QUẢN TRỊ MARKETING
Đề bài:
Phân tích chiến lược kinh doanh của 2 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong
ngành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bia.
Đối tượng nghiên cứu: TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NGK SÀI GÒN
SABECO
Phân tích đối thủ cạnh tranh:
1. Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
2. Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam
Trình bày bố cục bài
A. Giới thiệu về TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NGK SÀI GÒN SABECO.
B. Chiến lược Marketing của SABECO giai đoạn 2010-2020.
D. Kết luận.
Nội dung nghiên cứu và trình bày
Giới thiệu về TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU - NGK SÀI GÒN SABECO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU NGK SÀI GÒN SABECO
-
Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững
của thương hiệu bia Sài Gòn, thương hiệu dẫn đầu của Việt Nam.
-
Giai đoạn 1977 - 1988: 01/06/1977 Công ty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận
và quản lý Nhà máy Bia Chợ Lớn từ Hãng BGI và hình thành nên Nhà máy Bia Sài
Gòn 1981 Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II được chuyển đổi Từ Công ty Rượu
Bia Miền Năm 1988 Nhà máy Bia Sài Gòn trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II
1
Quản Trị Marketing
-
Giai đoạn 1988 - 1993: 1989 - 1993 Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả nước
1993 Nhà máy Bia Sài Gòn phát triển thành Công ty Bia Sài Gòn với các thành viên
mới:
-
Nhà máy Nước đá Sài Gòn
-
Nhà máy Cơ khí Rượu Bia
-
Nhà máy Nước khoáng ĐaKai
-
Công ty Liên doanh Carnaud Metalbox Sài Gòn sản xuất lon
-
Công ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh
-
Giai đoạn 1994 - 1998:
-
1994
-
1998
Hệ
thống
tiêu
thụ
đạt
31
chi
nhánh
trên
cả
nước
1995 Công ty Bia Sài Gòn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp Vận Tải
1996
Tiếp
nhận
thành
viên
mới
Công
ty
Rượu
Bình
Tây
1996 - 1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn với các thành viên
-
Nhà máy Bia Phú Yên
-
Nhà máy Bia Cần Thơ
Giai đoạn 1999 - 2002:
2000
Hệ
thống
2001
Hệ
thống
Quản
Quản
lý
lý
Chất
lượng
Chất
lượng
của
của
BVQI
-
BVQI
ISO
9002:1994
-
ISO
9001:2000
máy
Bia
Henninger
Thành lập các công ty liên kết sản xuất bia
-
2001
Công
ty
Bia
Sóc
Trăng -
Nhà
- Nhà máy Bia Hương Sen
-
2002 Công Ty Liên doanh Bia Cần Thơ
-
Nhà máy Bia Hà Tĩnh
-
Thành lập Tổng kho tại Nha Trang, Cần Thơ và Đà Nẵng
-
2002 - hiện nay:
-
2003 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO trên cơ sở Công ty
Bia Sài Sòn và tiếp nhận các thành viên mới:
-
Công ty Rượu Bình Tây
-
Công ty Nước giải khát Chương Dương
-
Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ
-
Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
2
Quản Trị Marketing
2004 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO chuyển sang tổ chức
và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-BCN
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
2006 Hoàn chỉnh hệ thống phân phối trên toàn quốc với 8 Công ty CPTM SABECO khu
vực
2007 Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO liên tục phát triển lớn mạnh với
chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Bia Sài Gòn và đầu tư mới trên nhiều lĩnh
vực, sản phẩm khác.
-
Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO có tổng cộng 28 thành
viên
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu
Bia chai 333
Bia chai Special
Bia chai 333
CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA SABECO LÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Ðể ngăn chặn suy giảm kinh tế, tăng trưởng bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, Chính
phủ đã đề ra các nhóm giải pháp, trong đó có nhóm giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu
dùng. Kích cầu đầu tư dẫn đến kích cầu các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, lao động...)
kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, gắn với việc mở rộng thị trường.
Thế nhưng, sản phẩm của đầu tư phải được đưa vào tiêu dùng qua thị trường phục vụ đời sống
của người dân. Nếu thị trường không phát triển một cách tương ứng thì sẽ kìm hãm khả năng
phát triển của các ngành kinh tế khác. Do đó, khi nói đến kích cầu đầu tư thì cũng phải nhận
thức đúng mức hơn đến nhu cầu kích cầu tiêu dùng cho đời sống, gắn với mở rộng thị trường.
Các doanh nghiệp trong ngành Đồ uống Việt Nam cũng đang dần thay đổi chiến lược kinh
doanh để thích ứng kịp với thời kỳ mới
3
Quản Trị Marketing
BÀI HỌC VỀ SỰ NĂNG ĐỘNG
Từ lâu, Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Sài Gòn (SABECO) đã được biết đến là
một trong những doanh nghiệp dẫn đầu của ngành Đồ uống Việt Nam. Và nguyên nhân tạo
nên thành công đó, không thể không kể đến sự năng động trong việc mở rộng thị trường. Chất
lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu Bia Sài Gòn đã được khẳng định, và một hệ thống phân
phối được phủ rộng trên 40 tỉnh, thành trong cả nước.
Để giữ vững vị trí dẫn đầu của mình, SABECO vừa tung ra chiến lược xây dựng, phát
triển thương hiệu mới, gắn với chiến lược kinh doanh và marketing mạnh. Ngân sách đầu tư
cho việc khuyếch trương thương hiệu lên đến hàng trăm tỉ đồng mỗi năm. Một loạt nhân sự
giỏi, có nhiều kinh nghiệm marketing được tuyển dụng. Hệ thống phân phối được cầu trúc lại
trên cơ sở nghiên cứu mô hình hiện đại của các tập đoàn bia hàng đầu thế giới. Tám công ty
cổ phần thương mại được hình thành để mở rộng hệ thống phân phối phủ kín toàn quốc. Phát
triển đồng bộ với chiến lược marketing và bán hàng là một chiến lược nâng cao năng lực sản
xuất. Bên cạnh một loạt các nhà máy mới với công nghệ tiên tiến của nước ngoài được triển
khai xây dựng, SABECO còn liên kết với các nhà máy bia địa phương, hình thành một hệ
thống sản xuất bia Sài Gòn xuyên suốt từ Nam ra Bắc. Đặc biệt là với hai nhà máy tại Phú
Thọ và Hà Nam, SABECO đã thể hiện quyết tâm đưa Bia Sài Gòn ra thị trường miền Bắc một
cách nhanh nhất, nhiều nhất trong khả năng có thể. Đồng thời, đó cũng là quyết tâm hiện thực
hóa mục tiêu đạt sản lượng 1,2 tỷ lít bia các loại vào năm 2010; chiếm giữ khoảng 40% thị
phần trong nước và trở thành hãng bia hàng đầu khu vực Đông Nam Á; nằm trong top 5 của
châu Á, vượt qua vị trí 54/72 tập đoàn bia lớn nhất trong tổng số 1.200 nhà sản xuất bia trên
thế giới.
VÀ SÁNG TẠO TRONG CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG
Một doanh nghiệp khác mà khi nhắc đến tên, có thể khách hàng sẽ không thấy quen
thuộc, nhưng chỉ cần nghe đến những sản phẩm của họ, thì đã quá nổi tiếng: Đó là Tập đoàn
Tân Hiệp Phát với Trà xanh Không độ, Nước tăng lực Number 1, và gần đấy nhất là Trà thảo
mộc Dr.Thanh đang làm nên một “cơn sốt” mới trên thị trường. Theo TS. Trần Quý Thanh Tổng giám đốc Tập đoàn, thì có 5 lĩnh vực quan trọng mà Tập đoàn đã tập trung để mở rộng
thị trường, đó là người tiêu dùng, khách hàng, truyền thông, sự sẵn có của sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, và điều cuối cùng nhưng không kém quan trọng, đó là triển khai. Sản phẩm
Trà Xanh Không Độ chai PET uống liền là một ví dụ về nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng
4
Quản Trị Marketing
đã được Tập đoàn biến thành một cơ hội kinh doanh. Uống trà chiếm một vị trí rất quan trọng
trong văn hoá ẩm thực của người Việt Nam. Tân Hiệp Phát đã sản xuất sản phẩm trà uống liền
trong chai PET tiện dụng sau khi quan sát được sự thay đổi trong phong cách sống ngày càng
mang tính di động và nhu cầu ngày càng lớn hơn đối với các sản phẩm thức uống có lợi cho
sức khỏe. Các nhãn hàng của Tân Hiệp Phát phải cạnh tranh rất gay gắt với các công ty Việt
Nam và cả các công ty nước ngoài. Bởi vậy, Tập đoàn có một bộ phận tập trung toàn diện vào
việc chăm sóc khách hàng, đối xử với tất cả các khách hàng như các đối tác kinh doanh thật
sự.
Tại Tân Hiệp Phát cũng đã đối mặt với nhiều trường hợp hết hàng, nhu cầu vượt quá
khả năng cung cấp. Do đó, đây cũng là một vấn đề cần lưu tâm trong lĩnh vực tiếp thị của Tập
đoàn, với mục tiêu đảm bảo tiếp tục duy trì sự hiện diện của sản phẩm với cùng một tiêu
chuẩn chất lượng tuyệt hảo mọi lúc mọi nơi.
Từ thực tế đó, có thể cho rằng, mở rộng thị trường là một việc cần thiết. Về phía nhà
sản xuất, kinh doanh thì phải phấn đấu tăng hiệu quả kinh tế, hạ giá thành để kiềm chế tăng
giá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Bời vì, giảm giá thành cũng là một cách để
doanh nghiệp chia sẻ khó khăn với khách hàng trong thời kỳ khó khăn. Về hệ thống phân
phối, phải giảm bớt các tầng nấc trung gian để khắc phục tình trạng ép giá với nhà sản xuất và
người mua để thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất cũng cần mạnh dạn trong việc đầu
tư, mở rộng các thị trường tiềm năng, để sản phẩm đi đến với đông đảo người tiêu dùng.
Tầm nhìn và sứ mạng
-
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn đồ uống lớn nhất Việt nam và khu vực đông nam á
vào năm 2015
-
Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu có tên tuổi lớn nhất trong khu vực đông nam á và có
tên tuổi trên thế giới thông qua việc mang lại cho người tiêu dùng niềm tự hào về việc
sử dụng sản phẩm mang thương hiệu SABECO một thương hiệu “Sứng tầm đẳng cấp”
Giá trị cốt lõi:
-
Khơi nguồn sáng tạo
-
Sứng tấm đẳng cấp
-
Phát triển và bảo vệ thương hiệu
-
Lấy người tiêu dung làm tâm
-
Gây dựng thành công cùng đối tác
-
Phát triển nguồn nhân lực mạnh
5
Quản Trị Marketing
-
Lấy hiệu quả làm nên tảng
Sơ lược về cơ cấu tổ chức của SABECO
CÁC PHÒNG BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY
1. Văn phòng Tổng công ty
2. Ban Tài chính – Kế toán
3. Ban Tiêu thụ -Thị trường - Thương hiệu
4. Ban quản lý Đầu tư & phát triển
5. Ban kỹ thuật – Sản xuất
6. Ban Cung ứng
7. Nhà máy bia Trung tâm 187 Nguyễn Chí Thanh
8. Nhà máy Bia Sàigòn - Củ Chi
CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC SABECO
1. Công ty TNHH 1 thành viên TMDV Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
2. Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương
3. Công ty cổ phần Rượu Bình Tây
4. Công ty cổ phần Cơ khí & Xây lắp Công Nghiệp – IMECO
5. Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh
6. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Phú Yên
7. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Miền Tây
8. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Hà Nam
9. Công ty cổ phần Bia - Rượu Sài Gòn - Đồng Xuân
11. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Bình Tây
12. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Sông Lam
13. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Quảng Ngãi
14. Công ty TNHH Một Thành Viên Cơ khí SA BE CO(Mesab)
15. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Vĩnh Long
CÔNG TY LIÊN DOANH - LIÊN KẾT
1. Công ty TNHH Crown Sài Gòn
2. Công ty TNHH Thủy tinh Malaya - Việt Nam
3. Công ty TNHH Mê linh Point
4. Công ty TNHH Bao Bì SanMiguel - Phú Thọ
6
Quản Trị Marketing
5. Công ty TNHH Sản xuất rượu và cồn Việt Nam
6. Công ty cổ phần Bao bì - Kho bãi Bình Tây
7. Công ty cổ phần Vận tải và giao nhận bia Sài Gòn
8. Công ty cổ phần Nước khoáng ĐaKai
9. Công ty cổ phần Bao bì Sabeco Sông Lam
10.Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Phú Thọ
Với chiến lược trở thành một tập đoàn đồ uống SABECO cần hoàn thiện bổ sung đội ngũ
nhân lực trẻ, có trình độ chuyên môn cao, năng động, nhiệt huyết ở các khâu quản lý từ
văn phòng Tổng Công ty cho đến các nhà máy đơn vị thành viên, từ đó SABECO sẽ trở
thành một tập đoàn đồ uống mang thương hiệu Việt sánh vai cùng với các nước trên thế
giới.
Định hướng phát triển
SABECO sẽ trở thành tập đoàn đồ uống bao gồm 50 đơn vị thành viên hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, thương mại và vận tải làm nền tảng cơ bản sau đó bổ sung một số ngành
nghề khác.
Tập đoàn sẽ có hướng phân phối ở 64 tỉnh thành trong toàn quốc và phân phối xuất khẩu
thông qua một đơn vị thành viên chuyên trách về bán bán hàng
Tổng quan về thị trường sản phẩm Bia ở Việt nam
Với cơ cấu dân số từ 25-64 tuổi chiếm 68% Việt Nam là thị trường
màu mỡ cho các công ty bia trong và ngoài nước phải quan tâm. Các hãng bia
lớn trên thế giới cũng đã và đang có những kế họach lớn cho cuộc xâm
nhập vào một thị trường bia đầy tiềm năng như Việt Nam.
Kể từ năm 2005 đến 2010, tốc độ tăng trưởng của sản lượng bia được
tiêu thụ hằng năm trung bình là 10%, trong đó, bia chai và bia lon đóng vai trò là hai dòng
sản phẩm chủ đạo với lần lượt là 15% và 9%. dòng sản phẩm bia cao cấp với các nhãn
hiệu như Special, Tiger, Heineken, Carlsberg… chiếm tỷ trọng 10%, thị phần sản xuất bia
tại Việt Nam chịu sự chi phối của SABECO 40% thị phần . Các nhãn hiệu bia khác
Heineken (10%), Tiger (9,7%), và Bia Hà Nội (Habeco) (9,5%)….
7
Quản Trị Marketing
Do vậy tính đến thời điểm hiện tại trên thị trường Việt nam có rất nhiều công ty đang sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm bia, nhưng chỉ có 2 công ty là đối thủ cạnh tranh chính đối với
Tổng Công ty CP Bia, Rượu NGK Sài Gòn đó là :
1. Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
2. Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam
Ta đi phân tích hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
1. Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội (Habeco)
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết định số
75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty
Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Với bí quyết công
nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện đại , đội ngũ
CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã nhận được
sự mến mộ của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế.Thương hiệu Bia
Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng, kết tinh từ nhiều thế hệ, là niềm tin của người tiêu
dùng, niềm tự hào thương hiệu Việt.
Tiền thân của Tổng Công ty là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có truyền
thống trên 100 năm xây dựng và phát triển
Habeco có một số sản phẩm truyền thống đó là:
1. Bia chai 330ml, 450ml, bia hơi, bia lon, bia lager, bia trúc bạch, bia tươi
Xuất phát từ những truyền thống lâu đời như vậy ở đất hà thành nên trong tâm thức của
người dân Việt nam và đặc biệt là người dân ở Hà nội khi uống bia Hà nội họ cảm thấy
đây là một loại bia ngon nhất bởi vì nó đã trở thành thói quen, từ đó rất khó có thể làm cho
họ chuyển sang dùng loại bia khác.
Habeco đã biết tận dụng những cơ hội này và phát triển thị trường rất thành công đặc
biệt là thị trường Hà nội và các tỉnh lân cận. Theo báo cáo thì năm 2010 tổng sản lượng bia
8
Quản Trị Marketing
đã tăng lên 24% so với năm 2009 và đạt mức sản lượng 670,5 triệu lít và đã đạt mức
chiếm thị phần đứng thứ hai trong toàn quốc
Mục tiêu sẽ trở thành Hãng bia lớn nhất Việt nam đến năm 2015
1. Phân tích chiến lược Marketing của Công ty Habeco
Với những mục tiêu phát triển thị phần để chiếm thị phần của người dẫn đầu là Sabeco thì
Công ty Habeco sử dụng chiến lược sâm nhập vào những thị trường từ miền trung trở vào Sài
gòn để nhằm giành lấy chỗ đứng của mình ở thị phần này đồng thời giữ chặt các thị trường
truyền thống.
PHÂN TÍCH SWOT
a) Điểm mạnh của chiến lược:
- Là công ty có truyền thống lâu đời, các sản phẩm đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng
qua nhiều thế hệ
- Sản phẩm Bia hơi phù hợp với thói quen tiêu dùng của người dân miền bắc và đặc biệt là
người dân Hà nội
- Mạng lới phân phối và bán hàng rộng khắp toàn quốc và có nhiều kinh nghiệm
b) Các điểm yếu của HABECO:
-
Do thị trường chỉ tập trung chủ yếu ở phía bắc nên khi sâm nhập vào thị trường từ miền
trung đổ vào sài gòn gặp rất nhiều khó khăn do người tiêu dùng chưa quen với gu bia
-
Thị trường miền bắc mỗi năm lại có 4 mùa trong đó 2 mùa là Mùa Đông và Mua Xuân
thời tiết lạnh nên nhu cầu sử dụng bia giảm rất nhiều
-
Chính sách phân phối sản phẩm vẫn bị bó hẹp trong công tác quản lý phân phát, như
việc phê duyệt cấp sổ để được làm đại lý phân phối
c) Thách thức
- Thị trường bia canh tranh ngày một khốc liệt, các hàng lớn đều đưa ra mục tiêu chinh
phục và chiếm lĩnh thị trường để tạo ra sự độc quyền dẫn dắt thị trường
- Việc kiểm soát chất lượng ở các nhà máy là đơn vị thành viên hay hợp tác sản xuất là hết
sức khó khăn, từ đó dẫn đến việc dễ để xảy ra sản phẩm lỗi vẫn được bán ra thị trường
- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nhất là cán bộ quản lý chủ chốt, marketing còn yếu do
9
Quản Trị Marketing
tuổi đời khá cao chưa đáp ứng được với quy mô đang trong đà phát triển
d) Cơ hội
- Thị trường bia Việt nam vân còn rất nhiều tiềm năng
- Hàng năm tổng sản lượng tiêu thụ vẫn tăng khoảng 10 đến 12 %
2. Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam (VBL)
Có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1991, là một trong những đơn vị liên doanh đầu
tiên của thành phố, Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh và
từng bước khẳng định sự thành công của mình không chỉ về năng lực sản xuất, hiệu quả
kinh doanh, thương hiệu lớn mạnh mà còn biết quan tâm đến bảo vệ môi trường và công
đồng xã hội. NMBVN được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt nam, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước và
sự phát triển của cộng đồng.
Có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1991, là một trong những đơn vị liên doanh đầu
tiên của thành phố, Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh và
từng bước khẳng định sự thành công của mình không chỉ về năng lực sản xuất, hiệu quả
kinh doanh, thương hiệu lớn mạnh mà còn biết quan tâm đến bảo vệ môi trường và công
đồng xã hội. NMBVN được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt nam, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước và
sự phát triển của cộng đồng.
Ngày 25/10/2009, Nhà Máy Bia Việt Nam đã thực hiện thành công dự án gồm 2 hạng
mục: tăng công suất lên 2,800,000 hl/ năm (230 triệu lít) và khánh thành "Dây chuyền
đóng lon nhanh nhất Việt Nam". Sau hơn 2 tháng thi công, tổ dự án đã đưa vào hoạt động
ổn định và hiệu quả. Thành công này một lần nữa nói lên sự đoàn kết và quyết tâm cao của
toàn thể CBCNV cùng vì một mục tiêu chung "trở thành Nhà Máy Bia hàng đầu tại Việt
Nam vào năm 2015".
Các sản phẩm chủ yếu của VBL
1. Bia Chai, bia lon Heineken
2. Bia Chai, bia lon Tiger
Với truyền thống và kinh nghiệm lâu đời trên thế giới cũng như đây là một thương hiệu
mạnh trên trên thế giới, nên người tiêu dùng sành điệu về thưởng thức bia ai cũng biết đến.
VLB đã biết tận dụng lợi thế này nên đã triển khai phát triển thị trường rất thành công
10
Quản Trị Marketing
trong toàn quốc và đặc biệt là ở trung tâm thành phố, huyện, thị nơi có dân cư đông và có
thu nhập cao.
Với mục tiêu trở thành Tổng công ty số 1 tại Việt nam vào năm 2015
Phân tích chiến lược Marketing của Công ty VLB
Áp dụng công nghệ CRM (Customer Relationship Management) là hoạt động nghiên cứu
nhu cầu và hành vi của khách hàng
để xây dựng một môi quan hệ bền vững giữa khách
hàng và doanh nghiệp. Là một quy trình liên kết tất cả thông tin về khách hàng, về hiệu
quả trong việc bán hàng, tiếp thị và về xu hướng thị trường.
PHÂN TÍCH SWOT
a) Điểm mạnh của chiến lược:
- Là công ty sản xuất loại bia có thương hiệu mạnh trên thế giới
- Sản phẩm bia thường được tiêu thụ ở đẳng cấp trung lưu trở lên
- Kinh nghiệm trong công tác quả lý và Marketing là rất bài bản
c) Các điểm yếu của VLB:
-
Giá bán của các loại bia là rất cao, nên người tiêu dùng còn hạn chế sử dụng
-
Chỉ tập trung mạnh vào thị trường các thành phố lớn và huyện thị
c) Thách thức
- Thị trường bia canh tranh ngày một khốc liệt, các hãng lớn đều đưa ra mục tiêu chinh
phục và chiếm lĩnh thị trường để tạo ra sự độc quyền dẫn dắt thị trường
- Chinh phục các thị trường ở vùng có thu nhập thấp
d) Cơ hội
- Thị trường bia Việt nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng
- Hàng năm tổng sản lượng tiêu thụ vẫn tăng khoảng 10 đến 12 %
- Người tiêu dùng có xu thế sử dụng sang những sản phẩm có thương hiệu do mức sống
của người dân ngày một được cải thiện
III/ SO SÁNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA 3 DOANH NGHIỆP TRÊN
Đặc điểm so sánh
SABECO
HABECO
VLB
11
Quản Trị Marketing
Áp dụng chiến lược Áp dụng chiến lược Áp dụng công nghệ
Chiến lược sử
dụng
lợi thế về quy mô
mở rộng thị trường
mở rộng vùng lãnh CRM vào quản lý
thổ truyền thống
Marketing
Phân
đoạn
thị
trường
-
Thị phần chiếm
-
tới trên 40%
thống
Kinh nghiệm
-
Đã xây dựng
-
Sản phẩm phù
hợp
với
-
hiệu trong nước
hóa ẩm thực
Dịch vụ chuyên
ngoài bắc
Người
dùng
văn
tiêu
có
thu
nhập cao
-
nghiệp
-
hiệu
giới
-
-
Thương
mạnh trên thế
Kênh phân phối
thương
-
lâu đời
-
được
Điểm mạnh
Truyền
Kinh
nghiệm
quản
lý
và
Marketing
Kỹ năng quản
lý
-
Chính
sách
nhân viên
-
Chưa sâm nhập
Thị trường bó
-
Giá cả đắt
được nhiều vào
hẹp chủ yếu ở
-
Chỉ chú trọng
thị trường miên
miền bắc
đến người có
Miền bắc nửa
thu nhập cao
bắc
do
hợp
Điểm yếu
-
-
bia
năm thời tiết
người tiêu dùng
lạnh nhu cầu sử
Bộ máy quản lý
dụng thấp
và
gu
chưa
-
Maketing
-
chưa đủ mạnh
Chính
sách
phân phối chưa
phù hợp
Thách thức
-
Trở
thương
quốc tế
thành
hiệu
-
Thị
trường
-
Thị
trường
cạnh tranh ngày
cạnh tranh ngày
càng khốc liệt
càng khốc liệt
12
Quản Trị Marketing
-
Trở thành tập
-
đoàn đồ uống
Chiếm
lĩnh
-
được thị trường
Giữ được thị
trường cấp cao
Việt Nam
và phát triển thị
trường thu nhập
thấp
-
Giữ vị trí dẫn
đầu
tại
trường
Cơ hội
Thị
-
Thị trường còn
-
tiềm năng
Việt
Nam
Thị trường còn
tiềm năng
-
Xu hướng sử
dụng sản phâm
chất lượng cao
Các nguồn tài liệu tham khảo:
-
Giáo trình Quản trị Marketing
-
Các thông tin từ Tổng Công ty CP Bia, Rượu NGK Sài Gòn
-
Các thông tin trên mạng Internet
13