3.Các
biện pháp giảm thiểu
3.1
3.2
4.Kết
15
Biện pháp giảm thiểu trên Thế giới
Biện pháp giảm thiểu tại Việt Nam
luận
15
18
19
Lời mở đầu
2
Trong những năm trở lại đây, chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tai
biến lũ lụt đã và đang gây ra những tác động tiêu cực tới nhiều mặt đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội trên toàn thế giới. Việt Nam là một trong
số những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề về tai biến lũ lụt , nhất là khu
vực miền Trung Việt Nam.
Bài tiểu luận đề cập đến những kiến thức cơ bản về tai biến lũ lụt, về
“ sống chung với lũ” và có đề xuất những biện pháp giảm thiểu tác động
của nó. Bố cục trình bày rõ ràng, chi tiết từng nội dung. Trong quá trình
hoàn thành bài tiểu luận, không tránh khỏi thiếu sót và mong muốn sẽ
nhận được những sự đóng góp ý kiến của các bạn đọc.
Sinh viên
Ngô Thị Hồng Minh
3
1.Tổng quan về lũ lụt
1.1 Tổng quan về lũ lụt
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Lũ lụt là hiện tượng dòng sông chảy với đặc điểm: mặt sông
chảy tràn hai bờ, tốc độ dòng chảy lớn và có sức phá hủy mạnh.
Tuy nhiên lũ lụt lũ lụt là khái niệm chung, để hiểu rõ hơn từng hiện
tượng liên quan với lũ có thể phân ra các loại sau:
Lũ: là hiện tượng dòng chảy chảy với tốc độ lớn, mặt dòng
chảy nân g cao nhanh, có sức phá hủy lớn. Lũ thường sảy ra ở
miền núi: nơi có thung lũng hẹp, địa hình dốc, do đó lượng nước
tập trung lớn. Lũ có sức phá hủy lớn: cuốn trôi làng bản, phá hủy
cầu và hoa màu hai bên bờ.
Lụt: là mặt dòng chảy nâng cao từ từ, nước chảy tràn hai bờ,
diện tích bị ngập nước rất lớn ( sảy ra ở trung lưu và hạ lưu).
Lụt cũng có thể dùng để chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng
do bão. Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê
hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các vùng đất được đê bảo
vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có thể thay
đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan, nó không
có nghĩa là lũ lụt trừ khi lượng nước này tràn ra gây nguy hiểm
cho các vùng đất như làng, thành phố hoặc khu định cư khác.
Lũ quét: là hiện tượng di chuyển của một khối nước khổng lồ
từ cao xuống thấp với tốc độ ngày càng tăng cũng như sức tàn
phá ngày càng lớn tùy thuộc vào độ dài, dốc cũng như sự "trơn
láng" của quãng đường mà nó đi (những nơi như núi và đồi
không có cây lũ quét sẽ xuất hiện thường xuyên do không có gì
để chặn dòng nước), nó sẽ gây ra thiệt hại cực kỳ nghiêm trọng
cho những nơi mà nó đi qua. Với tốc độ cao và khối lượng lớn
nó có thể cuốn trôi nhà cửa, cây cối... gần như mọi thứ trên
4
-
-
đường đi. Lượng nước tập trung tạo thành dòng lớn chảy với tốc
độ cao , động năng lớn, lượng vật chất trong dòng chảy chiếm
40-60%.
Úng: là hiện tượng ngập lụt kéo dài do nước không tiêu thoát
thường sảy ra ở hạ lưu và vùng đất trũng. Hoa màu ngập nước
lâu bị thối, các hoạt đọng đi lại trong vùng gặp khó khăn, vệ sinh
môi trường không đảm bảo, phát sinh dịch bệnh.
Lũ bùn đá: Bản chất giống như lũ quét chỉ khác là các vật liệu
cứng trong dòng chảy chiếm 80%, có sức phá hủy rất ghê gớm.
Chúng xuất hiện bất thần, tàn phá khốc liệt trong thời gian ngắn
làm dự báo và cảnh báo gặp rất nhiều khó khăn.
Hình 1: Lũ quét sảy ra ở Tây Bắc, Việt Nam
1.1.2 Đặc trưng của lũ lụt
5
- Chân lũ lên là mực nước (Hcl) hay lưu lượng (Qcl) khi lũ bắt đầu
lên (hình 3.4).
- Đỉnh lũ là mực nước (Hđ) hay lưu lượng nước (Qđ) cao nhất trong
một trận lũ.
- Thời gian lũ lên (tl) là khoảng thời gian từ khi lũ bắt đầu lên đến
đỉnh lũ.
- Thời gian lũ xuống (tx) là khoảng thời gian đỉnh lũ đến khi hết lũ.
- Thời gian của một trận lũ (t) là khoảng thời gian từ khi lũ bắt đầu
lên đến khi hết lũ (t = tl + tx).
- Biên độ mực nước lũ là chênh lệch mực nước giữa mực nước
đỉnh với mực nước khi lũ bắt đầu lên (DH). Biên độ lũ trên các sông
miền núi có thể đạt 10-20 mét, cá biệt, có nơi đạt trên 25 mét (Lai
Châu), ở vùng đồng bằng thường từ 3-8 mét.
Đặc điểm lũ lụt Việt Nam:
Ở Việt Nam, lũ là một hiện tượng tự nhiên, gần như xảy ra
hàng năm. Lũ do nước sông dâng cao trong mùa mưa. Số lượng
nước dâng cao xảy ra trên một con sông ở mức tạo thành lũ có
thể sảy ra một lần hay nhiều lần trong một năm. Lũ ở Việt Nam
được gọi là lớn và đặc biệt lớn khi nó gây ra nhiều thiệt hại lớn
và kéo dài về người và của cải.
Lũ Việt Nam được phân biệt thành các loại:
- Lũ nhỏ: Là loại lũ có đỉnh lũ thấp hơn mức đỉnh lũ trung bình
nhiều năm.
- Lũ vừa: Là loại lũ có đỉnh lũ đạt mức đỉnh lũ trung bình
nhiều năm.
6
- Lũ lớn: Là loại lũ có đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ trung bình
nhiều năm.
- Lũ đặc biệt: Là loại lũ cao hiếm thấy trong thời kì quan trắc.
- Lũ lịch sử: Là laoị lũ có đinihr lũ cao nhất trong chuỗi số liệu
quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được.
Hình 2: Biểu đồ lũ năm 2001
7
1.2 Nguyên nhân gây ra lũ lụt
Hình 3: Hình dạng lưu vực liên quan đến sự tập trung
H
Hình 4: Đường quá trình lũ
Lưu vực rộng
Mưa lớn
kéo dài (do
bãohẹp
lớn) là nguyên nhân chính gây ra lũ lụt,
t
Lưu vực
ngoài ra ở vùng đồng bằng cửa sông tiếp giáp với biển, triều cường là
một nhân tố làm lũ lụt trầm trọng hơn. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác
ảnh hưởng đếnkhả năng xuất hiên lũ lớn và bất thường:
Lưu vực càng rộng thì nước lũ lên chậm nhưng cũng sẽ rút
chậm, ngược lại lưu vực hẹp và dài sẽ làm nước lũ lên nhanh một số trường hợp sẽ hình thành lũ quét, lũ ống … (hình 3)
Rừng bị tàn phá cũng là một trong các nguyên nhân gây nên lũ
lụt và xói mòn đất.
8
Hiên tượng Ẽl Nino (do sự nóng lên của vùng biển xích đạo
Nam Mỹ Thái Bình Dương) và La Nina (do sự lạnh lên của
vùng biển xích đạo Đông Thái Bình Dương) đã gây ra hiện
tượng lũ lụt trên nhiều vùng khác nhau.
Nếu một hệ thống sông có nhiều con sông tạo thànhthì khả
năng tỏ hợp thời điểm xuất hiện lũ đồng thời làm gia tăng mức
độ nghiêm trọng của lũ.
Châu á nói chung và Việt Nam nói riêng:
Lũ sông Mekong là kết quả tập trung nước của nhiều nguồn:
15%
do tuyết tan ở Tây Tạng
15-20%
do mưa ở thượng Lào
40-45%
do mưa ở hạ Lào
10%
do mưa ở Campuchia
10%
do mưa ở Đồng bằng sông Cửu Long
Ngập lũ lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long xảy ra khi có tổ hợp nước
lũ từ thượng nguồn, triều cường ở Biển Đông và mưa liên tục tại chỗ.
Ngoài ra, có ý kiến cho rằng diễn biến lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long
ngày càng trở nên phức tạp do việc làm các đê bao, đập chắn nhiều
nơi đồng thời sự phân lũ chưa hợp lý.
2.
Sống chung với lũ
2.1 Thực trạng sống chung với lũ trên thế giới
Thế nào là sống chung với lũ?
- Sống chung với lũ là sự thích nghi của người dân nơi hàng năm
sảy ra rất nhiều lũ lụt, học cách không phải di dời mỗi khi có lũ
mà sẽ “sống chung” với nó.
- Sống chung với lũ là hậu quả ucả thiên tai lũ lụt, sảy ra trên các
vùng thường xuyên có bão lũ.
• Thưc trạng:
Lũ lụt hoành hành ở khắp mọi nơi trên trên thế giới, chỉ tính
riêng thế kỷ XX, lũ lụt đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu con
•
9
người, khủng khiếp hơn bất cứ hiện tượng thời tiết nào
khác.Dưới đây là một số trận lụt tiêu biểu trên thế giới:
-
Tại Hà Lan, tháng 11/1283 một cơn bão dữ dội đã tràn qua đê,
dìm chết 20.000 người dưới làn nước sâu 2m.
-
Các trận lũ lụt do sông Hoàng Hà tại Trung Quốc xảy ra rất
thường xuyên. Trận lụt lớn năm 1931 khiến từ 800.000 tới
4.000.000 người chết.
-
Tháng 1/1953 gió bão cùng triều cường đã phá vỡ một đoạn đê,
làm ngập hơn 100 thành phố, 160.000 ha đất canh tác và 1860
người cùng 500.000 gia súc bị chết đuối.
-
Trận lụt do bão lớn gây ra tháng 11/1970 trên sông Hằng (Ấn
Độ) đã giết chết 500.000 người, 10 triệu người khác mất nhà cửa,
làm ngập 2 triệu ha ãnh thổ.
-
Lịch sử đã ghi lại trận lụt kinh hoàng năm 1987 trên sông Hoàng
Hà, Trung Quốc đã làm trôi 7 ngôi làng và làm 1 triệu người
chết.
-
Trận lũ năm 1993 có lẽ là trận lũ lịch sử tệ hại nhất của nước
Mỹ. Sau những tháng mưa to mùa hè, nước của 2 con sông
Mitsixipi và sông Mitsouri dâng cao làm tràn ngập qua nhiều
tuyến đê, nhấn chìm hơn 80.000 km 2 đất, giết chết 50 người dân,
làm 70.000 người mất nhà cửa. Thiệt hại ước chừng 12 tỷ USD
-
Trận lụt sông Dương Tử năm 1998 (Trung Quốc), khiến 14 triệu
người mất nhà cửa. Cũng trong năm này, lụt trên sông Trường
Giang làm nhiều đoạn đê bị vỡ, hơn 21 triệu ha đất gieo trồng bị
10
nhấn chìm, giết chết 3000 người, ảnh hưởng đến cuộc sống của
240 triệu người
-
Trận lụt năm 1998 Bănglađét là một hiện tượng cực đoan. Trong
năm bình thường thì khoảng 1/4 đất nước bị ngập lụt. Khi lên tới
đỉnh điểm, trận lụt 1998 ngập trắng 2/3 đất nước, trên 1.000
người chết và 30 triệu người thành vô gia cư, khoảng 10% diện
tích trồng lúa toàn quốc mất trắng, ngập lụt kéo dài không thể
trồng cấy lại nên hàng chục triệu hộ phải đối mặt với khủng
hoảng lương thực. Trận lụt Mozambique năm 2000 gây lụt hầu
như toàn bộ đất nước trong ba tuần, khiến hàng nghìn người chết
và đất nước bị tàn phá.
2.2 Thực trạng sống chung với lũ ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một trong năm ổ bão
của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thường xuyên phải đối mặt
với các loại hình thiên tai. Ngoài công cuộc đấu tranh giữ nước và
dựng nước, nhân dân Việt Nam còn phải đương đầu với công cuộc
chiến đấu với thiên tai hàng năm hết sức ác liệt, nhất là lũ và
bão.Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả
nước, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ
tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Theo
báo cáo mới nhất của Chương trình Lương thực Thế giới (FAO), VN
là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ thiên tai, đặc
biệt là mưa bão và lũ lụt.
Đồng bằng sông Hồng và miền Bắc Việt Nam
-
Trận lụt năm 1893, mực nước đỉnh lũ tại Hà Nội lên đến 13m.
Sang thế kỷ đã có 20 lần vỡ đê ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái
Bình.
11
-
-
Trận lũ tháng 8/1945 đã làm vỡ 52 quãng đê với tổng chiều dài
4.180m, làm khoảng 2 triệu người chết lụt và chết đói, 312.100ha
hoa màu bị ngập.
Trận lũ tháng 8/1971 là trận lũ lịch sử trên sông Hồng trong
vòng 100 năm qua, hơn 400 tuyến đê bị vỡ làm ngập 250.000ha,
ảnh hưởng đến cuộc sống của gần 3 triệu người
Hình 5: Biểu đồ trận lũ của ĐBSH 1954-1990
Ở Miền Trung
-
Miền Trung Việt Nam là nơi hứng chịu nhiều trận bão, lũ, lụt so
với cả nước vì nơi đây lưu vực hẹp, độ dốc lớn nên nước tập
trung rất nhanh. Lũ lụt xảy ra nghiêm trọng từ vùng hạ lưu sông
Mã ở Thanh Hoá, sông Cả ở Nghệ An - Hà Tĩnh, sông Thạch Hãn
ở Quảng Trị, sông Hương ở Huế, sông Thu Bồn ở Quảng Ngãi….
Thiệt hại về người và của thường rất lớn.
-
Tháng 10/2009, miền Trung đã phải gánh hai cơn bão cực lớn
là bão số 9 và số 11, làm chết và mất tích 298 người, thiệt hại về
vật chất ước tính 1 tỷ USD.
12
Hình 6: Biểu đồ lượng mưa 1 năm của Miền Trung
Ở Đồng bằng sông Cửu Long
-
-
-
Ở đồng bằng sông Cửu Long ngoài những cơn ngập lũ bình
thường xảy ra hàng năm trên sông Mê Công, cần kể đến các trận
lụt năm 1961, 1066, 1978 1984, 1991, 1994, 1996, 2000. Điển
hình trận lũ năm 1994 làm chết gần 500 người, ngập hơn
200.000 ha đất và thiệt hại ước chừng 210 triệu USD.
Sống chung với lũ là biện pháp hàng đầu cho người dân
vùng ĐBSCL
Tuy nhiên với những cơn lũ nhỏ ở ĐBSCL ko gây nguy hạ như
lũ ở miền Bắc và miền Trung nước ta mà nó còn mang lại những
nguồn lợi to lớn
13
-
Khai thác các nguồn lợi từ lũ : Tận dụng nguồn phù sa mà lũ
mang lại để canh tác cây trồng đặc biệt là lúa và cây hoa màu. Lũ
mang theo nhiều loài thuỷ sản như tôm, cá; đây là điều kiện tốt để
cung cấp nguồn thức ăn cho thuỷ sản nuôi trong vùng lại là thuận
lợi để đa dạng hoá cơ cấu các loài thuỷ sản.
-
14
15
Hình 7: Bản đồ hệ thống lũ ĐBSCL
3.
Các biện pháp giảm thiểu
3.1. Biện pháp giảm thiểu trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều nước phải chịu cảnh sống chung với lũ
và chịu nhiều hậu quả nặng nề do lũ gây ra. Vì vậy nhiều nước có
những giải pháp riêng nhănf giảm thiểu tác động trên:
•
Philippines: có một “Kế hoạch tổng thể về quản lý lũ lụt” cho
giai đoạn 2012-2035 và có ngân sách riêng dành cho kế hoạch
này. Giai đoạn đầu tiên bao gồm việc cải thiện hệ thống thoát
nước ở Manila và khu vực ngoại thành. Nạo vét gần 200 con lạch
và cửa sông ở khu vực Manila; thiết kế hệ thống thoát nước có thể
cung cấp cảnh báo trước 6 giờ cho cộng đồng địa phương về nguy
cơ ngập lụt và lắp đặt hơn 61.000 máy đo lượng mưa tự động và
khoảng 500 trạm quan trắc ở 1.800 lưu vực sông lớn khắp cả
nước, tập trung vào các hòn đảo chính ở Luzon.
16
17
•
Malaysia: Dự án Malaysia SMART (Stormwater Management
And Road Tunnel) là một dự án đường hầm đa chức năng được
hoàn thành vào năm 2007. Khi mưa nhẹ, đường hầm được đặt
trong chế độ "mở bán phần" dẫn nước mưa chảy qua tầng dưới
của phần đường cao tốc, các phương tiện vẫn có thể sử dụng
tầng trên. Khi có bão lớn, đường hầm chuyển sang chế độ "mở
toàn phần". Những cửa ngăn nước tự động mở cho dòng nước
chảy qua và xe cộ bị cấm qua lại đường hầm. Kết quả là SMART
trở thành đường hầm thoát nước mưa dài nhất Đông Nam Á, tới
9,7km và dài thứ 2 châu Á. Một phần của đường hầm bao gồm
4km đường cao tốc 2 tầng chạy bên dưới trung tâm thành phố và
được lắp đặt bên trên các kênh thoát nước mưa.
18
•
Hà Lan: Để kiểm soát lũ lụt, hệ thống đê điều và cửa biển của
Hà Lan từ lâu đã được coi là tốt nhất trên thế giới, điển hình là
đập ngăn nước Delta Works. Vào năm 1953, Zeeland bị tàn phá
bởi một trận lũ lụt khủng khiếp. Sau đó một dự án xây dựng đập
và những cửa sông mở ra biển, cần thiết phải có những bức
tường có độ cao 5m trên mực nước biển. Delta Works bao gồm
đập, cửa cống, đê, kè ngăn bão được xây dựng nhằm rút ngắn
đường bờ biển Hà Lan. Công trình có tổng chiều dài 16.496 km,
bảo vệ các khu vực trực thuộc và bao quanh đồng bằng châu thổ
sông Rhine - Meuse - Scheldt ở phía Tây Nam Hà Lan trước
những trận lụt từ Biển Bắc.
19
3.2.
-
-
-
-
Biện pháp giảm thiểu ở Việt Nam
Tổ chức hệ thống dự báo và cảnh báo. Bên cạnh những qui định
chung của nhà nước, cần xây dựng qui trình liên hồ chứa trên
cùng dòng sông, suối và có hệ thống thông tin mực nước lũ cho
hạ lưu khi thượng lưu xả lũ.
Trong qui hoạch phòng chống lũ phải qui định mức độ an
toàncho các vùng dân không nằm dưới cao trình dưới mực nước
lũ, hoặc phải xây dựng đường sơ tán dân ở những vùng thấp.
Cần xây dựng bản đồ ngập lụt, cắm các mốc về mực nước lũ ở
gần khu dân cư, giúp cho người dân tự phòng tránh.
Công tác chuẩn bị trước mùa mưa lũ. Ngoài công tác tuyên
truyền, nâng cao kiến thức cho dân trí, phải tiến hành kiểm tra an
toàn của công trình hồ đập, kiểm tra phương án xả lũ an toàn cho
hạ du, kiểm tra các lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất để ứng
cứu kịp thời. Đặc biệt cần kiểm tra qui trình xả lũ của các hồ
chứa kết hợp với phương tiện truyền thông để thông báo người
dân nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại. Kiểm tra qui trình truyền
tin về lũ giữa thượng lưu và hạ lưu
Khắc phục hậu quả lũ lụt. Ngoài việc khôi phục cơ sở hạ tầng,
ổn định đời sống người dân, cần thu thập số liệuđể đánh giá về
mức độ lũ lụt, thông qua những số liệu đo đạc của thuỷ văn, ghi
chép vết lũ và hiện trạng sạt lở của những đường lũ qua, sự xâm
nhập sâu của thuỷ triều.
20
4.Kết luận
Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản trên toàn thế giới.
Để giảm thiểu những tác động và giảm thiểu cảnh “sống chung
với lũ” bên cạnh những giải pháp của nhà nước mỗi cá nhân cộng
đồng cũng cần trang bị những kiến thức cần có:
- Cộng đồng có tri thức về tai biến thiên nhiên, có tri thức về nạn
lũ lụt, chủ động và bình tĩnh ứng xử với tai biến.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và thực hiện những quy định,
yêu cầu trong vùng có tai biến.
21
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Trên tất cả, sự biến đổi khí hậu đang tác động và gây ra nhiều tai
biến nguy hại. Chúng ta cần phải bảo vệ trái đất, bảo vệ cuộc
sống tương lai bằng cách giữ gìn một môi trường phát triển bền
vững.Tài liệu tham khảo
Chu Văn Ngợi, 2013, Tai biến thiên nhiên, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
Trần Công Minh, 2007, Biến đổi khí hậu, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
Lưu Đức Hải, 2009, Biến đổi khí hậu, NXB Đại học quốc gia Hà
Nội.
Trần Hữu Tuấn, 2011, Tác động kinh tế, xã hội và sức khỏe của
lũ lụt: Nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Quảng Nam, NXB Đại học
Huế.
Các biện pháp giảm thiểu lũ lụt trên Thế Giới : Thoibao.today
Báo cáo: Các biện pháp giảm thiểu lũ lụt ở Việt Nam : gov.vn
22