Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần gốm sứ và xây dựng cosevco quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến
quý thầy, cô giáo trong khoa kinh tế du lịch trường Đại học Quảng Bình lời cảm ơn
chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị Kim Phụng, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp lời cảm ơn sâu sắc
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của công ty CP
Gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng Tài chính - kế toán của công ty
CP Gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu
thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu
thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ
ích trong công việc kế toán để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ cô cũng như quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đồng Hới, Tháng 05 Năm 2017

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thảo


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng
MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................7
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Bố cục đề tài ................................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................4
1.1.TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP4
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu, vật liệu .............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu ..............................................................................4
1.1.3. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu ............................................................................5
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu ..........................................................5
1.1.5. Yêu cầu quản lí nguyên liệu, vật liệu ....................................................................6
1.2. PHÂN LOẠI NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU ............................................................6

1.2.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế .................................6
1.2.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào nguồn nhập .......................................8
1.2.3. Phân loại nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào mục đích ............................................8
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THỰC TẾ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU........8
1.3.1. Tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho ....................................................8
1.3.2. Tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho .....................................................9
1.3.2.1. Phương pháp giá bình quân gia quyền ...............................................................9
1.3.2.2. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) ....................................................10
1.3.2.3. Phương pháp giá thực tế đích danh .................................................................10
1.4. KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP ................10
1.4.1 . Kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu ...................................................................10
1.4.1.1 Phương pháp ghi thẻ song song .........................................................................11
1.4.1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển ......................................................12
1.4.1.3 Phương pháp ghi sổ số dư .................................................................................13
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu...............................................................13

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên .............................................................................................................................13
1.4.2.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên. ......................................14
1.4.2.1.2. Tài khoản sử dụng .........................................................................................14
1.4.2.1.3. Phương pháp kế toán .....................................................................................15

1.4.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì .....22
1.4.2.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kì .................................................22
1.4.2.2.2 Tài khoản sử dụng ..........................................................................................22
1.4.2.2.3. Phương pháp kế toán .....................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO QUẢNG BÌNH....................25
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ VÀ
XÂY DỰNG COSEVCO QUẢNG BÌNH ...................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................................25
2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................................................26
2.1.2.1. Quy trình tổ chức sản xuất................................................................................26
2.1.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp .......................................................30
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp ......................................................31
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp..........................................................33
2.1.3.1. Chức năng .........................................................................................................33
2.1.3.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................33
2.1.4. Những đặc điểm cơ bản của công tác kế toán tại công ty CP gốm sứ và xây dựng
Cosevco Quảng Bình .....................................................................................................34
2.1.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ....................................................34
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ........................................................35
2.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 .............35
2.1.5.1. Mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................35
2.1.5.2. Tình hình lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 ............................36
2.1.5.3.Tình hình về tài sản và nguốn vốn của công ty giai đoạn 2014-2016 ...............38
2.1.5.4. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn
2014-2016 ......................................................................................................................39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ GỐM SỨ COSEVCO QUẢNG BÌNH .......41
2.2.1. Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu của công ty Cổ phần xây dựng và gốm sứ
Cosevco Quảng Bình .....................................................................................................41

2.2.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu của công ty Cổ phần xây dựng và gốm sứ
Cosevco Quảng Bình .....................................................................................................42
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

2.2.3. Cách tính giá nguyên liệu, vật liệu của công ty Cổ phần xây dựng và gốm sứ
Cosevco Quảng Bình .....................................................................................................42
2.2.3.1. Đối với NL, VL nhập kho ................................................................................42
2.2.3.2. Đối với nguyên liệu, vật liệu xuất kho .............................................................43
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu ...................................................................44
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng .............................................................................................44
2.2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng................................................................................44
2.2.4.3. Phương pháp kế toán ........................................................................................45
2.2.4.4. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu nhập kho ................................................45
2.2.4.5. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu xuất kho .................................................51
2.2.5. Kế toán tổng hợp NL, VL ....................................................................................68
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.5.3. Phương pháp kế toán. ....................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................80
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG
COSEVCO QUẢNG BÌNH ..........................................................................................80
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI

CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO QUẢNG BÌNH....................80
3.1.1.Những kết quả đạt được .......................................................................................80
3.1.2. . Những vấn đề còn tồn tại...................................................................................81
3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ GỐM SỨ COSEVCO QUẢNG
BÌNH. ............................................................................................................................82
PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................87

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CP

4

CN – CL

Công nghệ - Chất lượng

5

CKTM

Chiết khấu thương mại

6

CPSX

Chi phí sản xuất


7

CTGS

Chứng từ ghi sổ

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

HTK

Hàng tồn kho

10

NL,VL

11

PNK

Phiếu nhập kho

12


PXK

Phiếu xuất kho

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

VLXD

Vật liệu xây dựng

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Cổ phần

Nguyên liệu ,vật liệu

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song ..............11
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu .................12
luân chuyển ....................................................................................................................12
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư .......................13
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp .....................21
kê khai thường xuyên ....................................................................................................21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp .............24
kiểm kê định kì ..............................................................................................................24
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất gạch men Ceramic .........................................................27
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất .................................................................................29
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ..................................................30
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ....................................................32
Sơ đồ 2.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" ..........................34
Sơ đồ 2.6: Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu tại công ty Cổ phần gốm sứ và ........45
xây dựng Cosevco Quảng Bình .....................................................................................45

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình lao động giai đoạn (2014-2016) ...................................................36
Bảng 2.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn giai đoạn (2014-2016) ....................................38
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh giai đoạn (2014-2016)...................39
DANH MỤC BIỂU SỐ

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ
của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và
phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn
là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung
cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh

nghiệp. Các doanh nghiệp đều cố gắng phát huy hết năng lực của mình nhằm tìm được
một thế đứng trong thị trường hiện nay.
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất được đều đặn, liên tục, thường xuyên thì
việc đảm bảo nhu cầu nguyên liệu, vật liệu đúng về chất lượng, thời gian, cung ứng là
vô cùng quan trọng. Đảm bảo cung ứng nguyên liệu, vật liệu tốt có tính chất tiền đề
cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, góp phần làm tăng nguồn lao
động, cải tiến thiết bị máy móc. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài
chính của đơn vị, giảm giá sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu
quả. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó
chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Nếu không có cách quản lý cũng như
kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn
hoặc sản phẩm kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn. Chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí nguyên liệu, vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một vấn đề
lớn đó là nguyên liệu, vật liệu có hạn nên các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến
việc tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Doanh nghiệp phải
biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu, vật liệu sao cho phù hợp với
tình hình sản xuất. Đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, tiết kiệm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Công ty Cổ phần gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình với ngành nghề kinh
doanh chính là sản xuất gạch lát nền, gạch ốp tường CERAMIC, kinh doanh khai thác
các nguyên liệu, vật liệu ngành gốm sứ. Kế toán Nguyên vật liệu là một khâu quan
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

1

Lớp: ĐH Kế Toán K55



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

trọng, góp phần đắc lực trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, công tác kế
toán nguyên liệu, vật liệu của công ty còn gặp phải khó khăn và làm thế nào việc sử
dụng nguyên liệu, vật liệu phải tiết kiệm trong khi sản xuất ngày càng mở rộng và phát
triển đây là một vấn đề quan trọng. Công ty CP gốm sứ và xây dựng COSEVCO sử
dụng nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi
là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy điểm
tất yếu là công ty phải quan tâm đến công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu.
Nhận thức được được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, với kiến thức được học ở trường và quá trình tìm
hiểu tại công ty, do đó em đã chọn đề tài:"Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu,
vật liệu tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình" để làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng công tác kế toán NL,VL của công ty CP
gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán NL,VL trong thời gian tới.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán NL,VL trong doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán NL, VL tại công ty CP gốm sứ và xây
dựng Cosevco Quảng Bình
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán NL, VL tại công ty CP
gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán NL, VL của công ty CP gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình.

● Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty CP gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình.
- Thời gian:
+ Nghiên cứu tình hình tổng quan của doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016
+ Nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên liệu, vật liệu trong tháng 2/2017.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

2

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình thực tập tại đơn vị : Tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định của công ty CP gốm
sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình và các tài liệu khác làm cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Quan sát công việc hằng ngày của nhân
viên kế toán, phỏng vấn nhân viên kế toán các vấn đề liên quan đến công tác kế toán
nguyên liệu vật liệu tại công ty.
- Phương pháp phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, thống kê đối chiếu ,
so sánh: dựa trên các số liệu thu thập được tại đơn vị thực tập tiến hành phân tích, so
sánh các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp kế toán: Các phương pháp chừng từ kế toán, phương pháp đối
ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán được sử dụng để phân tích về kế

toán nguyên liệu, vật liệu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán NL,VL trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty CP gốm
sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại công ty CP gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

3

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, được thể hiện dưới dạng vật chất, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để tạo nên thực thể
của sản phẩm tạo ra. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu
sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.

Nguyên liệu, vật liệu có thể mua ngoài hoặc tự chế biến. Trong các doanh nghiệp
sản xuất, giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm...
“Nguyên liệu” là thuật ngữ dùng để chỉ sản phẩm của ngành công nghiệp khai
mỏ, nông nghiệp chưa qua sơ chế ban đầu.“Vật liệu” là những nguyên liệu đã qua sơ
chế. Trích từ giáo trình“PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi- Kế toán tài chính”.
1.1.2. Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu
- Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó vật
liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực
thể của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của vật liệu sẽ
được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Giá trị của nguyên vật
liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu
thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên liệu, vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản
phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
liệu, vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

4

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

1.1.3. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng
chất lượng, chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo
chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản
xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật chất xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu
hồi vốn nhanh chóng và hạn chế những thiệt hại.

- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

5

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

1.1.5. Yêu cầu quản lí nguyên liệu, vật liệu
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử
dụng, dự trữ là một vấn đề khó khăn và cần quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp.
- Khâu thu mua: Phát sinh ngoài quá trình sản xuất của doanh nghiệp song nó liên
quan trực tiếp. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp
thường xuyên, liên tục mà còn đảm bảo được số lượng, quy cách, giá cả của nguyên
vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra. Ngược lại, nếu thực hiện không
tốt nó sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
- Khâu bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu cũng phải quan tâm, chú ý. Doanh
nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu
đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng
vòng quay của vốn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khâu sử dụng: Nguyên vật liệu phải quản lý chặt chẽ sử dụng sao cho tiết kiệm
trên cơ sở xác định các định mức dự toán. Như vậy, doanh nghiệp mới có thể hạ thấp
được chi phí, từ đó hạ thấp được giá thành để tăng lợi nhuận.

Quán triệt những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu sẽ thực hiện tốt công tác kế
toán nguyên vật liệu.
1.2. PHÂN LOẠI NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.2.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò,
công dụng, tính chất lý hoá khác nhau và biến động thường xuyên, liên tục hàng
ngày trong quá trình sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán, phải phân
loại vật liệu. Tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh để phân loại vật liệu. Nhìn chung, vật liệu được chia thành các
loại sau đây:
- Nguyên liệu, vật liệu chính(Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối
tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên
thực thể của sản phẩm mới.
Ví dụ như sắt, thép trong công nghiệp cơ khí; bông trong công nghiệp kéo sợi;
gạch, ngói, xi măng trong công nghiệp xây dựng cơ bản; hạt giống, phân bón trong
nông nghiệp…
Trong xí nghiệp chế biến thuỷ sản: Nguyên vật liệu chính là tôm, cá ...
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

6

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

Trong xí nghiệp chế biến nước mắm: Nguyên vật liệu chính là cá (hoặc chượp)
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt ra khái

niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành
phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, quản lý... những loại vật liệu này khi tham gia vào quá
trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá
trình lao động.
Ví dụ như: dầu mỡ bôi trơn, máy móc trong sản xuất công nghiệp; thuốc trừ sâu,
thuốc thú y, thuốc kích thích sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp hoặc những vật
liệu có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm
thay đổi mầu sắc, hình dáng, mùi vị góp phần tăng cường chất lượng của sản phẩm.
Trong xí nghiệp chế biến thuỷ sản có các loại mắm, muối, gia vị …làm tăng
cường chất lượng sản phẩm.
Trong xí nghiệp đóng tàu có các loại sơn chống gỉ, ốc vít, bu lông, que hàn, vật
liệu phụ để bảo dưỡng máy móc thiết bị và công cụ lao động nhỏ: dầu, nhớt..
- Nhiên liệu: Nhiên liệu là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, mỡ, hơi đốt, than
củi...Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Phụ tùng thay thế sửa chữa là những chi tiết phụ
tùng máy móc, thiết bị mà doanh nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa
máy móc, thiết bị.(ví dụ vòng bi, săm lốp…)
- Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị được sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản (bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.)
Ví dụ: Thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà…


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

7

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

- Nguyên liệu, vật liệu khác: bao gồm các vật liệu như vật liệu đặc chủng, các
loại phế liệu loại ra trong quá trình sản xuất, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý TSCĐ.
1.2.2. Phân loại nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào nguồn nhập
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Mua trong nước hoặc nhập khẩu
- Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công.
- Nguyên liệu, vật liệu nhận vốn góp.
1.2.3. Phân loại nguyên liệu, vật liệu căn cứ vào mục đích
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như : dùng trong phân xưởng,
bán hàng, quản lý doanh nghiệp, phục vụ cho xử lý thông tin…
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THỰC TẾ NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU
1.3.1. Tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho
Giá nhập kho tính theo nguyên tắc giá gốc:
Giá nhập kho = Trị giá mua hàng hoá + chi phí mua hàng
+ Trường hợp DN là đơn vị phương pháp khấu trừ thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì giá gốc không bao gồm thuế GTGT;

+ Trường hợp tính thuế theo phương pháp trực tiếp (Hoá đơn thông thường) thì
giá gốc bao gồm cả thuế GTGT.
Sau đây là các trường hợp cụ thể tổng quát:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về thì giá nhập kho gồm:
Giá trị
thực tế
vật liệu
mua vào

Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn của
người bán

=

+

Các chi phí
liên quan thu
mua vận
chuyển, bốc
dỡ

+

Thuế nhập
khẩu, thuế - TTĐB
(Nếu có)


CKTM,
Giảm giá
được
hưởng
(nếu có)

- Đối với hàng hoá mua trong nước thì giá nhập kho gồm:
Giá trị
thực tế
vật liệu
mua vào

=

Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn của +
người bán

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

+

Các chi phí
liên quan thu
mua vận chuyển, bốc dỡ

8

-


CKTM, Giảm giá
được hưởng
(nếu có)

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

- Đối với hàng do DN nhập tự sản xuất thì giá nhập là giá thực tế sản xuất (giá
thành công xưởng).
- Đối với hàng hoá là thuê ngoài gia công chế biến thì giá nhập bao gồm:
Giá nhập = giá xuất kho đem gia công + chi phí gia công, chế biến + chi phí
vận chuyển, bốc dỡ.
- Đối với hàng hoá là nhận góp từ các đơn vị cá nhân tham gia vào liên doanh,
liên kết giá nhập kho là giá đã được bên nhận góp vốn và bên góp vốn đã thoả thuận
hoặc được bên thứ 3 định giá.
- Nhập từ quà tặng, biếu cho viện trợ… tính theo giá tương đương ngoài thị
trường của mặt hàng cùng loại
1.3.2. Tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho
1.3.2.1. Phương pháp giá bình quân gia quyền
Phương pháp này được áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp hiện nay. Có hai
phương pháp tính giá thực tế bình quân là giá thực tế bình quân cuối kỳ và giá thực tế
bình quân sau mỗi lần xuất.
Giá thực tế nguyên vật
liệu, hàng hoá xuất dùng


Số lượng

=

xuất dùng

x

Giá đơn vị
bình quân

 Phương pháp tính giá thực tế bình quân cuối kỳ
Giá TTVL tồn đầu kỳ + giá TT VL các lần nhập trong kỳ

Giá thực tế
bình
quân 1 đơn vị
VL cuối kỳ

=
Số lượng VL tồn đầu kỳ + số lượng VL các lần nhập trong kỳ

 Phương pháp tính giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Giá TT

Giá TT VL tồn kho sau

bình quân

lần xuất kho (i-1)


tính cho
lần xuất
kho i

=

+

Số lượng VL tồn kho

+

sau lần XK (i-1)

Giá TT VL nhập kho từ lần XK (i-1)
cho đến lần XK i
Tổng số lượng của các lần NK VL
từ lần XK (i-1) cho đến lần XK i

Giá TT VL XK lần i = Số lượng VL XK của lần XK i x giá TT bình quân tính cho
lần XK i
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

9

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

Đối với phương pháp này doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ về mặt lượng của
từng thứ vật liệu nhập, xuất, tồn. Phương pháp này có ưu điểm chính xác, nhưng tốn
nhiều công sức và tính toán nhiều lần.
1.3.2.2. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là hàng tồn khi được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho. Theo phương pháp này, kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời
nhưng tốn nhiều công sức vì phải tính theo từng danh điểm NVL.
1.3.2.3. Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng đới với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất kho vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế
nhập của vật liệu đó. Phương pháp này giúp kế toán tính giá vật liệu được kịp thời, kế
toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu, nhưng không
thích hợp với các loại vật liệu có giá trị nhỏ, sản lượng lớn.
1.4. KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.4.1 . Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến chuyển
nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm mang
lại thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tiết phải
đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của
từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh
điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Hiện nay các công ty có thể ứng dụng một trong ba cách thức kế toán chi tiết
nguyên vật liệu như sau:- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Hình thức sổ số dư

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

10

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

1.4.1.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ
nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính phù hợp, hợp pháp của chứng từ rồi
ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ
kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và
đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi lại sự thay đổi
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm
tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối
kỳ kế toán thực hiện cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến
hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Dựa trên
các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất
tồn vật liệu.
PHIẾU NHẬP KHO


THẺ KHO

BẢNG

SỔ KẾ

SỔ CHI

TỔNGHỢP

TOÁN

TIẾT NVL

N-X-T

TỔNG HỢP

PHIẾU XUẤT KHO

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

-


Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ giám sát đối

chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời mang lại thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng
danh điểm nguyên vật liệu nhanh chóng, chính xác.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều sức lực và thời gian.
-

Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các công ty thực hiện công tác kế toán máy và

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

11

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện công ty có ít danh điểm
vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn yếu.
1.4.1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi lại giống như phương pháp thẻ song
song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật
liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu

luân chuyển
PHIẾU NHẬP KHO

BẢNG KÊ NHẬP

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN
THẺ KHO

CHUYỂN

PHIẾU XUẤT KHO

SỔ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

BẢNG KÊ XUẤT
KHO

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với hình thức thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng biên chép của kế toán, tránh việc ghi lại trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó giám sát, đối chiếu, khó tìm sơ sót và dồn công việc vào cuối
kỳ nên giảm chức năng giám sát thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến

tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
-

Điều kiện áp dụng: Cách thức này thích hợp với những đơn vị có nhiều danh

điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất ít, không có điều kiện bố trí riêng từng
nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

12

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

1.4.1.3 Phương pháp ghi sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho vận sử dụng thẻ kho để ghi lại tình hình nhập, xuất, tồn ngoài
ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất
tồn.
PHIẾU GIAO NHÂN
PHIẾU NHẬP KHO


CHỨNG TỪ NHẬP

SỔ KẾ
BẢNG KÊ LŨY KẾ

SỔ SỐ DƯ

THẺ KHO

N-X-T

TOÁN
TỔNG
HỢP

PHIẾU GIAO NHÂN

PHIẾU XUẤT KHO

CHỨNG TỪ XUẤT

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

-


Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi lại trùng lặp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.

-

Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều rắc rối trong việc kiểm soát,
đối chiếu và phát hiện sơ suất.

-

Điều kiện vận dụng: Hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số
lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của đơn
vị phải có trình độ chuyên môn khá.
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai

thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

13

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng


Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hoá.
1.4.2.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
- Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
- Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư, hàng
hóa đều được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK 151, 152,..)
- Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho với số
lượng vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải
luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
- Tính giá vốn xuất kho căn cứ các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá áp
dụng: Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất.
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất
(công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá
trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
1.4.2.1.2. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết
cấu TK 152:
-

Bên Nợ: + Giá thực tế của NL,VL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.

-

Bên Có: + Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán,

thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NL, VL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

-

Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NL, VL tuỳ theo yêu cầu quản lý

của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

14

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

+ TK 1521 - Nguyên vật liệu chính

+ TK 1522 - Vật liệu phụ

+ TK 1523 - Nhiên liệu

+ TK 1524 - Phụ tùng thay thế


+ TK 1528 - Vật liệu khác
 Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường": Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại NL, VL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho. Kết cấu TK 151:
-

Bên Nợ: Giá trị nguyên liệu, vật liệu đang đi đường.
Bên Có: Giá trị nguyên liệu, vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao

cho các đối tượng sử dụng.
-

Dư Nợ: Giá trị nguyên liệu, vật liệu đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai

thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133,
141, 331, 515...
1.4.2.1.3. Phương pháp kế toán
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331, ... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả
thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi
mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất
làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến
động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

15

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331, ....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng
cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu
thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật
liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng

“Hàng mua đang đi đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản
152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán
ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141, ...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu
nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết
khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

16

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng


- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 3381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ
thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ
chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về
kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331, ...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141, ...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

17

Lớp: ĐH Kế Toán K55


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TH.S Nguyễn Thị Kim Phụng

- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên
nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì
căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ
vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp
khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có tài

khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản
trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, ...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa
chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
SVTH: Nguyễn Thị Thảo

18

Lớp: ĐH Kế Toán K55


×