Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tình hình ODA trên thế giới và tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
=====000=====

TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU VỀ VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(Oficial Development Assistance - ODA)

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quang Minh

Lớp tín chỉ

: KTE306 (2-2017).3_LT

Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 9
1. Phạm Thị Hà Phương MSV: 1517740068
2. Trần Thị Thùy Linh
3. Trần Phương Ngọc
4. Đoàn Ngọc Trâm

MSV: 1517740044
MSV: 1516610086
MSV: 1416610057

Hà Nội – 3/2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................2


I. Khái quát về ODA..................................................................3
1.1. Khái niệm..........................................................................3
1.1.1. Tóm tắt quá trình lịch sử của ODA..................................3
1.1.2. Khái niệm ODA...............................................................3
1.2. Phân loại............................................................................4
1.3. Mục đích:...........................................................................5
II. Tình hình ODA trên thế giới:.................................................7
2.1. Tổng giá trị ODA trên thế giới :.........................................7
2.2. Cơ cấu sử dụng ODA theo lĩnh vực....................................8
2.3. Các đối tác cung cấp ODA chính.......................................9
III. Tình hình ODA ở Việt Nam.................................................10
3.1. Tổng trị giá ODA Việt Nam đã tiếp nhận từ 1993-2015. .10
3.1.1. Lịch sử hình thành viện trợ ODA tại Việt Nam:.............10
3.2. Đối tác cung cấp.............................................................12
3.3. Lĩnh vực sử dụng.............................................................14
3.4. Một số dự án ODA điển hình ở Việt Nam trong lĩnh vực
giao thông:.............................................................................15
3.5. Thành tựu và hạn chế trong sử dụng nguồn vốn ODA tại
Việt Nam:................................................................................18
3.5.1. Thành tựu đạt được:.....................................................18
3.5.2. Hạn Chế:.......................................................................19
3.5.3. Vấn đề nguồn vốn vay ODA của Việt Nam trong tương
lai:...........................................................................................19

2


I. Khái quát về ODA
1.1. Khái niệm
1.1.1. Tóm tắt quá trình lịch sử của ODA

- Sau

đại chiến thế giới thứ II các nước công nghiệp phát triển đã thoả

thuận cung cấp viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm ưu đãi cho
các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB(Ngân hàng thế giới)
đã được thành lập tại hội nghị về tài chính-tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944
tại Bretton Woods(Mỹ) với nước với tư cách như là một tổ chức trung gian về
tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi.
- Tiếp

đó 12/1960 tại Pari các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức

hợp tác kinh tế và phát triển (OECD-Organization for Economic Cooperation and Development). Trong khuôn khổ OECD, có các uỷ ban chuyên
môn trong đó uỷ ban hỗ trợ phát triển ( DAC-Development Assistance
Committee) giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu
quả đầu tư. Định kỳ các nước thành viên DAC thông báo về các khoản đóng
góp của họ cho Ủy Ban. Đến 1969, DAC chính thức đưa ra khái niệm
ODA(Official Development Assistance..Năm 1970, nghị quyết của UN chính
thức thông qua các mức đóng góp hằng năm của các nước là 0,7% GNP.
1.1.2. Khái niệm ODA
Theo định nghĩa của OECD, ODA hay Viện trợ phát triển chính thức là
nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cầp cho các nước đang
và kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.
ODA có ba đặc điểm như sau:
o Được Chính phủ các nước hoặc các cơ quan Chính phủ thực hiện.
o Mục đích chính là thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi tại các nước
đang phát triển.
o Có các điều khoản ưu đãi với cấu phần trợ cấp ít nhất là 25%.

Ghi chú: Cấu phần trợ cấp đánh giá “mức độ ưu đãi” hay”độ mềm”
của các điều khoản tài chính trong một khoản vay. Tỷ lệ lãi suất càng thấp và
3


kỳ hạn trả nợ càng dài thì cấu phần trợ cấp càng cao với ý nghĩa mang lại lợi
ích nhiều hơn cho nước đi vay. Cấu phần trợ cấp của một khoản viện trợ
không hoàn lại là 100%.
−Các nước tài trợ (Donors) gồm có:
+ Chính phủ các nước phát triển hoặc tương đối phát triển
+ Tổ chức liên chính phủ : EC, OECD,...
+ Tổ chức Liên hợp quốc: UNCTAD, WHO ,UNICEF,..
+ Các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, WB, các ngân hàng khu vực
+ Các tổ chức phi chính phủ (NGO)
−Đối tượng nhận viện trợ (Aid recipients): là các nước đang và kém
phát triển mà cụ thể ở đây là chính phủ đứng ra tiếp nhận ODA như một
khoản nợ quốc gia và được tính vào ngân sách chính phủ.
1.2. Phân loại
−ODA phần lớn được phân loại theo nguồn cung cấp dưới hai hình
thức bao gồm::
o Viện trợ song phương (Bilateral ODA): là các khoản viện trợ trực
tiếp từ nước này đến nước kia ( nước phát triển viện trợ cho nước đang và
kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ.
o Viện trợ đa phương (Multilateral ODA): là viện trợ phát triển chính
thức của một tổ chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước
dành cho chính phủ một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua
các tổ chức đa phương như UNDP hoặc các khoản viện trợ của các tổ chức tài
chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ.
−Ngoài ra có nhiều cách thức phân loại khác như phân loại theo phương
thức hoàn trả gồm:

o Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên
nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo
sự thoả thuận giữa các bên.

4


o Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước
cần vốn vay một khoản tiền( tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi
suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp.
o ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA
không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ
chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới
3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần
tín dụng thương mại.
−Phân loại theo mục tiêu sử dụng có:
o Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao
tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
o Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có
kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu
nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước
cung cấp.
o Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện
ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ thể, chi tiết
về các hạng mục sẽ sử dụng ODA".
o Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp
định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản
viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
1.3. Mục đích:

Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía. Viện trợ ODA
mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời là sự quan tâm giúp đỡ của
các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng cường thúc đẩy mối quan hệ đối
ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia.
−Đối với các nước nhận viện trợ:

5


o ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi
đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc
tính ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp
khoảng từ 0,25% đến 2%/năm tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như
giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc
cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy xoá đói, giảm
nghèo, tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các
chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách
tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
o ODA giúp các nước đầu tư phát triển giáo dục, tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật cho việc dạy và học nhờ đó gia tăng đáng kể chỉ số phát triển
con người của quốc gia mình.
o Đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân
vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này.
ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế,
từ đó ổn định đồng bản tệ.
o Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn
góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào chính phủ. ODA được sử
dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực thu hút đầu tư tư nhân.
o Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hệ quả bất lợi đối với

các nước tiếp nhận nếu ODA không được sử dụng hiệu quả, như làm tăng
gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ,….
−Về phía các nước tài trợ cũng đạt được những lợi ích trong các điều
kiện bắt buộc kèm theo các khoản viện trợ cho vay, gián tiếp tạo điều kiện
thuận lợi cho họat động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các
nước nhận viện trợ.
Ví dụ
Các Điều khoản và Điều kiện của Vốn vay ODA Nhật Bản (có hiệu lực
từ ngày 1 tháng 10 năm 2014) có các điều kiện ràng buộc như sau:
6


• Vốn

vay không ràng buộc thông thường: Lãi suất 1.4% với kỳ hạn trả

nợ là 30 năm bao gồm 10 năm ân hạn.
• Vốn

vay ODA với các điều khoản đặc biệt (STEP- Điều khoản đặc

biệt cho Đối tác kinh tế): Lãi suất là 0.1% với kỳ hạn trả nợ là 40 năm bao
gồm 10 năm ân hạn. Điều kiện ràng buộc: sự tham gia của các nhà thầu Nhật
Bản thông qua việc cung cấp dựa trên yêu cầu của nước nhận viện trợ về việc
sử dụng và chuyển giao các công nghệ vượt trội của Nhật Bản.
II. Tình hình ODA trên thế giới:
2.1. Tổng giá trị ODA trên thế giới :

Nguồn: Báo cáo của OECD 2015


Theo báo cáo của OECD 2015:
− Từ 2005-2007: ODA có xu hướng giảm mạnh ( từ 128,29 tỉ USD
giảm xuống còn 112.84 tỉ USD) . Sự sụt giảm này chủ yếu là do sự kết thúc
thời gian dài gia tăng viện trợ nợ từ năm 2002.
− Từ 2007-2010: ODA xu hướng gia tăng, đạt đỉnh điểm vào năm 2010
(134,5 tỉ USD) tăng 19,2% so với năm 2007. Do sau khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008 các nước đáp lại lời kêu gọi viện trợ từ OECD.
7


− Từ 2011-2012: ODA có xu hướng giảm nhẹ (giảm 2.7% so với năm
2010), sự sụt giảm này là hiệu ứng từ các thời gian khủng hoảng tài chính
toàn cầu: dịch bệnh, khủng bố,…
− Từ 2012-2015: ODA có xu hướng tăng mạnh ( 2015 đạt 146,68 tỉ
USD tăng 14.5% so với 2012 kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mức
tăng này là sự phục hồi tuy nhiên, cũng ghi nhận rằng sự hỗ trợ cho các nước
nghèo túng nhất tiếp tục giảm, điều này làm tăng lo ngại về mục đích của viện
trợ rất có thể xảy ra.
2.2. Cơ cấu sử dụng ODA theo lĩnh vực

Biểu đồ 2. Cơ cấu ODA theo lĩnh vực 2005-2015
Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của OECD các năm 2005-2015

− Nhìn chung, giai đoạn 2005-2014, ODA dành cho 2 lĩnh vực cơ sở
hạ tầng-dịch vụ xã hội và kinh tế chiếm tỉ trọng cao nhất (trên dưới 50% tỉ
trọng ODA)
− Tỉ trọng ODA dành cho các lĩnh vực: Kinh tế, Sản xuất, Viện trợ
nhân đạo rất ổn định, không thay đổi nhiều qua các năm.
 Kinh tế: 2005 là 12.63%, 2014-2015 là 19% tăng 6.37%
 Sản suất: 2005 là 6.24%, 2014-2015 là 6.6% tăng 0.36%

 Viện trợ nhân đạo: 2005 là 7.88%, 2014-2015 là 11.7% tăng 3.82%
− Thay đổi rõ rệt nhất là tỉ trọng dành cho hoạt động liên quan đến nợ.
Năm 2005, viện trợ nợ đạt đỉnh điểm, ở mức 26,05 tỷ USD, chiếm gần ¼ tổng
8


ODA. Trong năm này, nhóm các nước công nghiệp phát triển (G8) tuyên bố
xóa ngay tổng số nợ trị giá 40 tỷ USD cho 18 quốc gia nghèo nhất thế giới.
Nhóm các nước Paris Club (gồm 19 nền kinh tế phát triển nhất) đã thống nhất
xoá khoản nợ lớn của Iraq và Nigeria. Tuy nhiên 2014-2015, hoạt động liên
quan đến nợ chỉ chiếm 0.5% giảm 43 lần so với 2005.
2.3. Các đối tác cung cấp ODA chính
Năm 2009-2010, nước cung cấp ODA lớn nhất bao gồm Mỹ, Anh,
Pháp, Đức và Nhật Bản. Các quốc gia Đan Mạch, Lúcxămbua, Hà Lan, Na
Uy và Thụy Điển tiếp tục vượt mục tiêu của Liên hiệp quốc về cung cấp ODA
là 0,7% GNI. Các nước có mức tăng ODA thực tế lớn nhất trong năm 2010 so
với năm 2009 là Australia, Bỉ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Bồ Đào Nha và
Anh.

Biểu đồ 3. ODA cung cấp bởi các nước tài trợ 2014-2015
2014-2015, Các nước Đan Mạch, Nauy, Thụy Điển và Anh tiếp tục
vượt mục tiêu cung cấp ODA mà Liên Hợp Quốc đưa ra là 0,7% GNI; Mĩ tiếp
tục là nhà tài trợ lớn nhất với 31.08 tỉ USD tiếp sau đó là Anh; 15 nước có
ODA giảm, trong đó các nước giảm mạnh nhất là Canađa, Pháp, Nhật Bản,
Phần Lan và Tây Ban Nha.
Xu hướng: Báo cáo của Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) 4/2015 cho
thấy dòng vốn ODA toàn cầu năm 2014 vẫn ổn định ở mức 137.22 tỷ USD
9



tăng 1.89 tỷ USD so với năm 2013. Tuy nhiên, dòng vốn hỗ trợ song phương
dành cho các nước nghèo nhất tiếp tục giảm và đã giảm 16% trong năm 2014
xuống còn 25 tỷ USD. Sự giảm sút này chủ yếu do viện trợ xóa nợ cho
Mianma tăng mạnh trong năm 2013. Tuy nhiên, nếu không tính đến xóa nợ,
ODA dành cho các nước nghèo nhất vẫn giảm 8%. Do đó, mục tiêu của
OECD là tìm cách tăng cường hỗ trợ cho các nước có nhu cầu lớn nhất.
Từ nay tới năm 2018 mức độ hỗ trợ cho các nước nghèo nhất có thể phục hồi
trong những năm tới sau khi sụt giảm trong một vài năm qua, phù hợp với
cam kết của các thành viên DAC vào tháng 12/2014 là đảo ngược tình trạng
giảm sút dòng vốn hỗ trợ cho những nước có nhu cầu lớn nhất.
III. Tình hình ODA ở Việt Nam
3.1. Tổng trị giá ODA Việt Nam đã tiếp nhận từ 1993-2015
3.1.1. Lịch sử hình thành viện trợ ODA tại Việt Nam:
Năm 1993, Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam lần đầu
tiên diễn ra tại Pa-ri (Pháp) đã mở ra một trang sử mới trong quan hệ hợp tác
phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế. Sau Hội bàn tròn về
viện trợ phát triển dành cho Việt Nam diễn ra lần đầu tiên vào năm 1993, các
hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà
tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG) và Việt Nam từ vị thế là
khách mời đã trở thành Đồng chủ trì Hội nghị CG cùng với Ngân hàng Thế
giới. Hội nghị CG thường niên thực sự là diễn đàn đối thoại giữa Chính phủ
và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế về chiến lược, kế hoạch và chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, trong đó quan hệ hợp tác phát triển
và việc cung cấp, sử dụng viện trợ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội và xóa đói giảm nghèo là một nội dung gắn kết chặt chẽ, không tách rời.
Khi bối cảnh kinh tế của Việt Nam và quốc tế có nhiều thay đổi dẫn đến
sự thay đổi trong phương thức tổ chức thì từ năm 2013, Diễn đàn Đối tác Phát
triển (VDPF) lần đầu tiên được diễn ra thay thế cho hội nghị CG, với một nội
hàm mới là tập trung đối thoại chính sách thay vì nhằm vận động hỗ trợ ODA
như hội nghị CG trước đây. VDPF ra đời đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng

10


trong quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam với thế giới, thay vì mối quan
hệ nhà tài trợ và nước nhận tại trợ sang thành đối tác phát triển. Điều đặc biệt
là tại diễn đàn này, các nhà tài trợ sẽ không đưa ra số cam kết vốn ODA và
vốn vay ưu đãi.
I.1.1. Tổng trị giá ODA Việt Nam đã tiếp nhận từ 1993-2015
(Đơn vị : Tỷ USD
Năm
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

2013
2014
2015


kết
1.8
1.9
2.3
2.4
2.3
2.1
2.1
2.4
2.3
2.4
2.8
3.4
3.7
4.4
5.4
5.9
8
7.9
7.3
6.4
7
4.6
6.7


Cam
kết
0.9
2.5
1.5
1.6
1.7
2.5
1.5
1.7
2.5
1.8
1.5
2.6
2.7
2.9
3.9
4.3
6.2
3.2
6.9
5.9
6.7
4.2
3.8

Giải
ngân
0.4
0.8

0.8
1
1
1.2
1.3
1.6
1.4
1.5
1.2
1.7
1.7
1.7
2.1
2.2
4.1
3.5
3.6
4.1
5.1
5.6
3.7

Biểu đồ 4. Thống kê vốn ODA vào Việt Nam 1993-2015
Nguồn: và các bài tham luận
hội thảo “Đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt Nam”

Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo các điều ước quốc tế cụ
thể thời kỳ 2011 - 2015 tính đến ngày 25 tháng 12 năm 2015 đạt trên 27,782
11



tỷ USD, cao hơn 31,47% so với mức của thời kỳ 2006 - 2010. Trong đó, ODA
vốn vay và vốn vay ưu đãi đạt 26,527 tỷ USD chiếm khoảng 95,48% và ODA
viện trợ không hoàn lại đạt 1,254 tỷ USD chiếm khoảng 4,52% so
với tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết cho thời kỳ này. Tổng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi ký kết đạt mức cao nhất là 6.904 triệu USD vào năm
2011 sau đó giảm dần và đến năm 2015 xuống còn 2.759 triệu USD. Thực
trạng này xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Một số nhà tài trợ, đặc biệt các nhà tài trợ vốn ODA viện trợ không
hoàn lại, giảm dần hoặc có kế hoạch chấm dứt chương trình viện trợ chính
thức dành cho Việt Nam trong khi một số nhà tài trợ khác chuyển dần từ cung
cấp ODA vốn vay ưu đãi sang các khoản vay với điều kiện kém ưu đãi hơn.
+ Do áp lực nợ công cao, các cơ quan Việt Nam đã thay đổi tư duy từ
số lượng chuyển sang chất lượng, lựa chọn kỹ càng các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi theo hướng đảm bảo hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
và khả năng trả nợ.
+ Các Bộ, ngành và địa phương vẫn chưa sẵn sàng tiếp cận các nguồn
vay kém ưu đãi thường áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức
cho vay lại.
a. Mô hình cung cấp viện trợ ODA áp dụng tại Việt Nam:
Các mô hình được áp dụng từ năm 1993 là các mô hình hỗ trợ dự án,
hỗ trợ cán cân thanh toán, vay theo chương trình. Sau năm 2005 có thêm các
biến thể hỗ trợ khác như: hỗ trợ ngân sách chung, hỗ trợ ngân sách có mục
tiêu. Đa phần các nhà tài trợ cung cấp ODA dưới hình thức vốn vay ưu đãi với
lãi suất 1% - 2%/năm; thời gian trả nợ là 30 tới 40 năm, 10 năm ân hạn. Ngoài
ra còn có viện trợ không hoàn lại. Tỷ lệ giữa vay ưu đãi và viện trợ không
hoàn lại thay đổi, từ tỷ lệ 80% vốn vay và 20% vốn không hoàn lại trong giai
đoạn đầu thì tới nay tỷ lệ này là 96% vốn vay và 4% vốn không hoàn lại.
3.2. Đối tác cung cấp
Tính đến nay, Việt Nam đã có 51 nhà tài trợ (28 nhà tài trợ song

phương và 23 nhà tài trợ đa phương) có các chương trình ODA thường xuyên.
Hầu hết các nhà tài trợ đều có chiến lược hoặc chương trình hợp tác trung hạn
12


(3-5 năm) với Việt Nam. Ngoài ra, còn có hàng trăm tổ chức phi chính phủ
quốc tế (INGO) cũng tham gia hỗ trợ Việt Nam trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Dựa trên mối quan tâm và tương đồng chính sách, quy trình thủ tục, sự
phối hợp giữa Việt Nam với các đối tác phát triển tập hợp thành các nhóm
sau: Nhóm 6 ngân hàng (WB, ADB, JICA, AFD, KfW, KE); nhóm các nhà tài
trợ đồng chính kiến; nhóm các tổ chức Liên hợp quốc; nhóm các tổ chức phi
chính phủ quốc tế.

Nguồn : các bài tham luận hội thảo “Đánh giá 20 năm huy động và sử dụng
ODA của Việt Nam”
Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai
đoạn 1993-2012 với khoảng 19,81 tỷ USD. Pháp đứng thứ hai với 3,91 tỷ
USD. Hàn Quốc đứng thứ ba với 2,33 tỷ USD.WB đứng đầu trong nhóm 6
ngân hàng phát triển với khoảng 20,1 tỷ USD. Từ 2012-2015, Nhật Bản tiếp
tục là nhà tài trợ song phương lớn nhất với hơn 10 tỷ USD. Điều dễ nhận thấy

13


đó là các nhà tài trợ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển (ADB, AFD, JICA, KfW,
KEXIM, WB) vẫn chiếm vị trí vượt trội, tổng giá trị vốn vay ODA và vốn vay
ưu đãi ký kết từ 2011-2015 khoảng 4,5 tỷ USD chiếm khoảng 16% tổng giá
trị.
3.3. Lĩnh vực sử dụng


Nguồn: các bài tham luận hội thảo “Đánh giá 20 năm huy động và sử dụng
ODA của Việt Nam”
Nguồn vốn ODA không hoàn lại được tập trung ưu tiên sử dụng cho
các chương trình và dự án thuộc các lĩnh vực: Y tế, dân số và kế hoạch hóa
gia đình; Giáo dục và đào tạo; Các vấn đề xã hội (xóa đói giảm nghèo, phát
triển nông thôn và miền núi, cấp nước sinh hoạt…); Bảo vệ môi trường, môi
sinh; Nghiên cứu các chương trình dự án phát triển (tổng quan, quy hoạch…);
Hỗ trợ ngân sách; Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ; Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước và một số lĩnh vực khác.
Nguồn vốn ODA cho vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho các dự án
và chương trình xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các
lĩnh vực: Năng lượng; Giao thông vận tải, thông tin liên lạc; Thủy lợi; Cơ sở

14


hạ tầngkhu công nghiệp; Xã hội (các công trìnhphúc lợi công cộng, y
tế, giáo dục và đào tạo, cấp thoát nước…) và một số lĩnh vực khác.
Trong suốt 20 năm từ 1993-2014, lĩnh vực giao thông vận tải và bưu
chính viễn thông được ưu tiên tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất
trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 30.37%. Tiếp theo đứng ở vị trí thứ 2 về lĩnh
vực có tỷ lệ vốn đầu tư ODA nhiều nhất là ngành năng lượng và công nghiệp
với 19.18%. Ba lĩnh vực có số vốn đầu tư xấp xỉ nhau 13.92%, 14.06% và
13,87% lần lượt là nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo; khoa học công nghệ,
môi trường đô thị. Trong khi đó, ngành y tế và giáo dục trong thời kỳ này
chiếm % ít nhất, lần lượt là 4.64% và 3.69%.
3.4. Một số dự án ODA điển hình ở Việt Nam trong lĩnh vực giao thông:
a. Đối với hệ thống quốc lộ:
Từ năm 1993 khi các nhà tài trợ bắt đầu cung cấp ODA cho Việt Nam

như Nhật Bản (thông qua OECF - Quỹ Hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản,
nay là JICA - Cơ quan Hợp tác Quốc Tế Nhật Bản), WB, ADB đã quan tâm
ưu tiên cải tạo nâng cấp toàn tuyến Quốc lộ 1 - tuyến huyết mạch của đất
nước và đến năm 2008 đã hoàn thành toàn tuyến, kịp thời đáp ứng nhu cầu
vận tải hành khách và hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Song song
với quá trình hỗ trợ cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1, các nhà tài trợ như Nhật Bản,
Hàn Quốc và Đài Loan đã hỗ trợ Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) cải tạo, nâng
cấp các quốc lộ 5, 18, 10 thuộc tam giác phát triển kinh tế phía Bắc (Hà Nội

15


– Hải Phòng – Quảng Ninh) và đến năm 2006 đã hoàn thành toàn bộ đáp ứng
nhu cầu phát triển của vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Một số tuyến quốc lộ quan trọng kết nối với các nước láng giềng đã
được ADB hỗ trợ nâng cấp như Đường xuyên Á nối với Campuchia, Quốc lộ
9 nối với Lào góp phần tăng cường thông thương và hợp tác phát triển với các
nước trong khu vực.
b. Đối với các công trình hầm, cầu vượt sông lớn:
Các công trình với công nghệ hiện đại trên các tuyển quốc lộ trọng yếu
cũng đã được các nhà tài trợ hỗ trợ vốn và công nghệ để xây dựng như hầm
Hải Vân (JICA), cầu Mỹ Thuận (Úc), cầu Cần Thơ, Bãi Cháy, Thanh Trì,
Nhật Tân (JICA), cầu Vĩnh Thịnh (Hàn Quốc),...

Hình Cầu Nhật Tân thuộc tổ hợp dự Phối cảnh Cầu Phước Khánh Ngày
án đường nối Nhật Tân – sân bay Nội 18/7/2015, VEC tổ chức Lễ động thổ
Bài khánh thành 4/1/2015 với ngân Gói thầu xây lắp J3: Cầu Phước
sách dự án: 13.600 tỷ VNĐ vốn vay Khánh Dự án đường cao tốc Bến
ODA của JICA. Chủ đầu tư: Bộ Lức - Long Thành (JICA tài trợ) .
GTVT.


Liên danh Sumitomo - Cienco4 trúng

Nguồn :theo www.cienco4.vn

thầu thông qua đấu thầu quốc tế
rộng rãi
Nguồn:

c. Đối với hệ thống đường cao tốc:
16


Ảnh 3. Đường cao tốc Nội Bài –Lào Cai
Từ năm 2008, các nhà tài trợ lớn như ADB, JICA và WB đã đồng hành
và tài trợ cho các dự án xây dựng đường cao tốc. Hiện đã hoàn thành một số
tuyến cao tốc, tiền cao tốc như Hà Nội – Thái Nguyên (JICA), Nội Bài – Lào
Cai (ADB), TPHCM - Long Thành - Dầu Giây (ADB và JICA đồng tài trợ),
Nhật Tân – Nội Bài và đang triển khai xây dựng các tuyến Đà Nẵng - Quảng
Ngãi (JICA và WB đồng tài trợ), Bến Lức - Long Thành (JICA và ADB đồng
tài trợ).
d. Đối với hệ thống đường sắt đô thị tại Hà Nội:
Bộ GTVT đang triển khai thi công tuyến đô thị số 2A đoạn Cát Linh –
Hà Đông do Trung Quốc tài trợ, dự kiến sẽ vận hành khai thác trong năm
2016. Tuyến đô thị số 1 đoạn Ngọc Hồi – Gia Lâm do JICA tài trợ hiện đang
ở bước hoàn thiện thiết kế kỹ thuật nhưng do vướng mắc vị trí cầu vượt sông
Hồng, hành lang chiếm dụng đất và nhất là việc JTC hối lộ ... nên dự án đang
bị chậm tiến độ.
Ngoài 2 tuyến này, Hà Nội đang triển khai thi công tuyến số 3 Nhổn –
Ga Hà Nội do Pháp, ADB và Ngân hàng châu Âu (EIB) tài trợ. Đối với TP.

HCM, hiện đang thi công tuyến số 1 Bến Thành – Suối Tiên do JICA tài trợ
và khởi động tuyến số 2 Bến Thành – Tham Lương do Đức, ADB và EIB tài
trợ. Các dự án đường sắt đô thị đi vào hoạt động sẽ góp phần rất quan trọng
trong việc giảm ùn tắc giao thông và thay đổi bộ mặt giao thông của hai đô thị
lớn.

17


e. Đối với những công trình thuộc lĩnh vực hàng không:
Bắt đầu từ năm 2002, JICA đã tài trợ vốn để Xây dựng Nhà ga hành
khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất đã hoàn thành đưa vào khai thác từ năm
2008. Mới đây nhất, dự án xây dựng Nhà ga hành khách quốc tế T2 Nội Bài
do JICA tài trợ cũng đã được hoàn thành. Đây là hai Cảng hàng không quan
trọng bậc nhất của Việt Nam kết nối với thế giới. JICA cũng đã hỗ trợ Bộ
GTVT nghiên cứu chuẩn bị dự án theo hình thức PPP Dự án sân bay quốc tế
Long Thành thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai.
3.5. Thành tựu và hạn chế trong sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam:
3.5.1. Thành tựu đạt được:
Tạo nên sự đồng thuận của các đối tác phát triển trong sự nghiệp đổi
mới, phát triển và hội nhập của đất nước. Ngay cả trong những năm kinh tế
thế giới khủng hoảng như trong năm 2008 hay khi kinh tế của một số nước
viện trợ gặp khó khăn thì việc cam kết tài trợ cho Việt Nam vẫn không hề
giảm. Điều này thể hiện sự đồng tình và ủng hộ chính trị mạnh mẽ của cộng
đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới và chính sách phát triển đúng đắn, sự
tin tưởng của các nhà tài trợ vào hiệu quả tiếp nhận và sử dụng vốn ODA của
Việt Nam.
ODA là nguồn lực quan trọng trong cân đối tài chính quốc gia, tăng
thêm nguồn lực phát triển để hỗ trợ Việt Nam phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp – nông thôn…

ODA tạo ra những công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại,
đồng bộ, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguồn viện trọ ODA góp phần hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng chính
sách phát triển hệ thống thể chế kinh tế thị trường thông qua việc hỗ trợ xây
dựng hệ thống các văn bản pháp luật.
Nguồn viện trợ ODA góp phần đào tạo nguồn ngân lực, tăng cường
năng lực cho cán bộ, công nhân viên chức ở các bộ, ngành, địa phương. Từ đó
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công.

18


Nguồn vốn ODA góp phần đẩy mạnh hợp tác đầu tư, thương mại, nâng
cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.5.2. Hạn Chế:
Tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức bình quân của khu vực cũng như thế giới.
Hiện còn 20 tỷ USD đã ký nhưng chưa được giải ngân.
Thời gian chuẩn bị chương trình, dự án ODA kéo dài, bao gồm từ khâu
đề xuất ý tưởng dự án đến khi ký kết điều ước mất từ 2 tới 3 năm. Tuy kéo dài
thời gian nhưng chất lượng chương trình dự án còn thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu dẫn đến khi thực hiện phải điều chỉnh, thay đổi nhiều lần và có trường
hợp phải hủy dự án.
Vốn đối ứng thiếu, không cân đối đủ đã làm cho dự án ODA kéo dài,
hiệu quả thấp.
Năng lực của các ban quản lý dự án yếu, tính làm chủ của các bộ,
ngành, địa phương chưa cao và còn mang tính tính ỷ lại vào các tư vấn quốc
tế.
Những điều chỉnh, thay đổi trong quá trình thực hiện dự án làm phát
sinh chi phí và kéo dài thời gian thực hiện. Trong đó, dự án đường sắt Cát
Linh – Hà Đông tăng từ 435,7 triệu USD lên gần 892 triệu USD (tăng hơn

339 triệu USD), tuyến Nhổn – Ga Hà Nội tăng từ 783 triệu Euro lên 1,275 tỷ
Euro (tăng thêm khoảng 492 triệu Euro); tại TP Hồ Chí Minh, mới đây dự án
tuyến đường sắt Bến Thành – Suối Tiên đã điều chỉnh tăng vốn từ 47.325 tỷ
đồng lên 54.006 tỷ đồng (năm 2011, tuyến này đã điều chỉnh tăng một lần từ
14.415 tỷ đồng lên 47.325 tỷ đồng)…
3.5.3. Vấn đề nguồn vốn vay ODA của Việt Nam trong tương lai:
Theo công bố mới đây của Bộ Tài chính, từ năm 2010, Việt Nam đã trở
thành nước thu nhập trung bình nên mức độ ưu đãi của các khoản cho vay của
các đối tác phát triển dành cho Việt Nam đang giảm rõ rệt.
Cùng với đó, đến tháng 7/2017, Ngân hàng Thế giới (WB) cũng sẽ
chấm dứt ODA ưu đãi với Việt Nam và Việt Nam phải chuyển sang sử dụng
nguồn vay kém ưu đãi, tiến tới vay theo điều kiện thị trường.
19


Sau Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng cho
biết, theo kế hoạch, kể từ 1/1/2019, Ngân hàng Phát triển châu Á sẽ ngừng
một phần ưu đãi gói viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, đã đến lúc nền kinh tế cần giảm dần
phụ thuộc vào nguồn vốn ODA. Bên cạnh đó, Việt Nam cần tái cấu trúc dòng
vốn ODA, xác định lĩnh vực, ngành trọng tâm ưu tiên dùng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện các ưu tiên phát triển, các đột phá chiến lược.
Việt Nam cần thực hiện tốt quản lý và sử dụng nguồn vốn vay ODA
theo Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý và dử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài để tạo môi trường công bằng, minh bạch trong sử dụng nguồn
vốn, tránh tình trạng những hành vi xấu có thể xảy ra trong quá trình triển
khai thực hiện. Ngoải ra cũng cần nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong việc sử dụng nguồn vốn vay này bằng việc cấp khoản vốn vay
ODA tới các địa phương dưới hình thức vay có lãi suất và thời hạn để có thể

đảm bảo nguồn vốn ODA được giải ngân đúng tiến độ đề ra.

20



×