UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NHU CẦU LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH
CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
(GIAI ĐOẠN 2011 – 2014)
Mã số đề tài: SV2014
– 16
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học xã hội
Chủ nhiệm đề tài: HUỲNH THIỆU PHONG
Thành viên tham gia: LÊ TRUNG KIÊN
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN ĐĂNG KHÁNH
Tp. Hồ Chí Minh, 8/2015
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NHU CẦU LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH
CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
(GIAI ĐOẠN 2011 – 2014)
Mã số đề tài: SV2014
– 16
Xác nhận của Khoa
Giáo viên hướng dẫn
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
TS. HOÀNG THÚY HÀ
TS. NGUYỄN ĐĂNG KHÁNH
Tp. Hồ Chí Minh, 8/2015
HUỲNH THIỆU PHONG
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong công trình là
trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2015
Thay mặt nhóm tác giả đề tài
Chủ nhiệm đề tài
Huỳnh Thiệu Phong
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động không thể thiếu của sinh viên. Bên cạnh
việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành thì đây được xem như một phương pháp học tập
hiệu quả. Ban lãnh đạo trường Đại học Sài Gòn, Ban lãnh đạo khoa Quan hệ Quốc tế
đã có những hoạt động thiết thực trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
trong sinh viên. Đối với nhóm tác giả đề tài, chúng tôi may mắn nhận được sự cổ vũ,
ủng hộ hết mình của tập thể giảng viên khoa Quan hệ Quốc tế. Đó chính là nguồn
động lực lớn lao để chúng tôi hoàn thành công trình này.
Do vậy, với sự biết ơn sâu sắc nhất của mình, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất của mình đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Sài Gòn, Ban lãnh đạo khoa Quan hệ Quốc tế
đã tạo mọi điều kiện cho nhóm tác giả có cơ hội thực hiện niềm đam mê nghiên cứu
khoa học của mình.
Mặt khác, tác giả cũng vô cùng biết ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn
Đăng Khánh – giảng viên của khoa Quan hệ Quốc tế, đồng thời cũng là người hướng
dẫn khoa học của tôi. Thầy đã tận tinh chỉ bảo, cung cấp những kiến thức khoa học bổ
ích, định hướng và hỗ trợ hết mình cho chúng tôi để có thể hoàn thành công trình này.
Ngoài ra, nhóm tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các tác giả của các công
trình mà tôi có sử dụng dùng làm nguồn tài liệu tham khảo để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, nhóm tác giả xin bày tỏ sự biết ơn của mình đến với tất cả bạn bè,
người thân và quý thầy cô trong khoa Quan hệ Quốc tế đã ủng hộ, động viên nhóm
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng, với khả năng và trình độ là hữu hạn, chúng tôi rất mong nhận được
những đóng góp của Hội đồng Khoa học, độc giả về nội dung, phương pháp nghiên
cứu đề tài để chúng tôi có thể rút kinh nghiệm và hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Chú nhiệm đề tài
Huỳnh Thiệu Phong
MỤC LỤC
Trang
DẪN NHẬP …………………………………………………………………………1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NHU CẦU
LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT
NAM HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
1.1. Một số vấn đề liên quan .................................................................................. 7
1.1.1. Nhu cầu du lịch và động cơ du lịch ................................................................ 7
1.1.2. Loại hình du lịch ............................................................................................. 13
1.1.3. Sản phẩm du lịch ............................................................................................ 18
1.2. Đặc điểm đối tượng sinh viên ngành Việt Nam học ....................................... 23
1.2.1. Khái quát chung .............................................................................................. 23
1.2.2. Đặc điểm của chương trình đào tạo ................................................................ 27
1.2.3. Sinh viên ngành Việt Nam học Đại học Sài Gòn ........................................... 31
1.3. Xác định nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên ngành Việt Nam học
......................................................................................................................... 32
1.3.1. Về giá cả ......................................................................................................... 32
1.3.2. Về chương trình du lịch ................................................................................... 33
1.3.3. Về các dịch vụ tham quan, lưu trú, ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ bổ sung
khác ................................................................................................................. 33
1.3.4. Về tiếp cận thực tiễn và tích lũy kiến thức chuyên ngành .............................. 33
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 34
Chương 2: KHẢO SÁT VIỆC LỰA CHỌN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CỦA
SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
2.1. Xác định một số vấn đề liên quan đến việc khảo sát ...................................... 35
2.1.1. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 35
2.1.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 36
2.2. Kết quả điều tra – phân tích và đánh giá ........................................................ 37
2.2.1. Kết quả điều tra ............................................................................................. 37
2.2.2. Phân tích và đánh giá .................................................................................... 38
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 69
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CÁC SẢN PHẨM DU
LỊCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
3.1. Cơ sở của sự định hướng: Đánh giá việc lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên
bằng mô hình TOWS .................................................................................................. 70
3.2. Những định hướng và đề xuất giải pháp cụ thể trong việc thiết kế các sản phẩm du
lịch cho sinh viên ........................................................................................................ 73
3.2.1. Định hướng thiết kế các sản phẩm du lịch ....................................................... 73
3.2.2. Đề xuất một số giải pháp trong việc thiết kế các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu
cầu của sinh viên ngành Việt Nam học ...................................................................... 81
3.3. Thử nghiệm thiết kế một số sản phẩm du lịch cho sinh viên ngành Việt Nam học
.......... ... ...................................................................................................................... 84
3.3.1. Quy trình thiết kế ............................................................................................. 84
3.3.2. Xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp cho các nhóm đối tượng sinh viên
ngành Việt Nam học .................................................................................................. 85
3.3.3. Ứng dụng thử nghiệm thiết kế một số khung chương trình du lịch ................ 94
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 102
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 105
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“NHU CẦU LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH
CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
(GIAI ĐOẠN 2011 – 2014)”
Mã số: SV2014 – 16
1. Vấn đề nghiên cứu (vấn đề, tính cấp thiết)
Với sự phát triển của xã hội thì du lịch là một hoạt động thiết yếu để giúp con người
cân bằng với cuộc sống. Sinh viên ngành Việt Nam học là nguồn nhân lực trong ngành
du lịch trong tương lai. Nhu cầu được trải nghiệm với thực tế nghề nghiệp là quan
trọng và cần thiết.
Trong những năm qua, sinh viên ngành Việt Nam học đã có cơ hội cọ sát, trải
nghiệm với nghề nghiệp thông qua các chương trình học tập thực tế, ngoại khóa.
Nhằm mục đích khảo sát nhận định, đánh giá của sinh viên về chất lượng của các sản
phẩm du lịch đó, qua đó đề xuất giải pháp thiết kế những sản phẩm du lịch phù hợp
cho sinh viên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu này để thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, xây dựng
những sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của sinh viên ngành Việt Nam học.
3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp trong việc thiết
kế các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của sinh viên ngành Việt Nam học.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu trong đề tài
này. Trong đó, các phương pháp mà chúng tôi sử dụng chủ đạo bao gồm: Phương pháp
thu thập và xử lý tài liệu (chương 1); phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
định tính và định lượng (chương 2); phương pháp TOWS (chương 3); …
5. Kết quả nghiên cứu (ý nghĩa của các kết quả) và các sản phẩm (Bài báo khoa
học, phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, mẫu, sáng chế, …) (nếu có)
Đề tài góp phần nhận diện những nhu cầu đặc thù của sinh viên trong vấn đề
đánh giá, lựa chọn sản phẩm du lịch thông qua phương pháp khảo sát lấy ý kiến của
sinh viên. Với kết quả đạt được từ đề tài, những sản phẩm du lịch thiết kế sau này sẽ
có cơ sở khoa học để thiết kế phù hợp cho sinh viên, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của khoa Văn hóa – Du lịch (nay là khoa Quan hệ Quốc tế), trường Đại
học Sài Gòn.
Sản phẩm nghiên cứu cuối cùng của đề tài là văn bản nội dung nghiên cứu.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỔ
Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ
STT
1
Hình 1.1: Tháp nhu cầu Maslow
2
Bảng 1.2: Tổng hợp quan điểm của các nhà nghiên cứu về phân
Trang
9
11, 12
loại (nhóm) động cơ du lịch
3
Mô hình 1.3: Phân loại các nhóm động cơ du lịch
4
Bảng 1.4: Phương pháp phân chia các loại hình du lịch của Trần
12
15, 16
Đức Thanh
5
Bảng 1.5: Phân nhóm các nhóm loại hình du lịch
6
Bảng 1.6: Tổng hợp những đặc trưng về loại hình du lịch của sinh
16
17, 18
viên
7
Sơ đồ 1.7: Phân loại SPDL
20
8
Sơ đồ 1.8: Những đặc điểm của SPDL
22
9
Sơ đồ 1.9: Mô hình các ngành, chuyên ngành đào tạo của khoa
26
QHQT, ĐHSG (bắt đầu từ năm học 2015 – 2016)
10
Bảng 1.10: Mục tiêu đào tạo sinh viên ngành VNH, ĐHSG
27, 28
11
Bảng 1.11: Thống kê các học phần Thực tế chuyên môn, ngoại
29, 30
khóa của sinh viên các khóa của ngành VNH
12
Sơ đồ 2.1: Quy trình khảo sát lấy ý kiến sinh viên trong việc lựa
35
chọn SPDL
13
Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát sinh viên ngành VNH
37
14
Bảng 2.3: Quan điểm của sinh viên ngành VNH về vấn đề bổ sung
38
các chương trình ngoại khóa
15
Biểu đồ 2.4: Mức thu nhập bình quân hằng tháng của sinh viên
39
ngành VNH
16
Biểu đồ 2.5: Ý kiến của sinh viên về giá bình quân của một CTDL
40
17
Biểu đồ 2.6: Ý kiến của sinh viên về độ dài của một chương trình
41
ngoại khóa
18
Biểu đồ 2.7: Ý kiến của sinh viên về thời điểm tổ chức các CTDL
42
19
Biểu đồ 2.8: Mục đích khi tham gia các CTDL của sinh viên
43
20
Bảng 2.9: Xu hướng lựa chọn các loại hình du lịch của sinh viên
44
21
Biểu đồ 2.10: Nhận định của sinh viên về vai trò của các dịch vụ
46
trong việc đánh giá chất lượng của SPDL
22
Biểu đồ 2.11: Nhu cầu lựa chọn vị trí của cơ sở lưu trú của sinh
48
viên
23
Biểu đồ 2.12: Quan điểm của sinh viên về sức chứa hợp lý trong
49
một phòng
24
Biểu đồ 2.13: Đánh giá của sinh viên về ảnh hưởng của dịch vụ ăn
51
uống đến chất lượng của SPDL
25
Biểu đồ 2.14: Những vấn đề sinh viên quan tâm khi đến điểm tham
55
quan
26
Biểu đồ 2.15: Mong muốn đạt được sau chuyến đi của sinh viên
56
27
Biểu đồ 2.16: Nhu cầu lựa chọn hướng dẫn viên của sinh viên
57
28
Biểu đồ 2.17: Ý kiến của sinh viên về tầm quan trọng của các nhu
60
cầu trong đánh giá chất lượng SPDL
29
Bảng 2.18: Một số kiến nghị, đánh giá bổ sung của sinh viên trong
việc thiết kế SPDL
61
30
Bảng 2.19: So sánh nhu cầu giữa sinh viên ngành VNH với sinh
65, 66
viên ngoài khoa trong việc lựa chọn SPDL
31
Bảng 3.1: Mô hình TOWS về việc lựa chọn SPDL của sinh viên
71 – 73
ngành VNH, trường ĐHSG
32
Bảng 3.2: Những định hướng trong việc thiết kế SPDL cho sinh
74
viên ngành VNH, trường ĐHSG
33
Sơ đồ 3.3: Các yếu tố định hướng trong việc thiết kế các SPDL cho
76
sinh viên ngành Du lịch
34
Bảng 3.4: Nhân lực ngành Du lịch qua các năm
35
Sơ đồ 3.5: Phương thức đánh giá năng lực của lao động ngành Du
77, 78
78
lịch
36
Bảng 3.6: Những vấn đề tiên quyết ảnh hưởng đến việc thiết kế
85, 86
SPDL cho các nhóm đối tượng sinh viên ngành VNH
37
Bảng 3.7: Định tuyến du lịch cho các nhóm sinh viên ngành VNH
88, 89
38
Bảng 3.8: Xác định các SPDL đặc trưng cho các nhóm đối tượng
89, 90
sinh viên
39
Bảng 3.9: Xây dựng SPDL cho các nhóm đối tượng sinh viên
91
ngành VNH
40
Sơ đồ 3.10: Tiêu chí xây dựng khung CTDL cho sinh viên
94
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt:
Từ nguyên:
CTDL
Chương trình du lịch
ĐHSG
Đại học Sài Gòn
QHQT
Quan hệ Quốc tế
SPDL
Sản phẩm du lịch
VNH
Việt Nam học
1
DẪN NHẬP
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, du lịch đã được Đảng và Nhà nước xác
định là một trong các ngành kinh tế trọng điểm để phát triển kinh tế đất nước. Mặt
khác, cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu du lịch cũng theo đó
mà đa dạng hơn, từ đó dẫn đến việc động cơ đi du lịch của người dân cũng tăng theo.
Đây chính là cơ sở cho việc phát triển và đa dạng hóa các loại hình du lịch để đáp ứng
những nhu cầu của người dân.
Sinh viên ngành Việt Nam học (VNH), khoa Quan hệ Quốc tế (QHQT) trường
Đại học Sài Gòn (ĐHSG) cũng không nằm ngoài xu thế đó. Là những người công tác
trong ngành Du lịch trong tương lai, sinh viên ngành VNH khoa QHQT trường ĐHSG
cũng có những nhu cầu nhất định trong việc sử dụng và trải nghiệm các sản phẩm du
lịch (SPDL) phù hợp với bản thân. Những nhu cầu đó nhằm hỗ trợ sinh viên trong việc
tiếp cận với thực tế phát triển du lịch hiện nay, tiếp cận với các kiến thức chuyên
ngành, đánh giá và định hướng được những vấn đề liên quan đến nghề nghiệp của bản
thân trong tương lai. Tuy nhiên, SPDL cho sinh viên nói chung và sinh viên ngành
VNH khoa QHQT trường ĐHSG nói riêng có những đặc điểm khác biệt so với các
SPDL dành cho các đối tượng du khách khác.
Mặt khác, việc nghiên cứu của đề tài này cũng nhằm mục đích đi sâu vào việc
tìm hiểu thực trạng đánh giá, nhận thức cũng như đề xuất của sinh viên ngành VNH về
vấn đề thiết kế các SPDL, mà chính sinh viên ngành VNH khoa QHQT là đối tượng
thụ hưởng những sản phẩm đó. Những SPDL này cần được thiết kế một mặt đảm bảo
phù hợp với yêu cầu của chương trình đào tạo, mặt khác có thể đáp ứng nguyện vọng
chính đáng của sinh viên. Dung hòa hai yếu tố này chính là mục tiêu lớn nhất khi thiết
kế các SPDL cho sinh viên sau này.
Với thực trạng và mong muốn như vậy, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch của sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại
học Sài Gòn (Giai đoạn 2011 - 2014)”.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Một số công trình đi trước đã có đề cập trực tiếp hay gián tiếp đến những vấn
đề trong công trình này mà chúng tôi đã có điều kiện tiếp cận. Những công trình có thể
kể đến như:
“Địa lý Du lịch Việt Nam” (tái bản lần thứ hai vào năm 2012) của Nguyễn
Minh Tuệ. Đây có thể được xem như là tài liệu chuyên ngành đối với sinh viên ngành
Du lịch; trong tài liệu này tác giả đã lần lượt đưa ra các quan điểm liên quan trực tiếp
đến các vấn đề như: Một số khái niệm về khoa học du lịch, điều kiện hình thành và
phát triển du lịch trong Phần 1 của tài liệu (gồm chương 1 và chương 2).
Cũng tương tự như cuốn “Địa lý Du lịch Việt Nam”, tài liệu thứ hai được xem
như là giáo trình gối đầu của sinh viên ngành Du lịch có đề cập đến một số khái niệm
lý luận của ngành phải kể đến là “Giáo trình Tổng quan Du lịch” do Sở Giáo dục và
Đào tạo Hà Nội xuất bản năm 2005. Tài liệu này chủ yếu là tài liệu căn bản, do vậy mà
nó chỉ dừng lại ở mức độ nhập môn, không đi sâu vào những vấn đề lý luận.
“Nhập môn khoa học Du lịch” của Trần Đức Thanh (in lần thứ tư, năm 2005)
cũng là một tài liệu viết chủ yếu về lý luận du lịch. Trong đó cũng có đề cập đến các
vấn để như: Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Du lịch, động cơ và các loại
hình du lịch, điều kiện để phát triển du lịch, tính thời vụ trong du lịch, v.v….
Tương tự như vậy là “Giáo trình Kinh tế du lịch” của nhà xuất bản Lao động –
Xã hội do Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên (trực thuộc trường
Đại học Kinh tế Quốc dân) và nhiều tài liệu là sách tham khảo, giáo trình chuyên
ngành khác. Chẳng hạn như “Giáo trình Tâm lý học kinh doanh du lịch” (Trần Thị
Thu Hà – năm 2005), “Giáo trình Địa lý du lịch Việt Nam” (Trần Thị Thục, Đại học
Sài Gòn – năm 2013), “Giáo trình Marketing du lịch” (Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn
Đình Hòa đồng chủ biên – năm 2008)…
Tuy nhiên, có một thực tế là tất cả những nguồn tài liệu đó đều được viết dưới
hình thức là giáo trình nhằm trang bị cho sinh viên những mảng kiến thức riêng lẻ ở
từng học phần trong chương trình đào tạo. Đó chưa phải là dạng tài liệu nghiên cứu
thực tiễn tình hình cũng như nhu cầu lựa chọn SPDL của sinh viên du lịch.
Tiếp theo, như chúng ta đã biết thì phương pháp Điều tra xã hội học là một
phương pháp mà hiện nay, trong bất kỳ ngành khoa học nào cần thu thập số liệu để xử
lý và từ đó đưa ra nhận định đều phải sử dụng đến. Những tài liệu liên quan đến hệ
3
thống tri thức về phương pháp Điều tra xã hội học mà nhóm tác giả có điều kiện tiếp
cận có thể kể đến như: “Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” (tái bản
lần thứ tư năm 2012) của Vũ Cao Đàm; Tạ Minh với “Giáo trình Xã hội học đại
cương” (năm 2011 của nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh); tài
liệu “Giáo trình Điều tra xã hội học” của Trần Thị Kim Thu (năm 2011), …
Ngoài ra, trong năm 2014 thì tập thể giảng viên khoa VHDL (nay là khoa
QHQT) cũng đã hoàn thành và bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở với đề tài “Khảo sát xây dựng hệ thống kỹ năng trong đào tạo nghiệp vụ du lịch
của Khoa Văn hóa – Du lịch” (mã đề tài: CS2012 – 30) tại trường ĐHSG. Có thể nói,
đây là đề tài sát với đề tài này nhất trong cách tiếp cận vấn đề (về phương pháp, mục
đích nghiên cứu và ý nghĩa khoa học). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại tập trung vào
việc xây dựng hệ thống kỹ năng trong vấn đề đào tạo nghiệp vụ chứ không phải là
nghiên cứu để thiết kế các SPDL phù hợp cho sinh viên của khoa.
Trên cơ sở tình hình như vậy, chúng tôi kế thừa và tiếp tục nghiên cứu các
SPDL phù hợp với mục đích xác định rõ nhu cầu của sinh viên ngành VNH khoa
QHQT trường ĐHSG, để từ đó giúp cho công tác đào tạo của khoa có những chiến
lược phù hợp và những người thiết kế các chương trình du lịch (CTDL) được thực hiện
một cách tối ưu nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định trong đề tài này chính là nhu cầu của sinh
viên ngành VNH khoa QHQT trong việc lựa chọn SPDL. Cụ thể bao gồm: Nhu cầu về
giá cả - Nhu cầu về CTDL – Nhu cầu về các dịch vụ tham quan, lưu trú, ăn uống, các
dịch vụ bổ sung – Nhu cầu về việc tiếp cận thực tiễn và tích lũy kiến thức chuyên
ngành.
4. Mục đích nghiên cứu
Xác định, nghiên cứu các nhu cầu của sinh viên các khóa, ngành VNH khoa
QHQT trường ĐHSG trong việc lựa chọn trải nghiệm các SPDL phù hợp, qua đó làm
cơ sở thử nghiệm thiết kế một số SPDL theo nhu cầu của sinh viên các khóa; và đương
nhiên là những SPDL này phải dung hòa tối đa hai yếu tố: Đảm bảo nội dung của
chương trình đào tạo lẫn đáp ứng theo nhu cầu chính đáng của sinh viên. Mặt khác,
xác định các định hướng và đề xuất các giải pháp ứng dụng các khung CTDL vào thực
tiễn, hỗ trợ việc đáp ứng nhu cầu đi du lịch cho sinh viên ngành VNH trường ĐHSG.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, xác định các nhu cầu
của sinh viên các khóa ngành VNH trong việc lựa chọn các SPDL phù hợp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu của sinh viên các khóa trong việc lựa
chọn các SPDL và thử nghiệm thiết kế một số khung CTDL theo nhu cầu của sinh
viên.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp để việc thiết kế các SPDL phù hợp với nhu
cầu của sinh viên ngành VNH khoa QHQT trường ĐHSG đạt hiệu quả, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng các SPDL đặc thù cho sinh viên của khoa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Về không gian: Khoa QHQT, ngành VNH (VHDL), trường ĐHSG.
Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, nhóm tác giả tập trung vào một số phương pháp chủ
đạo sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Đề tài sẽ sử dụng phương pháp này
chủ yếu trong chương 1 nhằm giải quyết các vấn đề lý luận về khoa học du lịch.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đây có thể xem như một phương pháp rất
quan trọng trong việc giải quyết nội dung chính của đề tài trong chương 2.
- Phương pháp định tính, phương pháp định lượng: Hai phương pháp này được
sử dụng để bổ trợ cho phương pháp điều tra xã hội học, nhằm làm rõ hơn vấn đề khảo
sát nhu cầu của sinh viên trong đề tài này.
- Phương pháp điền dã: Dưới góc độ là sinh viên ngành VNH, có thể khẳng
định đây là một phương pháp quan trọng. Để có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét ở
mức độ chính xác về thực trạng lựa chọn SPDL của sinh viên ngành VNH, nhóm tác
giả phải nhập thân văn hóa, trải nghiệm qua những SPDL đã được thiết kế để có cái
nhìn từ tổng quát đến chi tiết.
Ngoài những phương pháp chủ đạo đó, để hoàn thành đề tài này, chúng tôi còn
sử dụng một số phương pháp bổ trợ sau:
5
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và lấy ý kiến của đội ngũ giảng viên
khoa VHDL (QHQT) đã có kinh nghiệm nhiều năm trong vấn đề thiết kế chương trình
của các học phần “Thực tế chuyên môn 1/2/3” cho sinh viên để tham khảo nhằm đảm
bảo SPDL được thiết kế phù hợp hơn với yêu cầu của chương trình đào tạo và tình
hình thực tiễn trong công tác đào tạo.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Với sự khác nhau về nhiều yếu tố (trong đó
đáng kể nhất là số năm đào tạo trong quá trình khảo sát), có thể nói đây là phương
pháp mà nhóm tác giả sử dụng để tìm ra những điểm tương đồng, khác biệt của sinh
viên các khóa của khoa.
- Phương pháp TOWS: Đây là phương pháp tương tự như phương pháp SWOT
nhằm từ kết quả nghiên cứu đạt được để tìm ra giải pháp thiết kế các SPDL phù hợp
đáp ứng cho sinh viên của ngành VNH, khoa QHQT.
8. Đóng góp của đề tài
Đóng góp về mặt khoa học:
- Trước tiên, đề tài đóng góp quan điểm của nhóm tác giả về một vài vấn đề lý
luận của mình về khoa học du lịch khi đề cập và phân tích lại một số khái niệm như
“động cơ du lịch”, “nhu cầu du lịch”, “sản phẩm du lịch”, …
- Thứ hai, đề tài cũng đã xác định được những nhu cầu, mà theo đó chúng có
ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến việc lựa chọn các SPDL của sinh viên ngành
VNH, khoa QHQT trường ĐHSG.
- Đóng góp tiếp theo về mặt khoa học chính là kết quả nghiên cứu chính của đề
tài, nghiên cứu thực trạng lựa chọn SPDL của sinh viên, qua đó góp phần vào việc
thiết kế các SPDL phù hợp với nhu cầu chính đáng của sinh viên và mục tiêu cuối
cùng của những SPDL này là góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của khoa VHDL
(QHQT) trường ĐHSG.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
- Nếu đề tài hoàn thành thì đây có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh
viên các ngành Du lịch học, Văn hóa – Du lịch, Quản trị kinh doanh Lữ hành, … hoặc
thậm chí là các sinh viên có nhu cầu tham khảo phương pháp khảo sát, thống kê trong
hoạt động du lịch, …
- Mặt khác, đây cũng là nguồn tham khảo đáng tin cậy cho Ban lãnh đạo khoa
VHDL (QHQT), Trung tâm Hướng dẫn Du lịch trường ĐHSG trong việc nghiên cứu,
6
cải cách chương trình đào tạo nói chung, các học phần thực tế chuyên môn nói riêng
để nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng của các chương trình thực tế chuyên môn;
xa hơn nữa là góp phần vào việc nâng cao thương hiệu và chất lượng đào tạo của khoa
VHDL (QHQT) nói riêng, và của trường ĐHSG nói chung trong tương lai.
9. Cấu trúc đề tài
Đề tài ngoài phần Dẫn nhập (6 trang), Kết luận và kiến nghị (3 trang), Tài liệu
tham khảo (3 trang) và Phụ lục (10 trang) bao gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc xác định các nhu cầu lựa chọn sản phẩm du lịch
của sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn (28 trang)
Chương 2: Khảo sát việc lựa chọn các sản phẩm du lịch của sinh viên ngành Việt Nam
học trường Đại học Sài Gòn (35 trang)
Chương 3: Định hướng và giải pháp thiết kế các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu
của sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn (29 trang).
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH
CÁC NHU CẦU LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH
CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
1.1.
Một số vấn đề liên quan
1.1.1. Nhu cầu du lịch và động cơ du lịch
1.1.1.1.
Nhu cầu du lịch
“Nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc về tâm lý của con người, là sự đòi
hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển…” [4: 65]. Theo đó thì “Nhu cầu du
lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người…” [6: 48]. Và việc hình
thành nhu cầu du lịch cũng được xem như là một yếu tố tiên quyết và tối quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra đời và phát triển của ngành Du lịch. Hay nói một cách
đơn giản hơn, nhu cầu chính là động cơ để phát triển du lịch.
Theo Trần Thị Thục, “Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu đặc biệt mang tính tổng
hợp cao, biểu hiện sự mong muốn rời nơi ở thường xuyên để đến với điểm du lịch đã
chọn trong một khoảng thời gian xác định và sự cần thiết nghỉ ngơi, giải trí, thưởng
ngoạn phong cảnh thiên nhiên đẹp, các công trình văn hóa, lịch sử” [22: 11]. Nhóm
tác giả đồng ý với quan điểm trên của Trần Thị Thục.
Trong dân gian vẫn thường hay nói, “biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng”,
điều này không sai trong trường hợp nghiên cứu về nhu cầu du lịch của du khách. Vấn
đề mà chúng tôi muốn đề cập ở đây chính là nhấn mạnh vai trò của việc nghiên cứu
nhu cầu của du khách. Trong thời cổ đại, con người chỉ cần “ăn lông ở lỗ”; hiện đại
hơn một chút thì “ăn chắc mặc bền”; và cho đến ngày nay, chúng ta đang sống trong
thời đại kinh tế phát triển, con người chẳng những cần “ăn chắc mặc bền” mà xa hơn
nữa chính là “ăn ngon mặc đẹp”. Mặt khác, khi mà yếu tố vật chất đã ổn định thì nhu
cầu được thỏa mãn về tinh thần cũng đã được chú trọng, trong đó thì đi du lịch là một
phương thức để thỏa mãn nhu cầu về phương diện tinh thần. Ngoài ra, với nhiều yếu tố
tác động đến việc nhu cầu đi du lịch được chú trọng như: Xu hướng dân số đang theo
hướng kế hoạch hóa, khả năng thanh toán cao, trình độ dân trí được nâng cao, cơ cấu
nghề nghiệp đa dạng và thời gian nhàn rỗi nhiều, tình hình an ninh chính trị trên thế
8
giới nhìn chung ổn định và hòa bình… đã càng tạo “cơ hội” cho việc hình thành nhu
cầu đi du lịch phát triển hơn [4].
Nhu cầu du lịch được hình thành và diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ chính việc phát triển của xã hội đã tạo nên nhu cầu cần đi du
lịch, chẳng hạn như: Vì áp lực công việc (stress), phục vụ cho mục đích học tập hoặc
nghiên cứu, do mục đích du lịch kết hợp với việc buôn bán… Đó là những lý do đầu
tiên hình thành nên nhu cầu đi du lịch.
Giai đoạn 2: Từ nhu cầu chung đó, khi du khách đã xác định đi du lịch thì lại
hình thành những nhu cầu cụ thể trong CTDL mà mình đã lựa chọn. Chẳng hạn như
những nhu cầu về việc được đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu về các dịch vụ trong CTDL,
nhu cầu được trải nghiệm và thưởng ngoạn những danh lam thắng cảnh, các di tích
lịch sử văn hóa hay trải nghiệm thực tế về các phong tục tập quán tại nơi mình tham
quan…
Như đã đề cập ở phần đầu, việc nghiên cứu nhu cầu du lịch của du khách là
việc làm cần thiết của các nhà kinh doanh du lịch, các nhà hoạch định chính sách hay
những người làm công tác hoạch định chiến lược phát triển du lịch, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thiết kế các SPDL (trong đó bao gồm các dịch vụ tham quan, ăn uống,
lưu trú hay vận chuyển) phù hợp với từng loại đối tượng du khách. Như vậy, đâu là cơ
sở để nghiên cứu về nhu cầu du lịch của du khách ?
Hiện nay, các nhà nghiên cứu hay kinh doanh du lịch chủ yếu dựa vào “Tháp
nhu cầu Maslow” (Maslow’s hierarchy of needs), đây là một trong những lý thuyết
quan trọng nhất trong quản trị kinh doanh do nhà tâm lý học Abraham Maslow1 đưa ra.
1
: Abraham Maslow (1908 - 1970) là một nhà Tâm lý học người Mỹ. Ông được thế giới biết đến nhờ
việc sáng tạo ra mô hình tháp nhu cầu, ngoài ra ông cũng được xem như là cha đẻ của tâm lý học nhân
văn [31].
9
Hình 1.1: Tháp nhu cầu Maslow
[Nguồn: Internet]
Theo hình 1.1 thì Maslow đã phân các nhóm nhu cầu ra làm 3 nhóm theo thứ tự
từ thấp đến cao. Cụ thể:
Nhóm 1: Bao gồm nhu cầu về sinh lý (bao gồm các nhu cầu cơ bản như nhu
cầu về thức ăn, nước uống, nghỉ ngơi, …) và nhu cầu về tính mạng.
Nhóm 2: Bao gồm nhu cầu về khả năng hòa nhập và tình yêu (như bạn bè hay
các mối quan hệ) và nhu cầu về sự tôn trọng và cần được tôn trọng.
Nhóm 3: Là nhu cầu tự hoàn thiện bản thân.
Những nhu cầu trong “Tháp nhu cầu Maslow” cho ta thấy rằng ở mỗi cấp độ
cao hơn, nhu cầu của con người càng trở nên đa dạng hơn. Bắt đầu từ những nhu cầu
cơ bản, đáp ứng được yếu tố vật chất thì càng lên cao, những nhu cầu đó lại thiên về
phương diện thỏa mãn yếu tố tinh thần. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là khi
nhu cầu mới được nảy sinh thì người ta phủ nhận và có thể bỏ qua những nhu cầu thấp
(cũ) hơn. Tất cả những nhu cầu đó đều có mối quan hệ tương hỗ với nhau nhằm đảm
bảo một cuộc sống hoàn thiện. Lấy ví dụ như con người không thể thỏa mãn nhu cầu
10
tự hoàn thiện mà không đảm bảo được nhu cầu đảm bảo tính mạng hoặc không được
đáp ứng những nhu cầu về sinh lý (không thể không ăn, không uống được)…
Về lý luận hay thực tiễn thì cũng phải thừa nhận rằng “Tháp nhu cầu Maslow”
có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nghiên cứu nhằm nắm bắt nhu cầu du lịch của du
khách, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà có được sự cộng hưởng từ nhiều yếu tố
thuận lợi như thời gian nhàn rỗi nhiều, tình hình chính trị ổn định và hòa bình, du lịch
trở nên phổ biến với nhiều người, … đã làm cho việc nghiên cứu nhu cầu du lịch là hết
sức quan trọng và cần thiết như Nguyễn Minh Tuệ đã nhận định: “Nhu cầu nghỉ ngơi
du lịch đặc trưng cho mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Nó ra đời ở một trình độ
nhất định của sự phát triển lực lượng sản xuất, là kết quả tác động tổng hợp của quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, …” [25: 82].
Việc nghiên cứu nhu cầu du lịch cũng được xem như tiền đề trong việc nắm bắt
động cơ du lịch. Bởi vì nhu cầu là “đòn bẩy” để hình thành động cơ, hoặc nói khác đi
thì động cơ du lịch chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nhu cầu du lịch. Giữa nhu cầu du lịch
và động cơ du lịch có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau. Nếu có động cơ thúc
đẩy thực hiện một hoạt động nào đó mà không có nhu cầu thì động cơ sẽ chất yên tại
chỗ, không thể đưa vào thực tiễn và ngược lại.
Đối với sinh viên ngành Du lịch nói chung và sinh viên ngành VNH khoa
QHQT nói riêng, nếu áp dụng “Tháp nhu cầu Maslow” vào việc nghiên cứu nhu cầu
du lịch của nhóm đối tượng này, ta có thể thấy nhu cầu chính yếu được quan tâm nhất
chính là nhóm nhu cầu thứ ba – nhóm nhu cầu tự hoàn thiện bản thân (Self –
fulfillment needs). Bởi vì với đặc thù ngành học, những chuyến tham quan du lịch và
sự trải nghiệm các SPDL của nhóm đối tượng này là khác biệt so với những nhóm đối
tượng du khách khác. Sự khác nhau ở đây chính là việc chú trọng tự hoàn thiện kiến
thức chuyên môn, có những trải nghiệm mới, cọ sát thực tiễn của nghề nghiệp, chứ
không đơn thuần là đi du lịch vì sự giải trí, nghỉ dưỡng, … như những nhóm đối tượng
du khách khác. Cuối cùng, từ nhu cầu thì nó được chuyển hóa thành động cơ thúc đẩy
để con người tìm đến các hoạt động du lịch.
1.1.1.2.
Động cơ du lịch
“Động cơ là sự kích thích đã được ý thức, nó chi phối hoạt động để thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của cá nhân. Nói cách khác, động cơ là cái thúc đẩy hành động
gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu” [6: 54].
11
Mặt khác, theo Trần Đức Thanh thì: “Động cơ là một nội lực thúc đẩy con
người thực hiện hoạt động theo một mục tiêu nhất định nhằm thỏa mãn những nhu cầu
sinh lý hoặc tâm lý của họ” [20: 57].
Qua hai định nghĩa trên, những tác giả đi trước vẫn chỉ dừng lại ở mức độ định
nghĩa khái niệm “động cơ” đơn thuần; chúng chưa phải là định nghĩa “động cơ du
lịch”. Theo quan điểm của nhóm tác giả, “Động cơ du lịch là một sự kích thích có ý
thức được biểu hiện ra bên ngoài thông qua các hình thức thể hiện nguyện vọng, quan
tâm, hứng thú về các hoạt động du lịch. Những hoạt động đó có thể thỏa mãn nhu cầu
du lịch của họ”.
Định nghĩa trên của nhóm tác giả nhấn mạnh việc hình thành động cơ bắt nguồn
từ nhu cầu du lịch. Tuy nhiên, hiện nay thì quan điểm này vẫn chưa có được sự thống
nhất. Một số nhà nghiên cứu thì cho rằng giữa nhu cầu và động cơ không có mối liên
hệ với nhau, một số khác thì cho rằng động cơ mới là yếu tố quyết định nhu cầu, …2
Bảng bên dưới sẽ cho thấy các quan điểm phân nhóm động cơ du lịch của các nhà
nghiên cứu [4, 6, 8, 20].
Bảng 1.2: Tổng hợp quan điểm của các nhà nghiên cứu về phân loại
(nhóm) động cơ du lịch
Stt
1
Tài liệu
Tổng quan
du lịch
2
Quan điểm phân loại động cơ/nhóm động cơ
Thể xác và
Giao tế
Văn hóa
Tiếng tăm
Kinh tế
tinh thần
Giáo trình
Tâm lý học
Giải trí
Nghiệp vụ
Các động cơ khác
kinh doanh
du lịch
3
2
Nhập môn
khoa học
Đáp ứng nhu
du lịch
cầu tự nhiên
Văn hóa
Giao tiếp
Phô bày
: Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, các tài liệu mà nhóm tác giả có điều kiện tiếp cận đều không có
sự thống nhất trong việc trình bày hai vấn đề “nhu cầu du lịch” và “động cơ du lịch”. Cụ thể, một số
tài liệu có đề cập đến “nhu cầu du lịch”, nhưng không đề cập đến “động cơ du lịch” hoặc ngược lại.
12
4
Nghỉ ngơi
Giáo trình
Nghề nghiệp
Các nhóm động cơ
Kinh tế du lịch
khác
[Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp]
Như đã xác định ngay từ đầu, quan điểm của chúng tôi là xem nhu cầu như một
điều kiện tiên quyết để hình thành nên động cơ, do vậy việc phân nhóm động cơ trong
đề tài này sẽ căn cứ vào các nhu cầu trong “Tháp nhu cầu Maslow”. Cụ thể, nhóm tác
giả sẽ chia ra làm 4 nhóm động cơ như sau:
Động cơ
giải trí
Các
nhóm
động cơ
khác
Động cơ
du lịch
Động cơ
hòa
nhập và
thể hiện
Động cơ
hoàn
thiện
bản thân
Mô hình 1.3: Phân loại các nhóm động cơ du lịch
[Nguồn: Nhóm tác giả]
Theo mô hình 1.3 do nhóm tác giả thiết lập thì động cơ giải trí sẽ tương ứng với
nhóm nhu cầu thứ nhất trong tháp nhu cầu Maslow – động cơ hòa nhập và thể hiện
cùng với các nhóm động cơ khác sẽ tương ứng với nhóm nhu cầu thứ hai – động cơ
hoàn thiện bản thân sẽ tương ứng với nhóm ba (nhu cầu hoàn thiện bản thân trong
tháp nhu cầu Maslow).
Mặt khác, đối với sinh viên ngành Du lịch, theo quan điểm của chúng tôi thì
động cơ chủ yếu để thúc đẩy việc tham gia các CTDL chính là kết quả của sự dung
hòa tất cả những động cơ trên, trong đó “động cơ hoàn thiện bản thân” là chủ đạo. Du
lịch là một nghề bên cạnh việc được trang bị kiến thức thì song song cũng cần phải có
13
kinh nghiệm thực tiễn. Những CTDL trong chương trình đào tạo chính là những
“phương tiện” bước đầu để sinh viên tiếp cận với chuyên môn của mình. Những kiến
thức lý thuyết là một phần hỗ trợ cho các sinh viên có thể hoàn thành những CTDL đó
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó thì những nhóm động cơ khác cũng ảnh hưởng đến nhu cầu của
các sinh viên, nhưng khả năng tác động thì thấp hơn so với “động cơ hoàn thiện bản
thân”. Cụ thể:
+ Đối với nhóm “động cơ giải trí”: Chúng bao gồm những hoạt động nhằm đáp
ứng nhu cầu được nghỉ ngơi, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận với thiên nhiên hoặc nghỉ
mát, … Đó là những mong muốn của mọi đối tượng du khách khi đi du lịch. Còn đối
với sinh viên du lịch nói chung thì mặc dù đây không phải là động cơ chủ yếu, nhưng
cũng không thể phủ nhận hoàn toàn động cơ này.
+ Đối với nhóm “động cơ hòa nhập và thể hiện” thì chúng được thể hiện thông
qua những nhu cầu cần được thỏa mãn cho du khách như việc giao lưu kết bạn, đi du
lịch vì muốn chơi trội, cố kết tình cảm bạn bè và người thân, … Đặc biệt đối với sinh
viên ngành Du lịch thì việc thiết lập sẵn những mối quan hệ ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường là một việc làm nên được chú trọng. Những mối quan hệ này có thể sẽ
hữu ích cho chính bản thân sinh viên trong quá trình công tác sau này.
+ Cuối cùng là đối với “các nhóm động cơ khác”, chúng bao gồm những động
cơ không thuộc vào các nhóm động cơ đã liệt kê ở trên. Chẳng hạn như đi du lịch vì
mục đích kết hợp kinh doanh, đi du lịch để thăm người thân, hay đi du lịch vì công
việc chuyên môn của mình, v.v…
Tóm lại, đối với việc nghiên cứu động cơ du lịch thì ta cần bắt đầu từ việc
nghiên cứu nhu cầu du lịch. Đối với sinh viên ngành VNH khoa QHQT của trường
ĐHSG, điều này là không ngoại lệ nếu ta xem sinh viên ngành VNH khoa QHQT như
một nhóm đối tượng du khách. Và với những đặc điểm của sinh viên ngành Du lịch,
do vậy mà nhu cầu và động cơ du lịch của nhóm đối tượng này cũng có những nét
tương đối khác biệt so với các nhóm đối tượng du khách khác.
1.1.2. Loại hình du lịch
Hiện nay, lý thuyết về “loại hình du lịch” có rất nhiều; điều này được thể hiện
thông qua việc phân chia các loại hình du lịch. Tuy nhiên, một khái niệm đầy đủ nhất,
rõ nghĩa nhất về “loại hình du lịch” thì hầu như chưa có tài liệu nào đề cập. Thậm chí,