BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------
NGUYỄN PHÙNG MINH
ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN VAY VỐN JICA TẠI
THI ̣ XÃ SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đinh Đức Thuận
HÀ NỘI, 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tố t nghiê ̣p Cao ho ̣c Kinh tế
Nông nghiê ̣p ta ̣i Trường Đa ̣i Ho ̣c Lâm Nghiê ̣p, tác giả đã nhận được sự quan tâm, tận
tình giúp đỡ của các Thầy, cô giáo tham gia giảng dạy Trường Đại học Lâm nghiệp,
Ban quản lý dự án trồ ng rừng phòng hô ̣ đầ u nguồ n vay vố n JICA các cấ p, các Nhà thầ u
tham gia dự án và bà con nhân dân các dân tộc trên địa bàn thi ̣xã Sông Cầu đã giúp đỡ
công sức, cho những ý kiế n phản biê ̣n quý báu để hoàn thiện luận văn này. Đặc biệt
TS. Đinh Đức Thuận - Trưởng Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp - Người hướng
dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức
quý báu trong suốt thời gian học tập. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biế t ơn và
ghi nhận sự giúp đỡ quý báu đó. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo các khoa
thuôc trường Đại học Lâm nghiệp đã có nhiều ý kiến góp ý giúp tác giả hoàn thiện
Luận văn một cách hệ thống hơn,
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian còn hạn chế, nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các Thầy cô giáo, Hô ̣i đồ ng khoa học của trường để đề tài
nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân tro ̣ng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Phùng Minh
ii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
i
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiê ̣u, chữ viết tắt
V
Danh mục các bảng
Vii
Danh mục các hình
ix
Danh mục các phụ biểu
x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................2
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................2
1.1.1 Trên thế giới .............................................................................................2
1.1.2 Ở Việt Nam ..............................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn .9
1.2.1. Khái niê ̣m về cơ chế đầu tư .....................................................................9
1.2.2 Khái niê ̣m về cơ chế quản lý ..................................................................10
1.2.3 Khái niê ̣m về cơ chế đầu tư rừng phòng hộ đầu nguồn .........................11
1.2.4 Khái niê ̣m về cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn .......................11
CHƯƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................12
2.1.1 Mục tiêu chung .......................................................................................12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................12
2.2Nội dung, phạm vi nghiên cứu .........................................................................12
2.2.1 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................12
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................13
2.3.1. Phân tích tài liệu thứ cấp: ......................................................................13
2.3.2. Chọn mẫu điều tra rừng.........................................................................13
iii
2.4.3 Lập bảng hỏi ...........................................................................................15
2.4.4. Phỏng vấn và thảo luận .........................................................................16
CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................17
3.1.
Điều kiện tự nhiên .......................................................................................17
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................17
3.1.2. Địa hình .................................................................................................18
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn: .................................................................................18
3.1.3.1. Khí hậu: ..........................................................................................18
3.1.3.2. Thủy văn.........................................................................................19
3.1.4. Đất đai thỗ nhưỡng. ...............................................................................20
3.2.
Đặc điểm kinh tế - xã hô ̣i ............................................................................21
3.2.1. Dân số , dân tô ̣c ......................................................................................21
3.2.2 Đặc điểm nhân khẩu. ..............................................................................21
3.2.3. Đặc điểm kinh tế và nguồn thu nhập.....................................................21
3.2.4. Giao thông, giáo dục, y tế và vai trò của giới: ......................................22
3.3. Đánh giá và nhận xét chung ...........................................................................23
3.3.1. Thuâ ̣n lơ ̣i: ..............................................................................................23
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................25
4.1. Giới thiệu về Dự án trồng rừng PHĐN vay vốn JICA Phú Yên và kết quả
thực hiện tại thị xã Sông Cầu. ...............................................................................25
4.2. Thực trạng cơ chế đầu tư và CCQL- RPH của dự án trồng rừng JICA .........32
4.2.1. Thực trạng về cơ chế đầu tư rừng phòng hộ của dự án JICA. ..............32
4.2.1.1. Về vốn đầu tư. ...............................................................................32
4.2.1.2. Suất đầu tư và định mức chi phí.....................................................32
4.2.1.3. Cơ chế tài chin
́ h..............................................................................34
4.2.1.4. Chiń h sách hưởng lơ ̣i .....................................................................39
4.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý rừng phòng hộ của dự án JICA. .................40
4.2.2.1. Xây dựng dự án. .............................................................................41
4.2.2.2. Thiết kế kỹ thuật.............................................................................42
4.2.2.3. Nghiê ̣m thu chấ t lươ ̣ng, sản xuất cây giống, tiêu chuẩn cây giống43
iv
4.2.2.4. Quy trình kỹ thuật ..........................................................................43
4.2.2.5. Tổ chức thi công ..............................................................................44
4.2.2.6. Tổ chức bộ máy ...............................................................................45
4.2.2.7. Nghiệm thu chất lượng ...................................................................47
4.2.2.8. Giám sát đánh giá ...........................................................................47
4.2.3 ..Sự khác biệt chính giữa CCĐT và CCQL của dự án JICA và dự án 661
.........................................................................................................................48
4.3. Chất lượng rừng trồng và hiệu quả DATR JICA tại thị xã Sông Cầu ...........49
4.3.1. Chất lượng rừng trồng ...........................................................................49
4.3.2. Hiệu quả trồng rừng ..............................................................................53
4.3.2.1. Hiệu quả về kinh tế ........................................................................53
4.3.2.2. Hiệu quả về xã hội .........................................................................57
4.3.2.3. Hiệu quả về môi trường .................................................................63
4.4. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của CCĐT và CCQL rừng PH của Dự án
JICA. .....................................................................................................................71
4.4.1. Điểm mạnh. ...........................................................................................71
4.4.1.1. Về cơ chế đầ u tư rừng phòng hô ̣ JICA...........................................71
4.4.1.2. Về cơ chế quản lý rừng phòng hô ̣ JICA. ........................................72
4.4.2. Điểm yếu. ..............................................................................................72
4.4.2.1. Cơ chế đầ u tư rừng phòng hô ̣ JICA. ..............................................72
4.4.2.2. Cơ chế quản lý rừng phòng hô ̣ JICA. ............................................74
4.5. Đề xuất giải pháp ...........................................................................................76
4.5.1. Về cơ chế đầ u tư....................................................................................76
4.5.2. Về cơ chế quản lý. .................................................................................78
KẾT LUẬN, TỔN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................80
1. Kết luận .............................................................................................................80
2. Tồn tại ...............................................................................................................83
3. Kiến nghị ...........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghiã
Tiể u dự án JICA (Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
JICA Phú Yên
vay vốn JBIC tỉnh Phú Yên, viết tắt là Dự án JICA Phú
Yên)
CCĐTRPHĐN
Cơ chế đầu tư rừng phòng hộ đầu nguồn
CCQLRPHĐN
Cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
PMU
CPO
PPMU
Ban quản lý dự án Trung ương dự án trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn vay vốn JICA
Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
Ban quản lý dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn
JICA tỉnh
CQCQ
Cơ quan chủ quản
CĐT
Chủ đầu tư
TW
Trung ương
CTTV
Công ty tư vấn Nip Pon Koei
NPV
Giá trị hiên ta ̣i thuầ n
PPM
Ma trận kế hoạch dự án
JICA
Cơ quan hơ ̣p tác quố c tế Nhâ ̣t Bản JICA
BTC
Bộ Tài chính
MARD
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
MPI
Bộ kế hoạch và Đầu tư
KNXTTSTN
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
KNXTTSTN TBS
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồ ng bổ sung
Bản gốc
Là bản ký trực tiếp, đóng dấu đỏ
XDCB
Xây dựng cơ bản
CQLN&TCĐN
Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
vi
TKĐB
Tài khoản đặc biệt
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
Hợp phần/Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn các tỉnh
Dự án JICA
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Phú Yên vay vốn JICA (viế t tắ t là dự án JICA)
KNTSTN
Khoanh nuôi tái sinh tư nhiên
KNTS có TBS
Khoanh nuôi tái sinh có trồ ng bổ sung
CPO
Ban Lâm nghiê ̣p
BĐHDA
Ban điề u hành dự án
PCT
Phó chủ tich
̣
BCDDATW
Ban chỉ đa ̣o dự án trung ương
BCĐNN
Ban chỉ đa ̣o nhà nước
TW
Trung ương
KBNN
Kho ba ̣c Nhà nước
UBND
Ủy ban Nhân dân
TTg
Thủ tướng chin
́ h phủ
QHTKTHN
Quỹ hơ ̣p tác kinh tế hải ngoa ̣i
Ban TW
Ban quản lý dự án JICA Trung ương
TT
Thông tư
QĐ
Quyế t đinh
̣
CCĐT
Cơ chế đầu tư
CCQL
Cơ chế quản lý
NHNTVCB
Ngân hàng ngoa ̣i thương Viê ̣t ComBank
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng
Trang
2.1.
Số lượng hộ gia đình phỏng vấn theo thôn bản
16
3.1.
Cơ cấu các nhóm đất và diê ̣n tić h các nhóm đấ t
20
4.1.
Các khu vực thực hiện dự án tại Phú Yên(sau khi điều chỉnh)
25
4.2.
Khối lượng, kế hoa ̣ch các ha ̣ng mu ̣c đầ u tư chủ yếu
26
4.3.
Khối lượng, kế hoa ̣ch các ha ̣ng mu ̣c đầ u tư chủ yếu của dự án
JICA Phú Yên
28
Kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục đầu tư
4.4.
lâm sinh chí n h thư c̣ hiê ̣n từ năm 2003 đế n năm 2008 của dự
29
án JICA tại thị xã Sông Cầu.
4.5.
4.6
Kết quả giải ngân mô ̣t số hạng mục đầu tư lâm sinh chủ yếu.
Khố i lươ ṇ g, giá tri ̣ giả i ngân mô ̣t số công trì nh cơ sở ha ̣ tầng
lâm sinh và cơ sở ha ̣ tầ ng sinh kế
30
31
4.7.
Suất đầu tư một số hạng mục chính Dự án JICA Phú Yên
33
4.8.
Tổng hợp kết quả bình quân các chỉ tiêu trên ô đo đếm
50
4.9.
Tốc độ phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2010
54
4.10.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001 - 2010
54
So sánh thay đổi cơ cấu và năng suất một số loài cây trồng
4.11.
chính trước và sau khi thực hiện dự án
55
viii
4.12.
Tác động tới nhận thức của người dân địa phương
58
4.13.
Thống kê số hộ tham gia các hoạt động của dự án
63
4.14.
4.15.
4.16.
4.17.
4.18.
Tổng hợp phỏng vấn về tính đa dạng sinh học tại xã Xuân Lâm và
Xuân Lộc thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên
Tổng hợp phỏng vấn về tình trạng xói mòn và thoái hóa đất từ sau
quá trình thực hiện dự án tại thị xã Sông Cầu
Tổng hợp phỏng vấn về chất lượng nước từ sau khi thực hiện dự án
Tổng hợp phỏng vấn hiệu quả của dự án đến khả năng cải thiện môi
trường không khí
Tổng hợp phỏng vấn ảnh hưởng của dự án đến giảm nhẹ thiên tai và
sự cố môi trường
65
66
68
69
70
Bảng tổ ng hơ ̣p điể m ma ̣nh, điể m yế u về cơ chế đầ u tư và cơ chế
4.19.
quản lý rừng JICA và đề suấ t giải pháp để nâng cao hiê ̣u quả đầ u
tư và quản lý rừng dự án JICA.
75
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
2.1.
Tên hình
Sơ đồ vi ̣trí ô đo đế m hiê ̣n tra ̣ng rừng 2004 dự án JICA và 661 tại
xã Xuân Lô ̣c thi ̣xã Sông Cầ u
Trang
14
3.1.
Bản đồ vị trí thị xã Sông Cầu trong tỉnh Phú Yên
18
3.2.
Biểu đồ nhiệt độ trong năm
19
4.1.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ (Hợp phần trồng rừng)
35
4.2.
Sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện dự án được mô tả như sơ đồ
dưới đây
45
4.3.
Biểu đồ đánh giá và so sánh chất lượng rừng JICA và 661
50
4.4.
Biểu đồ đánh giá chất lượng rừng trồng JICA
52
4.5
Biểu đồ đánh giá chất lượng rừng trồng 661
52
4.6
So sánh về mức độ hiểu biết chính sách giữa hai nhóm
59
x
DANH MỤC CÁC PHỤ BIỂU
Phu ̣
Tên phu ̣ biể u
biể u
4.1
4.2
Mô ̣t số văn bản có liên quan chiń h đế n quá trin
̀ h thực hiê ̣n dự án ta ̣i Phú Yên
So sánh sự khác biê ̣t chiń h giữa cơ chế đầ u tư và cơ chế quản lý của dự án
JICA và dự án 661
2.1.
Diê ̣n tić h rừng trồ ng tâ ̣p trung hiê ̣n có giai đoa ̣n 1993-2010
4.3.
Kế t quả phỏng vấ n đố i với cán bô ̣, đánh giá về chấ t lươ ̣ng rừng
4.18.
Phân tić h tài chiń h rừng trồ ng phòng hô ̣
4.19
Giá tri ̣hiê ̣n ta ̣i thuầ n NPV
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong khuôn khổ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản
về lĩnh vực Lâm nghiệp, nhằm phục hồi phát triển rừng, chống suy thoái rừng cũng
như hỗ trợ cải thiện sinh kế cho nhân dân. Năm 1999, bằng nguốn vốn tín dụng ưu
đãi, Chính phủ Nhật Bản đã cung cấp cho Việt Nam một khoản vay ODA, để triển
khai Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn tại 5 tỉnh miền Trung: Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Phú Yên thông qua Ngân hàng hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JBIC) nay là JICA (gọi là dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
vay vốn JICA, viết tắt là dự án trồng rừng JICA).
Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn tỉnh Phú yên vay vốn Ngân hàng hợp
tác quốc tế Nhật Bản JBIC nay là JICA, là tiểu dự án thành phần của dự án trồng
rừng JICA (gọi là dự án JICA Phú Yên) thực hiện trên địa bàn huyện Tuy An, Đồng
Xuân và thị xã Sông Cầu từ 2002-2008, đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
Mục tiêu chính của dự án cơ bản đều đạt được, hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi
trường tăng lên rõ rệt... có thể nói dự án trồng rừng JICA Phú Yên là một trong số
các dự án do Ban quản lý các dự án Lâm nghiê ̣p quản lý thực hiện thành công. Một
trong những yếu tố có tầm quan trọng mang tính quyết định đến thành công của dự
án đó là: “Cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý”.
Hiện nay, dự án trồng rừng JICA đã kết thúc, nên cơ chế đầu tư và cơ chế
quản lý rừng phòng hộ đã được thể hiện rõ. Việc đánh giá các cơ chế này làm cơ sở
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng, triển khai thực hiện các dự án tương
tự trong tương lai là rất cần thiết. Do vậy, mặc dù dự án JICA đã hoàn thành nhưng
vấn đề về cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn vẫn là đề tài
cần tiếp tục nghiên cứu.
Để giải quyết một phần vấn đề nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn JICA trong thời gian tới được sự giúp đỡ tận
tình của Tiến sĩ Đinh Đức Thuận, đề tài “Đánh giá cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý
rừng phòng hộ đầu nguồn của Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn
JICA tại thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên” đã được thực hiện.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Trên thế giới
Cơ sở lý thuyết về cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ mặc dù
chưa được đề cập một cách trực tiếp trong các công trình nghiên cứu của các tác giả
trên thế giới, nhưng trước những năm 1990, với cách tiếp cận để làm rõ hiệu quả
việc đầu tư dự án, đánh giá dự án được nghiên cứu và xác định đây là vấn đề quan
trọng để nhận biết cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý. Nhưng đánh giá dự án mới chỉ
giới hạn ở đánh giá hiệu quả bao gồm hiệu lực thực thi (efficiency) và hiệu quả
(effectiveness).
Đầu những năm 1990 thì các hoạt động đánh giá đã vượt xa các ý tưởng trên
và tiến tới đánh giá tác động (impact assessment), tức là xem xét xem các hoạt động
của dự án đó có bền vững sau khi dự án kết thúc không (John et al, 2000).
Những công trình nghiên cứu về rừng phòng hộ và phát triển nông, lâm
nghiệp trên các vùng sa mạc hóa nói chung và các vùng trên cát ven biển nói riêng
đã có nhiều tác giả quan tâm chú ý từ thế kỷ XVIII, các nghiên cứu này tập trung ở
nhiều khía cạnh khác nhau của đầu tư và quản lý rừng, tập trung nhiều vào nghiên
cứu một số vấn đề như:
Nghiên cứu về cơ chế quản lý, đánh giá bằng sự khởi đầu cho các công tác
này là sự công bố phần mềm EVALUE của Cục Nông nghiệp Mỹ vào năm 1980.
Đây là phần mềm cho phép người sử dụng đánh giá được hiệu quả đầu tư cho các
dự án rừng trồng (Peter J.Ince và cộng sự, 1980). Tuy nhiên, chương trình máy tính
này chỉ dừng lại ở mức đánh giá hiệu quả tài chính thông qua các chỉ tiêu NPV,
IRR, BCR... Báo cáo đánh giá của Winconsin Woodland, Micheal Luedeke và Jeff
Martin (1996).
Winconsin Woodland, Micheal Luedeke và Jeff Martin (1996) cho rằng đánh giá
hiệu quả dự án không chỉ dừng lại ở hiệu quả kinh tế mà còn xem xét ở nhiều góc
độ xã hội và môi trường (đặc biệt đối với lâm nghiệp thì trồng rừng phòng hộ, môi
3
trường là vấn đề quan tâm).
Các tác giả trên thế giới như Jim Woodhill, Lisa Robins, Joachim Theis,
Heather. M. Grady đã chỉ ra rằng để xem xét hiệu quả dự án (trong đó có dự án trồng
rừng) cần xem xét dưới hai góc độ đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình thực hiện.
Nói về mục tiêu là xem xét khả năng đạt được mục tiêu đặt ra, vì vậy nó tập trung vào
việc phân tích các chỉ số đo đạc về hiệu quả thu được, còn tiến trình là mở rộng diện
đánh giá so với đánh giá mục tiêu.
Renard R. (2004) sử dụng nghiên cứu của nhiều tác giả để xem xét hiê ̣u quả
của dự án dưới nhiề u góc đô ̣ khác nhau, nhưng đã chỉ ra rằ ng hiê ̣u quả cơ chế đầ u tư
và cơ chế quản lý của mô ̣t dự án cu ̣ thể không chỉ dừng la ̣i ở liñ h vực kinh tế mà
còn phải xem xét đế n yế u tố xã hô ̣i và môi trường.
FAO (1990, 1997) cũng nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả xã hội và môi
trường khi đưa ra các báo cáo tham luận về Lâm nghiệp xã hội, Lâm nghiệp cộng
đồng.
Có những cơ chế chính sách đầu tư đúng, đem lại hiệu quả một dự án Lâm
nghiệp nếu chỉ thể hiện ở các chỉ tiêu đạt được hiệu quả tài chính cao (NPV, IRR,
BCR...) nhưng chưa đạt được hiệu quả xã hội là (giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao thu nhập, nâng cao trình độ dân trí…) và hiệu quả môi trường (không gây ô
nhiễm môi trường, xói mòn đất…) thì không thể coi là dự án bền vững FAO (1990,
1997).
Trong mô hình quản lý dự án, hoạt động đánh giá là khâu cuối cùng, tác giả
Hoàng Phú Mỹ (2009) cho rằng, điều quan trọng là phải tiến hành đánh giá có sự
tham gia của các bên có liên quan mà quan trọng nhất là người hưởng lợi từ dự án.
Mặt khác, khi triển khai dự án phải có hệ thông thường xuyên và thu nhận các phản
hổi để kiểm tra xem dự án có đi đúng hướng hay không. Đánh giá quan trọng ở chỗ
nó giúp chúng ta có những cơ sở quan trọng và cần thiết để đi đến những quyết định
chính xác trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh cơ chế và chính sách.
Tổ chức nghiên cứu cao cấp về phát triển quốc tế Nhật Bản (2003) đã đề xuất
việc đánh giá tác động không chỉ tập trung so sánh kết quả đầu ra với đầu vào của
4
dự án mà còn phải xem xét những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, hiện tại và tương
lai, thậm chí là những ảnh hưởng gián tiếp phát sinh từ những ảnh hưởng trực tiếp.
Vì vậy trong quá trình đánh giá dự án, việc thiết kế phương pháp và câu hỏi nên
chia thành 2 nhóm vấn đề chính: Các vấn đề đan xen (chính sách, kỹ thuật, môi
trường, văn hóa - xã hội, thể chế - quản lý và kinh tế - tài chính) và phân loại tác
động thành 4 nhóm: tích cực tiêu cực và mong đợi/không mong đợi. (đánh giá dự án
JICA hoàn thành 3/2011- Công ty TNHH ICI net Nhật Bản).
Theo FAO (1987) hướng dẫn đánh giá kinh tế các dự án quản lý lưu vực thì
đánh giá về mặt kinh tế thường được dùng để phân tích các lợi ích và chi phí của xã
hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính cho suốt thời gian mà chúng còn có
tác dụng, nhất là đối với dự án trồng rừng, phải sau khoảng thời gian dài thì chúng
mới cho sản phẩm, đồng thời lại có những tác động về mặt môi trường có thể còn
có tác dụng trong một thời gian dài sau khi kết thúc dự án.
Theo Lyn Squire trong tài liệu “Phân tích kinh tế dự án” đã chỉ ra rằng, trong
trường hợp các chi phí hoặc lợi ích môi trường kéo dài trong tương lai thì các lợi ích
và chi phí đó phải được đưa vào phân tích. Không phải là dự án đã kết thúc về mặt
hành chính mà chúng ta bỏ qua các lợi ích và chi phí về môi trường. Tuy nhiên trên
thực tế, vấn đề tỷ suất chiết khấu và lý do muốn giản đơn việc tính toán đã làm cho
nhiều người chọn thời hạn phân tích và đánh giá ngắn hơn nhiều. Đối với các dự án
quản lý rừng đầu nguồn hoặc trồng rừng thì thì thời hạn đánh giá phải đủ lớn
(chừng khoảng 15-20 năm) để thấy đầy đủ và rõ ràng các lợi ích và chi phí kinh tế.
1.1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc đánh giá cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ
mặc dù không nghiên cứu trực tiếp, nhưng hiệu quả dự án được nhắc đến nhiều từ
thập kỷ 80. Việc tiếp cận muộn hơn so với nhiều nước trên thế giới đã tạo ra những
cơ hội tốt trong việc tiếp cận phương pháp mới trong đánh giá. Đặc biệt, trong các
dự án lâm nghiệp thì hiệu quả đầu tư không chỉ được đánh giá qua các chỉ tiêu kinh
tế mà hiệu quả về mặt xã hội và môi trường cũng được quan tâm. Tuy nhiên, trong
bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế thị trường, các nghiên cứu trong thời
5
gian qua đang tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả kinh tế dự án trồng rừng để
giúp cho việc lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả nhất về mặt tài chính.
Những nghiên cứu về rừng phòng hộ của nhiều tác giả gần đây như Quản lý
rừng phòng hộ đầu nguồn (TS Phạm Văn Điển, TS Nguyễn Thế Đồi và PGS.TS
Phạm Xuân Hoàn) – 2009, đã chỉ ra những vấn đề về phát triển rừng phòng hộ
nhưng dưới nghiên cứu nhìn từ góc độ quản lý kỹ thuật.
Nghiên cứu về rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển do tập
thể nhiều tác giả đã biên soạn và chỉnh lý đánh giá chủ yếu là hướng dẫn tổ chức
quản lý về rừng và rừng phòng hộ ở Việt Nam (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp 2006).
Theo Vũ Nhâm có 10 bước công việc tiến hành trước khi đánh giá dự án
và một số công trình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế cho các dự án trồng
rừng gỗ nguyên liệu được tiến hành vào thập kỷ 90 như: Per H. Stahl và Heine
Krekula (1990) với công trình “Đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh
rừng trồng Bạch đàn tại vùng nguyên liệu giấy Phú Thọ”. Các chỉ tiêu NPV, IRR
được dùng chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh tế. Một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội
và môi trường cũng đã được nhắc đến nhưng nhìn chung còn rất hạn chế và chưa rõ
ràng, đặc biệt những ảnh hưởng của cây Bạch đàn đến môi trường đất, nước chưa
được chú ý đến.
Một chương trình máy tính đã được Heine Krekula xây dựng nhằm đánh giá
hiệu quả kinh tế cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu trên một số vùng sinh thái
như: Bạch đàn ở Măng Yang (Gia Lai), Mỡ ở Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Bồ đề ở
Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn các
loài cây trồng rừng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy của các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ
nhưng chưa đề cấp đến cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý cụ thể từng loại rừng này.
Andrew ewing, Henning Hamiton và Lars Heikensten với công trình nghiên
cứu “Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình nhà máy giấy Bãi Bằng”.
Các tác giả đã thông qua việc phân tích chi phí và lợi nhuận để đánh giá hiệu quả
đầu tư của nhà máy trong thời gian hoạt động nhằm xem xét mức độ phù hợp với
6
điều kiện Việt Nam trong thời điểm hiện tại. Tuy nhiên vào thời điểm đó, nền kinh
tế của Việt Nam đang trong thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động sản xuất đều thực hiện
theo kế hoạch, do đó những tác động của nhà máy đến môi trường xung quanh chưa
được đề cập....
Sau thập kỷ 90, vấn đề hiệu quả xã hội và môi trường đã được nhiều tác giả
quan tâm trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả của dự án. Các nghiên cứu tập trung
xác định rõ nguyên nhân của sự thay đổi về mặt kinh tế, xã hội và môi trường ở thời
điểm trước và sau khi dự án được triển khai. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ
dừng lại ở việc ứng dụng các phương pháp và xây dựng lý thuyết đánh giá. Nổi bật
trong số các công trình nghiên cứu đó là:
Lê Thạc Cán (1994) với công trình nghiên cứu “Đánh giá tác động môi
trường - phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn”. Kết quả nghiên cứu đã tạo ra
một hướng mới và một tiền đề về phương pháp luận, cơ sở khoa học định hướng
cho việc nghiên cứu về môi trường trong giai đoạn tiếp theo.
Trần Hữu Dào (1995) đã đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của
mô hình trồng Quế thâm canh, thuần loài, quy mô hộ gia đình tại huyện Văn Yên Yên Bái. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về cơ chế đầu tư và quản lý chưa làm sáng tỏ
và các chỉ tiêu xã hội và môi trường những năm đó còn để ngỏ cần nghiên cứu tiếp.
Đoàn Hoài Nam (1996) với công trình “Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế,
sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên Hưng - Hàm Yên - Tuyên Quang”
đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế, sinh thái, tuy nhiên hiệu quả xã hội
vẫn chưa được đánh giá.
Đỗ Doãn Triệu (1997) đã đề cập đến phương pháp phân tích hiệu quả đầu tư
các dự án trồng rừng và phân biệt được sự khác nhau giữa phân tích tài chính và
kinh tế của dự án. Toàn bộ nội dung này được giới thiệu trong bải giảng “Đánh giá
kinh tế các dự án đầu tư trồng rừng trong cơ chế thị trường” do chính tác giả biên
soạn.
Cao Danh Thịnh (1998) đã đề cập đến vấn đề định lượng các chỉ tiêu đánh
giá thông qua các trọng số trong việc tính toán hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi
7
trường. Theo tác giả thì phương pháp tính trọng số bằng tương quan cho độ chính
xác cao nhất.
Đỗ Đức Bảo và cộng sự (2001) đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường
để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở
khu vực lòng hồ huyện Mộc Châu Sơn La. Các loại hình canh tác được đánh giá
bao gồm: Vườn tạp, nông lâm kết hợp và rừng tự nhiên,… Theo phương pháp này,
việc phân tích được phân theo hàng và cột, chúng ta có thể đưa ra hàng loạt các chỉ
tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực chịu tác động như kinh tế, xã hội và môi trường.
Phương án được đánh giá cuối cùng thông qua tổng số điểm đạt được. Tuy nhiên,
theo phương pháp này có một hạn chế là việc cho điểm phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan, kinh nghiệm và trình độ của người chấm điểm nên độ chính xác không cao.
Phạm Xuân Thịnh (2002) nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án KFW1 tại
vùng dự án xã Tân Hoa, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. Công trình đã đánh giá
tác động của dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Quá trình đánh giá đã
sử dụng các chỉ tiêu, chỉ bảo có sự so sánh các lĩnh vực trước và sau dự án. Tuy
nhiên, việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở mặt tích cực, còn mặt tiêu cực của dự án chưa
thấy tác giả đề cập đến.
Việc đánh giá tác động của dự án trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường
cũng được các tác giả Nguyễn Đình Sơn (2003), Đàm Đình Hùng (2003), Lại Thị Nhu
(2004), Hoàng Phú Mỹ (2009), Nguyễn Hoàng Linh (2009) thực hiện. Trong quá trình
đánh giá dự án, các tác giả này đã sử dụng các chỉ tiêu, chỉ báo có sự so sánh các lĩnh
vực trước và sau dự án, nhưng những nghiên cứu này đã đánh giá được tác động tổng
hợp của dự án trên cả 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, tuy nhiên phạm vi đánh
giá của các tác giả cũng có sự khác nhau và đều chưa làm rõ những ảnh hưởng của cơ
chế đầu tư và cơ chế quản lý.
Nguyễn Xuân Sơn (2005) với công trình “Đánh giá tác động của dự án lâm
nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ An đến vùng đệm Vườn Quốc gia
Pù Mát”. Ngoài việc đánh giá tác động của dự án trên 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi
trường, tác giả còn phân tích được hiệu quả kinh tế của một số cây trồng dài ngày,
8
tuy nhiên tác giả chỉ đánh giá với chu kỳ 5 năm là chưa hợp lý, chưa thấy hết được
những tác động mà các loài cây trồng có thể mang lại.
Cao Lâm Anh (2007) đã đánh giá tác động của dự án trồng rừng KFW4, đến
sinh kế của người dân vùng dự án huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa. Nghiên cứu
này đã đề cập đến lý thuyết tác động trên cơ sở đưa ra các giả thuyết tác động cùng
các chỉ số, chỉ báo tác động. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác
động của dự án đến sinh kế của người dân mà chưa đề cập đến việc đánh giá hiệu
quả, hiệu suất, tính thích hợp và khả năng duy trì dự án, mặt khác việc đánh giá mới
chỉ ở giai đoạn trước mắt mà chưa phân tích được những tác động lâu dài trong cả
chu kỳ của dự án.
Trương Tất Đơ (2009) đã tiến hành đánh giá tác động xã hội của công tác
quản lý rừng tại lâm trường Văn Chấn tỉnh Yên Bái, đây có thể xem là công trình
đầu tiên đi sâu về đánh giá tác động xã hội trong công tác quản lý rừng, tác giả đã
phân tích kỹ mối quan hệ tác động qua lại giữa cộng đồng, địa phương với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Lâm trường; chỉ ra sự phù hợp và chưa phù hợp của
từng tiêu chí, chỉ số về mặt xã hội theo tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn QLRBV của
Việt Nam, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn chỉnh các tiêu chí về mặt
xã hội để tiến tới QLRBV và cấp chứng chỉ rừng cho Lâm trường trên cơ sở những
dự báo về sự biến đổi của kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những tác động về mặt kinh
tế, môi trường có ảnh hưởng qua lại đến những tác động về mặt xã hội nhưng chưa
được tác giả quan tâm, đánh giá.
Đinh Đức Thuận (2006) đã chỉ ra rằng, khi xem xét tác động của các dự án
lâm nghiệp đến đói nghèo và sinh kế thì phương thức lập kế hoạch hoạt động có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư của nguồn vốn.
Nhìn chung, để đánh giá hiệu quả cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng
phòng hộ ở nước ta hiện nay vẫn là vấ n đề mới mẻ, bởi vì đánh giá đúng hiê ̣u quả
của các cơ chế là vấn đề khó, đòi hỏi phải có phương pháp luâ ̣n, thời gian nghiên
cứu và quá trình thu thâ ̣p thông tin, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn... Chính những
trở nga ̣i trên là một trong những nguyên nhân làm cho quá trình nghiên cứu sâu hơn
9
về các cơ chế này gă ̣p khó khăn. Do đó, chúng ta cần phải tiếp tục có những nghiên
cứu nhằm hoàn thiện dần phương pháp luận cũng như tích luỹ kinh nghiệm thực
tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn thông tin cho các nhà nghiên cứu về cơ
chế đầ u tư và cơ chế quản lý rừng sau này. Vì vậy, lựa chọn đề tài đánh giá cơ chế
đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ là vấn đề cầ n thiết, có ý nghĩa nghiên cứu
khoa học và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
1.2.1. Khái niê ̣m về cơ chế đầu tư
Không rõ cụm từ “cơ chế” bắt đầu được dùng ở nước ta tự bao giờ, nhưng có
thể khẳng định rằng nó được dùng trước tiên và từ lâu trong Y học. Các thầy thuốc
thường nói đến cơ chế gây bệnh và cơ chế tác dụng của thuốc và khi người ta đã
nhận biết được những cơ chế ấy, có nghĩa là đã giải thích được bệnh và phương
pháp chữa bệnh có cơ sở khoa học.
Tác giả Lê Văn Tứ - Đại học Kinh tế Quốc dân, cho biết từ “cơ chế” được
dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những năm 1970, khi chúng ta
bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là
những quy định về quản lý.
Theo từ điển nước ngoài Le Petit Larousse cho thấy từ “cơ chế” là chuyển
ngữ của từ “Mécanisme” của phương Tây. Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng
nghĩa “Mécanisme” là “cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc
vào nhau”. Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học (1996) giảng nghĩa cơ chế là
“cách thức theo đó một quá trình thực hiện”. Điều đáng lưu ý là cả cách dùng trong
ngành y, cả định nghĩa trong từ điển, đều cho thấy “cơ chế” được dùng với hàm ý
chỉ hiện tượng ở trạng thái động chứ không phải ở trạng thái tĩnh. Cho nên hiểu cơ
chế chỉ là các qui định là hiểu theo trạng thái tĩnh, chưa thấy triệt để hết tính chất
động của hiện tượng.
Cần nhấn mạnh rằng cơ chế chỉ có thể vận hành theo những cách thức định
sẵn, trong đó mỗi chi tiết phải đóng được vai trò của mình. Chỉ cần một chi tiết hư
mòn hay kém chất lượng, sự vận hành của cơ chế sẽ lập tức trục trặc. Cho nên cơ
10
chế tự nó có khả năng phát hiện và đòi hỏi loại trừ những chi tiết/hoạt động cản trở
sự vận hành, ở đây là những con người hay những quy định không phù hợp với nó...
Về đầu tư: Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) và các nguồn tài nguyên khác
(đất đai, tài sản hiện có, tài nguyên rừng hiện có, nhân lực...) trong một thời gian
nhất định nhằm đem lại những lợi ích kinh tế nhất định. Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy
sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền, của cải, công nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí
quyết công nghệ...) để tiến hành một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả
lớn hơn trong tương lai.
Từ những phân tích trên, có thể thống nhất hiểu rằng cơ chế đầu tư là những
cách thức hoạt động của nhiều yếu tố có quan hệ gắn bó với nhau, là sự đầu tư các
nguồn lực ở hiện tại theo những phương thức quản lý nhất định để nhằm đạt được
kết quả lớn hơn trong tương lai.
1.2.2 Khái niê ̣m về cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý là một tập hợp các yế u tố , quyết định có liên quan lẫn nhau
của một tổ chức hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (Theo William Jenkin 1978).
Theo James Anderson (2003). Cơ chế quản lý có thể hiểu rằng đây là một
quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân, tổ chức hoặc một nhóm phải
thực hiện theo một quy trình nhất định
Mối quan hệ giữa cơ chế quản lý và cơ chế đầu tư: Cơ chế quản lý kết hợp
với cơ chế đầu tư là một kết hợp phức tạp, những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau,
bao gồm cả các quyết định không hành động do các cơ quan Nhà nước hay các quan
chức Nhà nước đề ra (William N. Dunn 1992). Cơ chế quản lý như là một hiện
tượng đang chuyển động, không thể không nói tới những con người hoạt động trong
đó như là những chi tiết không thể thiếu của bộ máy quản lý. Con người nằm trong
cơ chế, tham gia vào sự vận hành của cơ chế, bị cơ chế điều khiển, chứ không nằm
ngoài cơ chế và điều khiển cơ chế.
Cơ chế chính sách bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin 1971) là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng một cách
11
trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter 1990).
Quan hệ giữa cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý với con người là quan hệ giữa
cục bộ với toàn bộ, cho nên nó không chỉ bao gồm những qui định về cách thức vận
hành, mà còn bao gồm cả con người hoạt động theo những cách thức đã được định
sẵn trong thiết kế cơ chế...vv và chính những hành động của tất cả chi tiết con người
như thế tạo nên cơ chế như là một bộ máy quản lý đang vận hành.
1.2.3 Khái niê ̣m về cơ chế đầu tư rừng phòng hộ đầu nguồn
Cơ chế đầu tư rừng phòng hộ đầu nguồn nghiên cứu dưới đây đươ ̣c hiể u là
những yếu tố như: Vốn đầu tư, suất đầu tư và định mức chi phí, cơ chế tài chin
́ h,
chính sách hưởng lơ ̣i..., để thực hiện trồng rừng phòng hộ đầu nguồn theo quy trình
kỹ thuật nhất định
Vốn đầu tư và suất đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng nó góp phần
huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế vào đầu tư và nâng cao chất
lượng các hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư. Vấ n đề định mức chi phí đã được khống chế theo định
mức kinh tế kỹ thuật quy định của Nhà nước, có thay đổi chỉ do đơn giá chi phí áp
dụng cho từng địa phương, từng vùng.
Về cơ chế tài chiń h và chiń h sách hưởng lơ ̣i là yếu tố quan trọng hỗ trơ ̣ cho
cơ chế đầ u tư hiệu quả, nế u giả sử suấ t đầ u tư đủ lớn, đáp ứng cho mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng
nhưng cơ chế tài chính thắ t chă ̣t (gò bó, phiề n hà...) thì suấ t đầ u tư chẳ ng có ý nghiã
gì. Mă ̣t khác, suất đầ u tư thấ p, cơ chế tài chính thông thoáng (ngươ ̣c la ̣i trên) và
chin
́ h sách hưởng lơ ̣i không rõ ràng, không có chin
́ h sách hưởng lơ ̣i đem la ̣i lơ ̣i ích
để nâng cao cuô ̣c số ng cho người tham gia trồng rừng thì hiê ̣u quả mang tin
́ h bề n
vững của rừng sẽ ha ̣n chế
1.2.4 Khái niê ̣m về cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn là những yếu tố về tổ chức các
hoạt động như: Xây dựng dự án, thiết kế kỹ thuật trồ ng rừng, sản xuất cây giống,
tiêu chuẩn cây giố ng, quy trình kỹ thuật, tổ chức thi công, tổ chức bộ máy quản lý,
nghiệm thu, giám sát đánh giá... để góp phần đảm bảo đầu tư hiệu quả.
12
CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn vay
vốn JICA Nhật Bản.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
-
Làm rõ cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn
JICA tại thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên.
-
Đánh giá hiệu quả của dự án trồng rừng JICA tại thị xã Sông Cầu tỉnh Phú
Yên.
-
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý rừng phòng
hộ đầu nguồn của dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn JICA trong tương lai.
2.2
Nội dung, phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tiến tiế n trin
̀ h đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn của dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn JICA (Các giai đoạn đầu
tư và phương thức quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án JICA tại thị xã
Sông cầu).
- Nghiên cứu cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn của
dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn vay vốn JICA tại thị xã Sông Cầu
- Nghiên cứu chất lượng rừng trồng và hiệu quả trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn vay vốn JICA tại thị xã Sông Cầu.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý
rừng phòng hộ
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cơ chế đầu tư và cơ chế quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn vay
vốn JICA tại thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2002-2008.
13
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phân tích tài liệu thứ cấp:
Nghiên cứu thu thập và tìm hiểu về dự án thông qua phân tích tài liệu thứ cấp bao
gồm: Thông tin chung về dự án trồng rừng JICA; Các văn bản luật pháp, các chương
trình và dự án khác có liên quan (như dự án 661) đến cơ chế đầu tư và cơ chế quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại thị xã Sông Cầu; các tài liệu về tình hình tự nhiên,
dân sinh kinh tế, tài liệu về quá trình thực hiện dự án tỉnh Phú Yên; Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, tài nguyên rừng…, tại các thời điểm trước, trong và sau khi dự án kết
thúc hoàn thành; Các nghiên cứu, đánh giá về môi trường, kinh tế, xã hội; Các tài
liệu thu thập tại các nguồn đáng tin cậy khác cập nhật gần đây qua các niên giám
thống kê; Sử dụng số liệu kế thừa kết quả thực hiện dự án (JICA/từ năm 2002-2008;
661/từ 1999-2008) trên địa bàn thị xã Sông Cầu; Các báo cáo, các bản đồ, hồ sơ
thiết kế...
2.3.2. Chọn mẫu điều tra rừng
Việc chọn mẫu và ô điều tra rừng như thế nào để đảm bảo ha ̣n chế thời gian,
nhưng kết quả thu được qua đo đếm các chỉ số trên ô điều tra phản ánh những số
liệu đáng tin cậy là điều rất quan trọng trong điều tra rừng. Kết quả đó phụ thuộc
nhiều vào định tuyến điều tra và phương pháp chọn mẫu.
14
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí ô đo đếm trên bản đồ rừng trồng năm 2004
Dự án JICA và 661 tại xã Xuân Lộc thị xã Sông Cầu
Vị trí
lập ô
tiêu
chuẩn
đo đếm
Do đối tượng điều tra là rừng trồng hỗn loài ít biến động nên chúng tôi thiết
kế ô mẫu hình vuông với diện tích là 400 m2 (20m x 20m), bố trí ô mẫu điều tra
theo phương pháp chọn mẫu điển hình.
Số lượng ô mẫu: Trong nghiên cứu nông lâm nghiệp, độ tin cậy thường bằng
95%, ứng với độ tin cậy này, sai số tương đối của ước lượng trung bình tổng thể từ
mẫu không lặp được xác định bởi công thức:
1,96S % 1 f
+% = ±
n