Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
Phần 2: TRUNG TÂM QUAN TRẮC VÀ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG TỈNH LÂM ĐỒNG
1. Giới thiệu tổng quan
Tên đơn vị: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng
Email:
Địa chỉ: 54 Pasteur, Phường 4, Thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng.
Người đại diện pháp luật: Ms. Trần Thị Thùy Dương
Cơ quan chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng
Thành lập theo Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Lâm
Đồng.
Năm thành lập: 12/2004
Năm đi vào hoạt động: 6/2005
Hình 1.1. Trung tâm quan trắc Tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng
2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
Là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng,
trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Lâm Đồng có chức năng Tổ chức
điều tra, khảo sát; quan trắc, giám sát; nghiên cứu, tổng hợp; xây dựng, cập nhật và
quản lý các cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường tại địa phương.
Cụ thể:
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
34
Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
Chức năng:
- Tổ chức điều tra, khảo sát; Quan trắc, giám sát; Nghiên cứu, tổng hợp; xây dựng, cập
nhật và quản lý các cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường tại địa phương nhằm đáp
ứng kịp thời cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường, kiểm soát ô nhiễm.
- Cung cấp trao đổi các số liệu thu thập được với các tỉnh trong khu vực và mạng lưới
quan trắc môi trường quốc gia.
- Giúp Ngành Tài nguyên và môi trường của Tỉnh tăng cường năng lực quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh.
Nhiệm vụ
- Xây dựng chương trình quan trắc, giám sát thường xuyên hiện trạng các thành phần
môi trường trên địa bàn Tỉnh;
- Tổ chức triển khai việc điều tra, khảo sát, đo đạc, thu thập, phân tích các số liệu, chỉ
tiêu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn toàn Tỉnh (số liệu về đất, nước, không
khí, chất thải rắn, đa dạng sinh học…) giúp cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường địa phương;
- Tổ chức thực hiện xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường phục vụ cho công tác giám sát và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái tài nguyên và
môi trường đất, nước, không khí, đa dạng sinh học...
- Xây dựng các dự báo về diễn biến môi trường, sự cố môi trường làm căn cứ khoa học
giúp cơ quan quản lý môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường cấp Tỉnh.
- Lấy mẫu, phân tích để có kết quả nhanh phục vụ cho công tác thanh tra môi trường.
- Thực hiện việc lấy mẫu, phân tích các thông số, chỉ tiêu chất lượng nước thải, khí
thải và các chất thải khác của các tổ chức, cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát về môi
trường.
- Dự đoán, phát hiện các sự cố môi trường để đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế,
khắc phục các tác nhân gây nên sự cố môi trường.
- Quan trắc, Phân tích, đánh giá chất thải công nghiệp nhằm phục vụ việc thu phí bảo
vệ môi trường theo quy định của Pháp Luật.
- Tham gia, phối hợp tổ chức triển khai công tác tuyên truyền pháp luật về tài nguyên
và môi trường.
Ngoài ra, còn được phép thực hiện: công tác nghiên cứu khoa học. Thực hiện đề tài, dự
án thuộc lĩnh vực liên quan; Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
35
Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
3. Cơ cấu tổ chức
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LÂM ĐỒNG
TRUNG TÂM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC
TRUNG
TÂM
P.GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH –
TỔNG HỢP
PHÒNG
QUAN TRẮC
HIỆN
TRƯỜNG
PHÒNG THÍ
NGHIỆM
MÔI
TRƯỜNG
TRẠM QUAN
TRẮC BẢO
LÂM
Thuyết minh hệ thống: Trung tâm quan trắc Tài nguyên và môi trường là một đơn vị
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng. Trụ sở được đặt tại số 54
Pasteur, Phường 4, Thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng; vị trí khá gần trung tâm, khuôn viên
khá rộng và yên tĩnh. Người đứng đầu tủng tâm là giám đốc, hiện tại người đang đương
nhiệm trực tiếp điều hành là bà Trần Thị Thùy Dương, hệ thống tổ chức nhân làm việc
trong trung tâm sự từ cấp giám đốc đến nhân viên khoảng 20 - 30 người. Các phòng
ban chuyên trách thực hiện các hoạt động quan trắc bao gồm phòng quan trắc hiện
trường và phòng thí nghiệm môi trường, ngoài ra còn các đơn vị trực thuộc trung tâm
như phòng hành chính tổng hợp và đặc biệt là trạm quan trắc Bảo Lâm.
4. Hiện trạng hoạt động
Cơ sở vật chất: Bao gồm trụ sở làm việc và trang thiết bị chuyên dùng
- Trụ sở làm việc được xây dựng vào năm 2010 với diện tích toàn bộ khu vực là 1.600m2
và diện tích sàn là khoảng 500m2; trụ sở bao gồm 2 khối nhà là nhà làm việc và khối
phòng thí nghiệm.
- Trang thiết bị chuyên dùng trong quan trắc: khi mới thành lập, chỉ có một số thiết bị
từ sở KHCN được trang bị từ năm 1995 – 2000 chuyển sang. Đến năm 2009, trung tâm
được hỗ trợ 2 tỷ đồng cho việc trang bị thiết bị cần thiết. Hiện nay, trung tâm đã được
trang bị hệ thống máy móc, phòng thí nghiệm hiện đại đạt chuẩn yêu cầu quốc tế.
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
36
Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
Lịch sử phát triển
- Từ 2006 - 2009:
Trung tâm chưa xây chương trình quan trắc trình lê cơ quan cấp trên phê duyệt, đơn vị
tự thực hiện quan trắc:
Đối tượng quan trắc: nước mặt, nước dưới đất. Tần suất QT: 02 – 04 lần/năm.
Các thông số phân tích: 06 thông số cơ bản (pH, DO, COD, BOD, TSS, độ đục).
Một số thông số chứa nito, coliform, không khí xung quanh thuê đơn vị khác phân tích.
- Từ 2009 đến nay:
Đã xây dựng chương trình quan trắc đất, nước dưới đất, nước mặt, nước ngầm, không
khí xung quanh và được UBND Tỉnh phê duyệt vào tháng 3/2009 với:
+ Giai đoạn 2010 – 2015: tổng 134 vị trí quan trắc cho cả 04 đối tượng, tần suất 4
lần/năm.
+ Giai đoạn 2015 trở đi sẽ tăng lên > 200 vị trí, tần suất: 04 – 6 lần/năm.
Tuy nhiên chỉ thực hiện quan trắc được:
+ 50% số vị trí và 11 thông số hóa lý cơ bản cho nước mặt;
+ 100% số vị trí và 08 thông số hóa lý cơ bản cho nước dưới đất;
+ 60% số vị trí và 04 thông số cơ bản về không khí xung quanh; tiếng ồn;
+ 100% số vị trí với 08 thông số về đất
- Từ 2010 đến nay đã thực hiện QA/QC trong quan trắc môi trường theo hướng dẫn tại
Thông tư số 10/2008/TT-BTNMT và nay được thay thế bởi Thông tư 21/2012/TTBTNMT;
Trong quá trình triển khai còn gặp khó khăn do năng lực đội ngũ viên chức chưa đáp
ứng, chưa được đào tạo bài bản kiến thức về QA/QC.
Thành tựu lớn nhất đạt được: Xây dựng, thành lập Trạm quan trắc môi trường tại
huyện Bảo Lâm để tăng cường công tác quan trắc của Trung tâm và kiểm soát môi
trường xung quanh nhằm phát hiện kịp thời ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến
bauxit – nhôm; sau đó hoàn thành lắp đặt trạm quan trắc nước mặt tự động tại khu vực
khai thác, chế biến Bauxít - nhôm nhằm kiểm soát ảnh hưởng nguồn nước phía hạ lưu
của hoạt động này.
Căn cứ thực hiện:
Ở hiện trường
- Thông tư 28/2011/TT-BTNMT – Quy định Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường
KKXQ và tiếng ồn.
- Thông tư 29/2011/TT-BTNMT – Quy định Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường
nước mặt lục địa.
- Thông tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường
nước dưới đất.
- Thông tư 21/2012/TT-BTNMT - Quy định về công tác QA-QC trong QTMT.
Trong phòng thí nghiệm
- Tiêu chuẩn việt nam (TCVN)
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
37
Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
- Tiêu chuẩn quốc tế (SMEWW, EPA,..)
- Hướng dẫn nội bộ
Ngoài ra cong phải tuân thủ theo công tác QC/QA trong:
a. QA/QC trong lập kế hoạch quan trắc
b. QA/QC trong công tác chuẩn bị
- QA/QC tại hiện trường: Lập kế hoạch lấy mẫu; Vệ sinh dụng cụ, thiết bị; Kiểm tra tình
trạng hoạt động của thiết bị trước khi đi quan trắc; Kiểm tra hóa chất bảo quản mẫu;
Nhân lực; Đồ bảo hộ lao động; Hồ sơ lấy mẫu; Kiểm soát chất lượng bằng mẫu kiểm
soát.
- QA/QC trong phòng thí nghiệm: Tất cả các quá trình phân tích đều được kiểm soát
theo một quy trình đã quy định tại SOP của phòng thí nghiệm; Việc tính toán, xử lí số
liệu theo các tiêu chí thiết lập tại PTN; Theo dõi và đánh giá diễn biến giá trị kiểm soát
c. Hiệu chuẩn thiết bị: Thực hiện hiệu chuẩn công tác và thực hiện hiệu chuẩn định kỳ.
5. Hoạt động quan trắc môi trường tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Phương pháp quan trắc: Thực hiện theo quy trình kỹ thuật do Bộ TNMT quy định về cả
quan trắc hiện trường và phân tích thí nghiệm.
Việc thực hiện hoạt động quan trắc tại địa phương căn cứ trên:
- Quyết định 715/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
chương trình quan trắc tổng thể một số thành phần môi trường nước mặt, nước ngầm,
không khí xung quanh, đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 đến 2015 và tầm nhìn đến
2020.
- Căn cứ vào thực hiện nhiệm vụ được Sở Tài nguyên và Môi trường Lâm Đồng giao
hàng năm theo chương trình quan trắc và hoạt động dịch vụ môi trường.
→ Tính từ thời điểm 2013 đến nay, số lượng vị trí, tấn suất và thông số quan trắc không
có sự thay đổi.
Hiện trạng hoạt động quan trắc:
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
38
Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
Bảng 5.1. Địa điểm và thông số quan trắc
Địa
Đặc
điểm
điểm
Số vị trí
Tần suất
Thời gian
Nước mặt
Suối
Nước
ngầm
Tiếng ồn, không
khí xung quan
Đất
17
23
13
04 lần/năm
04 lần/năm
02 lần/năm
Hồ
30
15
06 đợt/năm
02 đợt/ năm với thủy
sinh
Tháng 2, 4, 6, 8, 10,
12
Tháng 3, 6,
Tháng 3, 6, 9, 11
9, 11
Tháng 4,
10
Nhóm 1:
pH, tỷ
trọng, tổng
- pH, DO, TSS, COD,
BOD5, N- NH4-, NNO2-, N-NO3-, PPO43-, Fe, Coliform
- Thực vật nổi, động
Thông số QT
vật nổi, động vật
không xương sống cở
lớn, và động vật
không xương sống cở
nhỏ.
Nội dung
N, tổng
hữu cơ, K+
pH, độ
cứng, TS,
Mn, NNH4-, NNO2-, Fe,
Coliforms.
Thực hiện qaung trắc
ở các lưu vực sông,
thác
Đối với quan trắc
nước hồ, mục đích sử
dụng nước là để cấp
nước sinh hoạt.
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
trao đổi,
Na+ trao
đổi, As,
Bụi TSP, SO2,
NO2, CO, tiếng ồn
Cu, Zn, dư
lượng
thuốc
BVTV
Nhóm 2:
pH, tỷ
trọng, As,
Cu, Zn..
Bố trí quan trắc
theo mục đích:
- Hoạt động giao
thông 08 vị trí
- Hoạt động đô thị
05 vị trí
- Hoạt động công
nghiệp 07 vị trí
- Công nghiệp khai
khoáng 01 vị trí
- CN và GT 01 vị trí
- 01 vị trí điểm nền.
39
Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc và TNMT tỉnh Lâm Đồng
Kiểu loại quan trắc:
Kiểu loại
quan trắc
Hiện trạng
(gián đoạn)
Liên tục
Là thực hiện QT để
có cái nhìn chung
nhất về hiện trạng của
một cá thể.
Thực hiện không liên
tục.
Quan trắc nền
Thực hiện liên tục
Đánh giá cụ thể về
mức độ ảnh hưởng
của nguồn.
So sánh với các
điểm khác xem xét
mức độ ô nhiễm ở
nơi khác so với điểm
nền đó.
Quy trình hoạt động khi thực hiện quan trắc
LẤY MẪU
(P. Quan trắc
hiện trường)
- Nhân lực
- Thiết bị, hóa chất
- Hồ sơ, biên bản
quan trắc hiện
trường
GIAO MẪU
(P. HCTH)
PHÂN
TÍCH
(PTN)
- Kiểm tra số
lượng mẫu
- Mã hóa mẫu
- Giao mẫu
- Nhân lực
- Hóa chất
- Thiết bị
TRẢ KẾT
QUẢ
(P.HCTH)
- Xử lý kết quả
- Phát trả
khách hàng
Tuân thủ ISO 17025:2005 và nghị định
127/2014/NĐ-CP
6. Tổ chức phòng thí nghiệm
Khối phòng thí nghiệm là một tòa nhà lớn, được bố trí các phòng ban chuyên trách
những công việc đặc trưng khác nhau. Bao gồm 6 phòng chính trong công tác phân tích
và xử lý mẫu sau thu thập:
- Phòng chứa dụng cụ đo nhanh ở hiện trường
- Phòng cân
- Phòng chuyên sâu
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076
40