Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Đánh giá các hoạt động marketing sản phẩm của công ty CP thép VISCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.81 KB, 8 trang )

Đề bài: Đánh giá các hoạt động marketing sản phẩm của công ty CP Thép VISCO
Bài làm: Doanh nghiệp lựa chọn: Công ty cổ phần thép Việt – Ý (VISCO)
1. Giới thiệu về DN:
Tên, địa chỉ của doanh nghiệp:
Tên chính: Công ty cổ phần thép Việt - Ý.
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam - Italy Steel JSC.
Tên viết tắt: VISCO.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Phố Nối A, Giai Phạm, Yên Mỹ, Hưng Yên.
Điện thoại: (84-321) 3 942 427
Fax: (84-321) 3 942 226
Website :www.vis.com.vn/www.vis.vn
Email :
Ngày 02/01/2001, Tổng công ty Sông Đà có Quyết định số 19/TCT - VPTH của Tổng
Giám đốc công ty, thành lập Nhà máy Thép Việt - Ý. Nhà máy thép Việt - Ý được đầu tư
một dây chuyền thiết bị cán thép đồng bộ do tập đoàn hàng đầu thế giới về công nghệ sản
xuất thép DANIELI - ITALY cung cấp.
Với dây chuyền công nghệ hiện đại, công suất 250.000 tấn/năm, sản phẩm là thép xây
dựng, mang thương hiệu VIS, có chất lượng cao và đa dạng về chủng loại: Thép cuộn Φ6,
Φ8 và thép thanh vằn từ D10 ÷ D40 phù hợp với các tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp:
JISG (Nhật bản), TCVN (Việt Nam), ASTM (Mỹ), BS (Anh)…Nhà máy chính thức đi vào
sản xuất thương mại từ tháng 03/2003.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doạnh nghiệp Nhà Nước, ngày 26/03/2003 Bộ
trưởng Bộ xây dựng đã có quyết định số 1744/QĐ - BXD phê duyệt phương án cổ phần hoá
Nhà máy Thép Việt - Ý thuộc công ty Sông Đà 12 - Tổng công ty Sông Đà. Ngày
26/12/2003, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có Quyết định số 1748/QĐ - BXD về việc chuyển
nhà máy Thép Việt - Ý thành công ty cổ phần thép Việt - Ý.
Thương hiệu thép Việt - Ý ngày càng được khẳng định và đã chiếm được lòng tin của
nhiều khách hàng, đã đạt được những thành tựu: Huy chương vàng hội chợ thương mại
quốc tế EXPO 2003 cho sản phẩm thép cuộn Φ6, Φ8; Huy chương vàng triển lãm hội chợ
ngành xây dựng Việt Nam 2003 cho sản phẩm thép cuộn Φ6, Φ8 và thép thanh vằn D10 ÷
D32; Huy chương vàng triển lãm quốc tế vật liệu xây dựng và nội thất 2004 cho sản phẩm


1


thép thanh vằn D10 ÷ D36. Năm 2007 Công ty nhận được giải thưởng 500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam do báo điện tử Vietnamnet bình chọn. Năm 2008 Công ty nhận 2 giải
thưởng : ‘‘Thương hiệu mạnh 2008’’ là giải thưởng thường niên do cục xúc tiến thương mại
(Bộ công thương) phối hợp với thời bào kinh tế Việt Nam tổ chức và ‘‘Cúp vàng hội nhập
kinh tế quốc tế’’ lần thứ nhất năm 2008, tốp 10 giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2009.
Các công trình trọng điểm của quốc gia đã và đang tin dùng sử dụng thép VIS như:
Thuỷ điện Sơn La, Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy, Trung tâm hội nghị Quốc gia, Cao ốc
Keangnam landmark tower, nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy xi măng Hạ Long, xi
măng Bút Sơn, xi măng Bỉm Sơn, nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, nhiệt điện Cẩm Phả, nhà
máy đóng tầu Dung Quất Vinashin, đường cao tốc Trung Lương, đường cao tốc Hà Nội Hải Phòng, xuất khẩu thép VIS sang thi công thuỷ điện Xekaman3, Sekong Lào…
Năm 2005, VISCO quyết định đầu tư vào dự án xây dựng nhà máy phôi thép Hải
Phòng với công suất 450.000 tấn/năm. Nhà máy chính thức đi vào sản xuất từ quý III năm
2009. Nhà máy phôi thép Hải Phòng ra đời không những chỉ phục vụ cho nhu cầu thiếu hụt
chung của thị trường trong nước mà trước tiên là đáp ứng được nhu cầu sử dụng phôi thép
của VISCO từ đó tiến tới ổn định hoạt động sản xuất cũng như hoạt động kinh doanh của
toàn Công ty.
Sau gần một thập kỷ có mặt trên thị trường, VISCO ngày càng khẳng định vị thế của
mình trên thị trường thép trong nước và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng
ổn định, bền vững, lợi nhuận cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, thu nhập
của cán bộ công nhân viên được nâng lên.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VISCO trong những năm gần đây:
C¸c chØ tiªu kinh tÕ
chñ yÕu

Tốc độ tăng trưởng

Thùc hiÖn (năm)

Đơn vị tính
2006
%

2007

2008

2009

2010

7%

20%

18%

24%

11%

Gi¸ trÞ SXCN

109 đồng

1.269

1.527


1.807

2.247

2.504

Doanh thu

109 đồng

1.271

1.472

1.749

2.063

2.276

Nép Ng©n s¸ch

109 đồng

85,63

63,06

81,1


184,73

227,62

Lîi nhuËn trước thuế

109 đồng

16,51

25,56

155

260,18
4

92

Thu nhËp CBCNV
b×nh qu©n th¸ng

103 đồng

1,9

2,6

4,5


7,7

5,0

Vốn điều lệ

109 đồng

100

150

150

150

300

2


Tæng tµi s¶n

109 đồng

778

790

907


1.497

1.677

2. Một số khái niệm cơ bản về đối thủ cạnh tranh
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả Công ty phải nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của mình. Điều đó
đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì chỉ có thể tăng được mức tiêu
thụ bằng cách giành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một Công ty là những đối thủ tìm cách thỏa
mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm
tương tự. Công ty cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người
có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần
phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích
trên cơ sở thị trường.
Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh/ yếu và
các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của từng đối
thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và
những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh,
Công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối
thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết được các
cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Công ty lựa chọn và định thời gian
thực hiện các biện pháp.
Các công ty cần biết nắm vấn đề về các đối thủ cạnh tranh: Những ai là đối thủ cạnh
tranh của ta? Chiến lược của họ như thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Những điểm mạnh và
điểm yếu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Chúng ta sẽ xem xét xem những
thông tin này giúp ích Công ty như thế nào trong việc hoạch định chiến lược Marketing của
mình.
3. Phân tích chiến lược marketing của 02 đối thủ cạnh tranh: thép Thái Nguyên và

thép Hoà Phát (có so sánh với chiến lược marketing của thép Việt Ý).
3.1. Giới thiệu về 02 đối thủ cạnh tranh:
3.1.1. Thép Thái Nguyên - TISCO.
3


Với slogan: “Lớn mạnh cùng đất nước” là thương hiệu của Công ty cổ phần gang
thép Thái Nguyên, cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam. Tiền thân của
TISCO là Công ty gang thép Thái Nguyên, được thành lập năm 1959, là khu công nghiệp
đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác
quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Dây chuyền thiết bị của TISCO được
xây dựng từ lâu và nay đang trong giai đoạn đầu tư nâng cấp và mở rộng.
Ngày 29/9/2007, Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên khởi công thưc hiện dự án
mở rộng sản xuất giai đoạn 2 đánh dấu mốc phát triển mới quan trọng. Dự án với tổng mức
đầu tư gần 4.000 tỷ VNĐ nhằm mục tiêu nâng cao năng lực sản xuất phôi thép và thép cán
từ nguyên liệu trong nước lên 1.000.000 tấn/năm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và đưa
Công ty trở thành một trong những nhà sản xuất thép có quy mô, công nghệ và thiết bị tiên
tiến trong khu vực và thế giới, đảm bảo cho Công ty phát triển nhanh và bền vững trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.2. Thép Hoà Phát.
Ngày 21/06/2002 Nhà máy Cán thép được xây dựng và đi vào hoạt động với công suất
300.000 tấn/năm sản phẩm chủ yếu là thép cốt bê tông cán nóng, thép cuộn, thép thanh vằn.
Công ty cổ phần thép Hòa Phát 2 được thành lập ngày 17 tháng 8 năm 2007 với ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là sản xuất thép, gang; khai thác quặng sắt; khai thác và thu gom than
non; bán buôn kim loại và quặng kim loại; sản xuất, mua bán than cốc…
Công ty cổ phần thép là chủ đầu tư dự án khu liên hợp sản xuất gang thép được xây dựng
trên diện tích 90 ha tại xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương với công suất thiết
kế 1 triệu tấn/năm sử dụng công nghệ lò cao truyền thống. Sản phẩm chính của khu liên
hợp là phôi thép, thép xây dựng được sản xuất từ nguyên liệu chính là quặng sắt và than
cốc.

Dự án được chia thành 02 giai đoạn với tổng mức đầu tư khoảng 8.000 tỷ đồng. Giai
đoạn I có công suất 350.000 tấn/năm đã chính thức cho ra lò sản phẩm thép xây dựng đầu
tiên vào giữa quý 4 năm 2009. Giai đoạn II có công suất khoảng 650.000 tấn/năm với sản
phẩm đầu ra là thép thanh, thép cuộn và thép hình. Dự án là mô hình khu liên hợp gang thép
được xây dựng một cách đồng bộ nhằm tối ưu hóa chuỗi giá trị gia tăng trong các công
đoạn của chu trình luyện kim, được đánh giá là đầu tư một cách bài bản, có tính đồng bộ,
hiện đại và quy mô lớn nhất tại Việt Nam hiện nay.
Sau khi dự án đi vào hoạt động đủ công suất, hàng năm Công ty cổ phần thép Hòa
Phát sẽ đóng góp khoảng 10.000 tỷ đồng doanh thu cho tập đoàn, đồng thời đưa Hòa Phát
trở thành nhà sản xuất thép hàng đầu tại Việt Nam.
3.2. Phân tích chiến lược marketing của thép Hoà Phát và thép Thái Nguyên (có so sánh
với chiến lược marketing của thép Việt Ý).
Doanh nghiệp

Thép Việt – Ý

Thép Thái Nguyên

Thép Hoà Phát
4


Tiêu chí

- Thép xây dựng:

- Thép xây dựng:

- Thép xây dựng:


+ Thép cuộn tròn + Thép cuộn tròn + Thép cuộn tròn trơn
trơn cán nóng Φ6 ÷

trơn cán nóng Φ6 ÷

cán nóng Φ6 ÷ Φ8.

Φ8.

Φ8.

+ Thép thanh vằn cán

+ Thép thanh vằn cán + Thép thanh vằn cán nóng có đường kính từ
nóng có đường kính nóng có đường kính D10 ÷ D40. Trên sản
từ D10 ÷ D40. Trên từ D10 ÷ D40. Trên phẩm có in hình logo
sản phẩm có in hình sản phẩm có in hình nổi “HOAPHAT” và
logo nổi “VIS” và logo nổi “TISCO” và đường kính của sản
đường kính của sản đường kính của sản phẩm
phẩm

- Sản phẩm chất lượng

phẩm

Sản phẩm, dịch vụ - Mạnh về các loại - Sản phẩm phong cao và luôn ổn định
sản phẩm thép mác phú, phù hợp với thị
cao, đường kính lớn

trường dân dụng vì

lợi thế về các sản
phẩm thép mác thấp

- Chính sách chăm sóc

- Các chính sách hỗ - Chính sách hỗ trợ khách hàng tận tình,
trợ bán hàng khác giá và triết khấu cũng chu đáo, khiếu nại của
không được linh hoạt không linh hoạt (vì là khách hàng được giải
như các đối thủ cạnh một

doanh

nghiệp quyết nhanh chóng,
thuận tiện.

tranh (vì khách hàng nhà nước)
chủ yếu là các dự án
Giá bán

lớn)
- Giá bán của VIS - Giá bán của TISCO - Giá bán của thép
được đánh giá là khá khá thấp, được người Hoà Phát được đánh
cao trên thị trường dân quen dùng và giá là phù hợp và rất
với ưu thế về thương chấp

nhận.

Trong linh hoạt nhờ lợi thế

hiệu cũng như thế một số thời điểm quy mô sản xuất khép

mạnh về các loại sản TISCO

còn

phải kín. Không những thế

phẩm thép mác cao. đóng vai trò bình ổn quy mô sản xuất còn
Các chính sách hỗ trợ giá theo chỉ đạo của tạo ra lợi thế cạnh
bán hàng khác không Chính phủ (như năm tranh của thép Hòa
5


được linh hoạt như 2008)

Phát về giá thành và

các đối thủ cạnh

chất lượng nhờ ưu

tranh
thế công nghệ
- Tập trung chủ yếu - Rộng khắp với 5 chi - Bao trùm cả nước,
thị trường miền Bắc nhánh đặt tại Hà Nội, hệ thống các đại lý
và miền Trung (cũng Quảng Ninh, Thanh của thép Hoà Phát
đã thâm nhập thị Hoá, Nghệ An, Đà luôn có mặt tại chỗ
trường

miền


Nam Nẵng, văn phòng bán để giúp khách hàng

nhưng

khối

lượng hàng tại TP Hồ Chí đạt được những quyết

tiêu thụ không nhiều Minh và mạng lưới định phù hợp nhất
do
Thị trường

chi

phí

vận các nhà phân phối tại cho công trình của

chuyển quá cao), với các Tỉnh và Thành mình. Dù đó là quyết
đối tượng tiêu thụ là phố trong cả nước. định về loại thép
các dự án, chủ thầu Thâm nhập vào được thích hợp cho dự án
xây dựng. Với ưu thế thị trường Quốc tế của
về sản phẩm mác như:
cao, sản phẩm thép Indonesia,

khách

Canada, phương

thức


hàng,
giao

Lào, hàng hoặc các điều

Việt - Ý đã được lựa Campuchia

kiện thanh toán ưu

chọn là vật liệu chính

đãi, nhân viên của

trong các dự án trọng

thép Hoà Phát luôn

điểm quốc gia.

có mặt để phục vụ

4. Kết luận

Qua những phân tích chiến lược Marketing của Công ty CP thép Việt-Ý và 2 đối
thủ cạnh trực trực tiếp trong ngành (là thép Thái Nguyên và thép Hòa Phát), có thể
nói thép Việt-Ý cần phải cải thiện hơn nữa chiến lược Marketing của doanh nghiệp
hơn nữa vì các đối thủ cạnh tranh này đang có thế mạnh tiềm tàng trong tương lai
gần ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tôi xin đưa ra
một số đề xuất và giải pháp để cải thiện hơn nữa chiến lược Marketing của thép ViệtÝ trong giai đoạn tới nhằm đứng vững và phát triển trên một ngành có mức độ cạnh

tranh rất khốc liệt như ngành sản xuất và kinh doanh thép xây dựng.
Nhóm chiến lược đối với sản phẩm (Product):
+ Áp dụng công nghệ hiện đại để đưa thép Việt Ý có tính năng vượt trội về chất
lượng, từ đó chiếm lĩnh thị phần đối với những công trình quan trọng đặc biệt có
yêu cầu cao về chất lượng.

6


+ Tập trung sản xuất sản phẩm chất lượng cao, đường kính lớn mà các đơn vị
khác không sản xuất được.
+ Đầu tư nâng cao năng lực dây chuyền sản xuất, sản xuất ra nhiều chủng loại đáp
ứng nhu cầu thị trường ở phân khúc công trình dân dụng thông thường.
+ Đầu tư vào dây chuyền luyện phôi thép để chủ động hơn về phôi đầu vào.
+ Đầu tư thêm dây chuyền 2 với công suất 200.000 tấn/năm sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao có đường kính lớn từ D18 ÷ D55 đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của các công trình trọng điểm lớn.
+ Củng cố và xây dựng thương hiệu thép Việt-Ý mạnh hơn nữa ở cả thị trường
trong nước và nước ngoài.
Nhóm chiến lược về giá (price):
+ Hợp tác, ứng dụng các công nghệ hiện đại để tăng hiệu quả sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
+ Giảm thiểu chi phí sản xuất bằng cách quản lý tốt sản xuất và tiêu thụ với sản
lượng lớn nhất có thể để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá.
+ Xây dựng, hoàn thiện chính sách về giá sản phẩm để hỗ trợ các đại lý phát triển
và cung cấp sản phẩm tới tận người tiêu dùng.
+ Duy trì lợi nhuận/ tấn sp bằng cách tiết kiệm nguyên vật liệu, quản lý tốt sản
xuất và tiêu thụ với sản lượng lớn.
Nhóm chiến lược về phân phối (place):
+ Thiết lập mạng lưới phân phối rộng khắp hướng tới tận người tiêu dùng, tăng

thêm một số đại lý bán hàng ở các miền đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Nam.
+ Mở rộng mạng lưới phân phối ra thị trường nước ngoài.
+ Xây dựng một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm để sản phẩm được biết đến với
nhiều đối tượng khách hàng.
Nhóm chiến lược về xúc tiến thương mại (promotion) :
+ Đào tạo nâng cao năng lực của nhân viên về quản lý, xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn.
+ Quản lý giá bán thống nhất để giữ uy tín về giá với khách hàng, có chính sách
khuyến khích tăng doanh số bán hàng cho các nhà phân phối và đại lý.
+ Đẩy mạnh xúc tiến các mối quan hệ với các chủ đầu tư nhằm tìm kiếm cơ hội
kinh doanh bị bỏ ngỏ.
+Tăng cường thêm hoạt động quảng cáo, tiếp thị phù hợp mà đem lại hiệu quả
cao.

7


1. Slide chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Quốc tế, 2010, Quản
trị Marketing, Hà Nội
2. “ The portable MBA in Marketing” của tác giả Charles D.Schewe và Alexan
der Watson Hiam.
3. Một số trang Web liên quan: vis.com.vn; www.hoaphat.com.vn; tisco.com.vn
/>vanniendb.com/download.php?name=kd.doc1211964681.doc

4. Một số tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty CP thép Việt-Ý.

8




×