CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Quản trị Marketing
ĐỀ BÀI
Lựa chọn một DN, phân tích chiến lược marketing của 2 đối thủ cạnh tranh
(mạnh nhất trong ngành hoặc cạnh tranh trực tiếp với DN).
• Giới thiệu về DN.
• Phân tích chiến lược marketing của 2 đối thủ cạnh tranh (mạnh nhất
trong ngành hoặc cạnh tranh trực tiếp với DN), có so sánh với chiến lược
marketing của DN lựa chọn.
BÀI LÀM
PHẦN MỞ ĐẦU
Cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm
kinh doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn thay đổi. Trước đây, quan
niệm “rượu ngon không ngại quán nhỏ” một thời rất được quan tâm thì nay cũng bị
quá trình cạnh tranh trên thị trường làm thay đổi. Sản phẩm có chất lượng tốt đến
đâu nếu không được đưa ra giới thiệu, quảng cáo thì kết quả cũng không mấy ai
quan tâm, bởi phạm vi của nó bị bó hẹp.
Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự
hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước là những công ty, tập đoàn nước ngoài có hàng chục năm kinh nghiệm với
nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, nhân sự được trang bị đầy đủ kiến thức,
kỹ năng cần thiết. Để có thể cạnh tranh, không bị mất thị phần trên chính “sân
nhà” của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần đươc trang bị kiến thức, kỹ
năng phù hợp với yêu cầu của kinh doanh ngày càng cao, việc xây dựng một chiến
lược Marketing là một trong những việc quan trọng nhất.
Từ chỗ sản xuất ra sản phẩm tốt nhât, rẻ nhất có thể được. Doanh nghiệp còn phải
khiến cho khách hàng tin dùng sản phẩm của mình hơn là mua của đối thủ cạnh
tranh. Và để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng
tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của mình và họ cần xây dựng
mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu và khách hàng.
Một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu
mạnh Việt Nam. Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều
doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị
trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công
nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình
mới.
Trong bài viết này, tôi nghiên cứu mô hình marketing thương hiệu Sữa tưoi
Vinamilk của Công ty cổ phần Sữa Việt nam, so sánh với đối thủ là: Sữa tươi
Dutch Lady của Friesland Campina Việt Nam và TH True milk của Công ty cổ
phần sữa TH.
Mô hình marketing mà Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam áp dụng chính là mô hình
phổ biến nhất hiện nay là marketing hỗn hợp. Các công cụ của marketing hỗn hợp
(4P) bao gồm: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến
(Promotion).
Giới thiệu về công ty
Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại.
Giai đoạn 1976 – 1986 :
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa
Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân
là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp
nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn,
nguyên liệu trống không. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng
nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh
và trẻ em.
Giai đoạn 1987 – 2005 :
Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là gia đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói
chung của đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn khá nặng nề làm giảm
nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Thực hiện đường lối đổi mới của nhà nước,
công ty đã chủ động lập phương án phát triển các cơ sở sản xuất và kinh doanh
trên toàn quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988 ( nhà máy bị hư
hại sau khi tiếp quản nhưng chưa được sửa chữa )
Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng lưới kinh
doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh
Miền trung – Tây Nguyên.
Tháng 3 năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động
sau 2 năm xây dựng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau
ngày giải phóng.
Thời kỳ 1996 – 2005 : mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ sản phẩm; áp dụng các
chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu dùng; triển khai chương
trình sữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng nhiều hình thức phù hợp.
Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu sang các nước Trung đông,
SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ , kim ngạch xuất khẩu trong 6 năm ( bắt
đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đạt 479 triệu đô la Mỹ .
Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư xây dựng mới 5 nhà máy sữa và phát triển mạnh
vùng nguyên liệu kèm theo đảm bảo chủ động về nguyên liệu tại chỗ.
Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh không
ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 – 45%.
Giai đoạn 2005 – đến nay :
Về kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh và mở rộng thị trường
trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ
trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao
gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi
mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị trường
ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường mới
để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống .
Công ty tiếp tục đầu tư hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây
dựng 5 trang trại bò sữa: Tuyên Quang; Nghệ An; Thanh Hóa ; Bình Định; Lâm
Đồng.
Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường giàu tiềm năng lớn
Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Nga, Đức, Ba
Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu Á, Lào và
Kampuchia.
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
Sứ mệnh:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con người và xã hội”
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM VỚI THƯƠNG HIỆU SỮA TƯƠI VINAMILK VÀ HAI ĐỐI
THỦ
CẠNH TRANH SỮA TƯƠI DUTCH LAYDY CỦA FRIESLANDCAMPINA
VIỆT NAM VÀ TH TRUE MILK CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH
1. Thực trạng thị trường
Trong những năm 1995, thị trường sữa Việt Nam còn là thị trường chưa mấy sôi
động, thời gian đó sản phẩm sữa được bày bán là sữa đặc có đường với nhãn hiệu
Sữa ông thọ của Vinamilk, đối thủ cạnh tranh chưa nhiều.
FrieslandCampina Việt Nam là công ty liên doanh được thành lập từ năm 1995 tại
Việt Nam giữa công ty Xuất nhập khẩu tỉnh Bình Dương (Protrade) và Royal
FrieslandCampina – tập đoàn sữa hàng đầu tại Hà Lan với 135 năm kinh nghiệm
hoạt động trên toàn thế giới, với kinh nghiệm lâu năm trong ngành sữa của mình
đã nhanh chóng đưa ra sản phẩm sữa tươi nhãn hiệu Sữa tươi cô gái Hà Lan chiếm
lĩnh thị trường còn đang bỏ ngỏ như Việt Nam, và nhanh chóng dẫn đầu trong thị
trường sữa tươi ở Việt Nam.
2. Sự do đời của thương hiệu “ Sữa tươi Vinamilk”
Đời sống của nhân dân ngày được cải tiện, nhu cầu về sữa tươi tăng trưởng nhanh
chóng, nên các công ty đang hoạt động trong ngành có thể dễ dàng cải thiện doanh
thu. Và không bỏ lỡ cơ hội này, với sự nhanh nhạy của mình Công ty cổ phần sữa
Việt Nam đã nhanh chóng cho ra sản phẩm Sữa tươi Vinamilk nhằm cạnh tranh với
sản phẩm Sữa tươi cô gái Hà Lan của FrieslandCampina Việt Nam.
Và theo nguyên tắc của mình, các sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường
dưới thương hiệu “Vinamilk”.
3. Chiến lược Marketing của “ Sữa tươi Vinamilk”
Chiến lược sản phẩm
Nguyên liệu sữa luôn là vấn đề đươc các công ty sữa đặc biệt lưu tâm, Vinamilk đã
đưa ra một số chiến lược khá thành công trong việc kiểm soát chất lượng sữa tươi
như: ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không nhận sữa từ
người vắt sữa thuê…Ngoài ra, Vinamilk còn kết hợp với công ty liên doanh
Campia xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại Lâm Đồng…Để
chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, bảo đảm sản xuất
ổn định, lâu dài, chủ trương phát triển nguồn nguyên liệu nội địa, giảm dần nguyên
liệu nhập khẩu. Công ty quyết định đầu tư phát triển các hình thức trang trại chăn
nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với công nghệ hiện đại. Vinamilk đã
xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An, Bình
Định, Bình Dương, Sóc Trăng…với quy mô mỗi trang trại nuôi 2000 con bò, cung
cấp trung bình 30 triệu lít sữa/ năm. Nhờ đó cơ bản giải quyết được vấn đề nguyên
liệu sữa của Vinamilk.
Một trong những chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm ảnh hưởng lớn
đó là việc hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Theo đó, chất lượng sản phẩm
Vinamilk sẽ được đảm bảo bằng uy tín của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Điều này
tạo ra lòng tin đối với người tiêu dùng, khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa trở nên
nhanh hơn.
Chiến lược về giá
Giá được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng của
mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra được chính sách giá phù hợp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, giúp cho Vinamilk có chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với
mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất thị trường Việt Nam với các dòng sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn, Vinamlik chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể
để đạt quy mô thị trường lớn nhất.
Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm có chất lượng quốc tế, luôn hướng tới
sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng, luôn thỏa mãn và có trách nhiệm
với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và
tuân theo luật định. Trong trường hợp này, Vinamilk thường định giá cao, bên cạnh
việc cố gắng tác động vào tâm lý người tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác
giữa giá cả và chất lượng.
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn
hàng bán của Vinamilk (khoảng 89% chi phí sản xuất). Vinamilk hiện đang thu
mua khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi trong nước, do có lợi thế về mạng lưới và
chính sách thu mua,Vinamilk có lợi thế điều tiết giá nhất định khi thực hiện thu
mua sữa tươi.
Uy tín và chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo, tạo được
lòng tin cho phép Vinamilk định giá bán cao mà không gây những phản ứng từ
người tiêu dùng.
Chính sách giá thu mua của Vinamilk: Vùng nhiều đổng cỏ, không đô thị hóa, điều
kiện chăn nuôi tốt nhưng vận chuyển xa thì giá thấp hơn. Đồng thời luôn điều
chỉnh giá thu mua theo mùa vụ và tình hình giá sữa thế giới.
Giá của đối thủ cạnh tranh: Tâm lý chung của người tiêu dùng thường so sánh giá
của những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm. Vì thế,
Vinamilk tiến hành nghiên cứu chi phí, giá thành và giá bán, chất lượng sản phẩm
của đối thủ để đưa ra mức giá phù hợp, mức giá bán của Vinamilk thường thấp hơn
đối thủ cạnh tranh quan trọng đó chính là Sữa cô gái Hà lan.
Sự ổn định trong chính sách giá: Bất chấp cuộc chạy đua lợi nhuận của các hãng
sữa, Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2008 đến nay. Với giá sữa
hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh nhiều dòng
sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không
lỗ.
Chiến lược phân phối
Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế mạnh hơn hẳn
các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Công ty sở hữu một mạng lưới phân
phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để đưa sản phẩm đến số
lượng lớn người tiêu dùng.
Hiện nay công ty có 2 kênh phân phối:
Phân phối qua kênh truyền thống: (220 nhà phà phân phối độc lập tại 64 tỉnh thành
và hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc) thực hiện phân phối hơn 80% sản
lượng của công ty. Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố
lớn.
Phân phối qua kênh hiện đại: ( hệ thống siêu thị, Metro…) Vinamilk có lợi thế
thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương trong
cả nước. Với một mạng lưới phân phối đều khắp toàn quốc cũng như các kênh trực
tiếp khác như: bệnh viện, siêu thị, trường học…Vinamilk có khả năng chuyển
những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng.
Vinamilk qua đó cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ
thống phân phối. Trong khi đó đối tượng quan trọng là khách hàng đầu cuối cũng
được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Chiến lược xúc tiến
Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến của mình,
Vinamilk luôn chú trọng, đề cao, sáng tạo không ngừng và đã đạt được những
thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình.
Là một công ty chuyên sản xuất các sản phẩm từ sữa, mà nguồn sữa chủ yếu từ bò
nên hình ảnh những con bò được coi là đặc trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo
của Vinamilk. Nhưng không vì thế mà hình ảnh các chú bò lại đơn điệu, trùng lặp
mà ngược lại, chúng luôn sôi động, ngộ nghĩnh, độc đáo và để lại ấn tượng khó
quên trong lòng khán giả (nhất là trẻ em). Sản phẩm sữa có được từ kết quả lao
động của người nông dân Việt Nam, chăm chỉ, hiền hòa và những chú bò tươi vui,
khỏe mạnh. Hiện thân của sự sảng khoái, mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại vui
vẻ, hạnh phúc về mặt tinh thần, đó chính là một cuộc sống tươi đẹp đích thực.
Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương tiện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ
lợi ích “tươi, thuần khiết đến trực tiếp từ thiên nhiên”, thông qua:
- Chiến lược nhân cách hóa hình ảnh những chú bò sữa khỏe mạnh, vui nhộn,
năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy nắng…gắn liền
với nó là những chú bò vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên
nhiên. Đây thực sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của
người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.
- Quảng cáo với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%” ( trăm phần trăm,
trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút và lấy lại lòng tin
của khách hàng sau hàng loạt bài báo nói về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa
bột thì rất cao. Vinamilk là người đầu tiên khai thác điểm này trong quảng cáo của
mình. Đây là một chiến lược ăn theo dư luận, biết chớp thời cơ trong lức người
tiêu dùng đang bị thất vọng vị bị các nhà sản xuất lừa bấy lâu. Thông điệp “trăm
phần trăm” được lặp đi lặp lại sẽ khắc sâu vào tâm trí khách hàng dù cho khách
hàng có vô tình hay cố tình nghe. Từ quảng cáo này, có lẽ Vinamilk hy vọng rằng
khách hàng của các nhãn hiệu khác sẽ quay sang ủng hộ Vinamilk với sữa tươi
nguyên chất 100%.
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền thông
đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chú bò đáng yêu trên nền thiên nhiền
tươi đẹp, đầy sức sống.
Về phương tiện quảng cáo: với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận
người tiêu dùng, Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo như: truyền hình, phát
thanh, báo chí, quảng cáo ngoài trời…
Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinamilk đã và đang tich
cực hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, nhân văn vì cộng đồng. Thông qua các
chương trình truyền hình và một số hoạt dộng khác, Vinamilk đã trở nên gần gũi,
thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà với mọi người dân Việt Nam.
4. Chiến lược Marketing của các đối thủ cạnh tranh
Hai đối thủ cạnh tranh cũng đang áp dụng mô hình marketing mà Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam áp dụng chính là mô hình phổ biến nhất hiện nay là marketing hỗn
hợp. Theo đó các Chiến lược Marketing cụ thể được so sánh theo bảng dưới đây:
Chiến lược
Marketing
Sản phẩm
Vinamilk
FrieslandCampina
TH TrueMilk
VN
Quan tâm đến chất Quan tâm đến chất Quan tâm đến chất
lượng sữa.
lượng sữa.
lượng sữa.
Đầu tư các trang Đầu tư các trang trại Đầu tư các trang trại
trại bò sữa nhằm bò sữa nhằm chủ bò sữa nhằm chủ
chủ
động
về động
về
nguồn động
nguồn nguyên liệu nguyên liệu sữa
về
nguồn
nguyên liệu sữa
sữa.
Giá bán
Thấp hơn so với 2 Nằm giữa 2 đối thủ Cao hơn so với 2 đối
đối thủ cạnh tranh
Phân phối
cạnh tranh
thủ cạnh tranh
Mạng lưới phân Mạng lưới phân phối Mới đang có mạng
phối rộng khắp cả rộng khắp cả nước
lưới tại 3 tỉnh thành
nước
phố là Nghệ an, Hà
nội, TP.HCM
Xúc tiến
Tạo
dựng
được Tạo dựng được hình Xây
dựng
được
hình ảnh gần gũi ảnh gần gũi quen chuỗi cửa hàng đồng
quen
thuộc
gắn thuộc gắn với chất bộ với bộ nhận diện
với chất lượng sản lượng sản phẩm cho thương
hiệu
tạo
phẩm cho người người tiêu dùng. Có được ấn tượng tốt
tiêu dùng.
nhiều chương trình đối với khách hàng.
hoạt động mang tính Bước đầu tạo dựng
cộng
đồng,
được được lòng tin về chất
đánh giá là đơn vị tạo lượng sản phẩm.
dựng hình ảnh tốt
nhất cho người tiêu
dùng.
Qua so sánh Chiến lược Marketing của hai đối thủ cạnh tranh cho thấy, các Công
ty đang áp dụng chiến lược marketing cụ thể tương đối giống nhau, lợi thế trong
xúc tiến bán hàng đang nghiêng về FrieslandCampina VN.
KẾT LUẬN
Thành công của “Sữa tươi Vinamilk” là thành công của một thương hiệu
Việt, có ý nghĩa đặc biệt trong ngành thực phẩm, nơi so găng của rất nhiều thương
hiệu lớn. “Sữa tươi Vinamilk” đã chiếm giữ 35% thị phần của thị trường được
đánh giá là thành công. Tuy vậy, thương trường như chiến trường khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng đổi mới hoàn thiện mình trước các đối thủ cạnh
tranh. Để giữ vững và tăng trưởng được thị phần, Vinamilk cần đẩy mạnh hơn nữa
các Chương trình xúc tiến bán hàng, định hướng nhiều hơn vào các chương trình
mang tính cộng đồng để tạo dựng hình ảnh đối với cộng đồng .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-
Tài liệu giảng dạy “Quản trị marketing” - Chương trình đào tạo Thạc
sỹ Quản trị Kinh doanh Quốc tế -Trường đại học Griggs.(Hà Nội - 2012).
2 -Thông tin trên internet về Vinamilk, FrieslandCampina VN, TH
TrueMilk.