Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

NỘI DUNG bồi DƯỠNG mô đun TH34 công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.92 KB, 29 trang )

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 4: KHỐI KIẾN THỨC TỰ CHỌN
TỰ HỌC THÁNG 12 + 1
Mô đun TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
A . Mục tiêu:
- Nắm được những vấn đề lí luận cơ bản về công tác chủ nhiệm lớp và yêu cầu
đối với người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp ở tiểu học trong giai đoạn hiện
nay.
- Hiểu vị trí, vai trò quan trọng của GVCN đối với lớp chủ nhiệm trong phát
triển giáo dục toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay;
- Có kĩ năng lập hồ sơ chủ nhiệm lớp.
- Hiểu và phân tích được nhiệm vụ chung của GVCN cần thực hiện trong năm
học;
- Có mối quan hệ tốt với Ban giám hiệu, đồng nghiệp, phụ huynh, Ban đại diện
cha mẹ học sinh và cộng đồng.
- Có kĩ năng phân tích thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm thông qua các bài học kinh
nghiệm bản thân.
B . Chức năng, nhiệm vụ và quan hệ của người giáo viên chủ
nhiệm trong trường tiểu học:
1 . GVCN trước hết là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí toàn diện
học sinh một lớp học ở trường tiểu học:
Hiệu trưởng không thể quản lí trong lớp học, nắm vững từng học sinh (trừ trường
hợp đặc biệt), Hiệu trưởng thường giao trách nhiệm cho GVCN là “Hiệu trưởng
nhỏ”.
Quản lí toàn diện một lớp học không chỉ là quản lí nhân sự như: Số lượng, tuổi
tác, giới tính, hoàn cảnh gia đình, trình độ học sinh về học lực và đạo đức,... mà
điều quan trọng là phải đưa ra dự báo, vạch được một kế hoạch giáo dục phù hợp
với thực trạng để dắt dẫn học sinh thực hiện kế hoạch đó, khai thác hết những điều
kiện khách quan, chủ quan trong và ngoài nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
Để thực hiện chức năng quản lí toàn diện giáo dục, đòi hỏi GVCN phải nắm chắc
mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học,
có hiểu biết về văn hoá, pháp luật, chính trị,... đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng tổ


chức hoạt động giáo dục như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử với các đối tượng trong và
ngoài nhà trường, kĩ năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ
năng tác động nhằm cá thể hoá quá trình giáo dục học sinh (bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh kém, học sinh ngoan, học sinh hư, học sinh có năng khiếu,... GVCN
phải tự xác định như “bà đỡ” tinh thần, tâm lí đối với học sinh. Nhiều khi một lời
khen, một cử chỉ giáo dục đúng lúc, kịp thời... có thể giúp học sinh từ yếu, kém
thành khá, giỏi, ngăn ngừa được những ảnh hưởng tiêu cực,...
2 . Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục là :
+ Trước hết tiếp thu, nắm vững những đặc điểm của từng học sinh của lớp với tất
cả các tiêu chí về nhân thân (họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, hoàn cảnh gia đình, cha
mẹ, nghề nghiệp), đặc điểm của gia cảnh (về văn hóa, kinh tế, về tâm lí...). Cần đặc
biệt quan tâm tới những đặc điểm của học sinh (về sức khoẻ, sở thích, học lực, đạo
đức, quan hệ xã hội, bạn bè, tính tình...).


+ Đánh giá phân loại, xác định những mặt mạnh, mặt yếu của tập thể học sinh.
GVCN phải xác định được và phân loại học sinh lớp học theo mục tiêu giáo dục
toàn diện như: Năng lực học tập, sự phát triển trí tuệ, khả năng học tập các môn để
xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng học sinh theo môn học. Phân loại được đặc
điểm nhân cách, thái độ, đạo đức học sinh, để có kế hoạch tác động cá thể hoá và
phối hợp trong giáo dục. Phải phát hiện, nắm vững và phân loại được những học
sinh có năng khiếu về các mặt hoạt động như thể dục thể thao (TDTT), văn nghệ,
hoạt động xã hội để sử dụng cho các hoạt động của lớp. Đặc biệt phải quan tâm tới
những học sinh yếu về mọi mặt học tập, kĩ năng để có kế hoạch rèn luyện, bồi
dưỡng.
+ Nắm vững gia cảnh, đặc điểm của các gia đình học sinh. Nắm vững đặc điểm
gia đình học sinh bao gồm: đời sống kinh tế, nghề nghiệp, trình độ văn hoá của bố
mẹ học sinh, bầu tâm lí của gia đình, sự quan tâm của các thành viên, truyền thống,
cách sinh hoạt, lối sống của các gia đình... khả năng và thái độ của các bậc cha mẹ
đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường...

Việc nghiên cứu, nắm vững đặc điểm từng gia đình học sinh, giúp GVCN có
phương hướng kết hợp giáo dục con em họ và liên kết với họ trong việc thực hiện
các nội dung hoạt động của lớp chủ nhiệm.
+ Nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục của lớp chủ nhiệm. Trong
cuộc đổi mới giáo dục lần này mỗi lớp học có mục tiêu, nội dung hoạt động cụ thể,
nhất là chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng
nghiệp... vì vậy phải nắm vững mục tiêu, nội dung dạy học, giáo dục ở mỗi lớp
mới có thể xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm lớp, xác định những nội dung, hình
thức hoạt động.
3 . GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của
tập thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo:
Đối với tập thể học sinh một lớp học, không có một giáo viên nào (kể cả Hiệu
trưởng) lại có cơ hội, có điều kiện thiết lập quan hệ thân thiện, tự nhiên như
GVCN lớp. Với ưu thế của GVCN, nhiều người đã xây dựng được mối quan hệ
vừa là thầy trò, vừa là anh em, bạn bè... là chỗ dựa tinh thần, luôn được học sinh
tin yêu, chia sẻ những băn khoăn thắc mắc, bộc lộ những nguyện vọng, khát
khao... GVCN lớp cần tận dụng những điều kiện đó để thu thập tất cả những
thông tin của học sinh để xử lí theo hai phương án:
- Vơi những ý kiến không hợp lí của học sinh thì GVCN giải thích, thuyết
phục bằng tình cảm, bằng sự đồng cảm của một nhà sư phạm có kinh nghiệm...,
các em sẽ dễ dàng được giải toả (không ít những học sinh đòi hỏi, thắc mắc, có
những vướng mắc trong quan hệ, về học tập, công việc với bạn bè, thầy cô, cha
mẹ và quan hệ xã hội,... nhiều khi không hợp lí).
- Nếu những phản ánh, nguyện vọng thấy cần phải đáp ứng thì GVCN bàn với
các thầy cô khác, báo cáo Hiệu trưởng tìm biện pháp giải quyết cho có tình có lí,
tạo cơ hội cho học sinh, tập thể lớp có cơ hội phát triển.
Cần khẳng định, GVCN vừa là một nhà sư phạm vừa là đại diện của Hiệu
trưởng, đại diện của tập thể học sinh. Tính giao thoa của vị trí người GVCN đã
tạo nên “cái cầu nối” giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ hội, điều
kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục, tránh



được những “mâu thuẫn”, những hiểu lầm của các quan hệ trong và ngoài nhà
trường, trong và ngoài lớp chủ nhiệm.
Ngày nay vị trí “cầu nối” của GVCN vô cùng quan trọng bởi trong bối cảnh
hội nhập, học sinh luôn bị tác động bởi các yếu tố tích cực và tiêu cực, các em
có nhiều suy nghĩ nhạy cảm, năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định nhưng
lại thiếu kinh nghiệm, hiểu biết còn có hạn,... đã dẫn tới sự khó khăn khi lựa
chọn các phương án ứng xử. Có thể thấy rất rõ, chưa bao giờ vị trí, vai trò của
người GVCN lớp lại quan trọng như hiện nay.
4 . GVCN lớp còn là “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ
chức xã hội, là người tổ chức phối hợp, liên kết các lực lượng trong quá trình
thực hiện mục tiêu giáo dục:
Chưa bao giờ trong lịch sử giáo dục của dân tộc lại đặt trên vai người GVCN lớp
(nhất là ở trường phổ thông) một trọng trách nặng nề như hiện nay, đó là tổ chức,
phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện.
Phải thừa nhận rằng sự nghiệp đổi mới đất nước đã có những thành quả vĩ đại, kì
diệu, những mơ ước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lí tưởng của dân tộc, của Đảng đã
và đang trở thành hiện thực đó là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”. Chúng ta có quyền tự hào vì đã có những đóng góp không nhỏ vào
sự nghiệp chung của nhân loại những thập niên đầu của thế kỉ XXI. Song, chúng ta
cũng phải tỉnh táo mà nhận diện rõ rằng chưa bao giờ chúng ta gặp những khó
khăn, thách thức phức tạp như hiện nay. Thời cơ là vô cùng thuận lợi, thách thức
cũng vô cùng khó khăn do những yếu tố chủ quan và khách quan đem lại. Có thể
thấy chưa bao giờ thế hệ trẻ được sống và phải sống trong sự lựa chọn giữa cái tốt
và cái xấu, giữa tích cực và tiêu cực, giữa thiện và ác, giữa giá trị vật chất và tinh
thần, giữa trách nhiệm và quyền lợi... như ngày nay. Chính bối cảnh ấy cũng cần
các thế hệ lớn tuổi, những người có trách nhiệm với thế hệ trẻ và dân tộc phải nâng
cao ý thức trách nhiệm trong giáo dục. GVCN phải là người có trách nhiệm đầu

tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế
hoạch và tổ chức sự phối hợp liên kết các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thiết lập quan hệ tốt đẹp nhằm phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế
tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục thế hệ trẻ
Việc xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh là trách nhiệm của tất cả mọi
người, mọi thế hệ lớn tuổi, không chỉ là của GVCN. Tuy nhiên, đối với môi trường
giáo dục học sinh phổ thông, GVCN cần tự xác định phải có trách nhiệm, vì
GVCN nắm vững mục tiêu, có năng lực tổ chức phối hợp các lực lượng xã hội và
gia đình.
Việc thực hiện liên kết giáo dục của GVCN có không ít khó khăn vì vậy cần tận
dụng, tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Hiệu trưởng vì cương vị của Hiệu trưởng mới
đủ tư cách pháp nhân quản lí để liên hệ với các tổ chức xã hội ngoài nhà trường.
C . Vị trí vai trò của GVCN:
1. GVCN có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển học
sinh của lớp chủ nhiệm :
- GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay
mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và phụ huynh học sinh (PHHS) quản lý và


chịu trách nhiệm về chất lượng toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực
hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp chủ nhiệm
- Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi
nhất, người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các
mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là
cán bộ lớp, cán bộ Đội và tính tự giác của mọi HS trong lớp .
- Trong quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường,
GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách học sinh và là
cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong lí luận GDH truyền thống công tác chủ nhiệm lớp chủ yếu được xem xét từ
bình diện của giáo dục học (GDH), mà ít được quan tâm phân tích từ bình diện

quản lí, trong khi đó 2 chức năng này bổ trợ và quy định lẫn nhau. GVCN thực
hiện chức năng quản lí tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có
hiệu quả.
Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ chức, quản lí của người
GVCN. Chức năng lãnh đạo và quản lí là không giống nhau. Người quản lý có
chức năng tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu, còn lãnh đạo có chức năng định ra
đường lối, chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hưởng,
động viên người bị lãnh đạo thực hiện mục đích chung. Tuy vậy, cả hai chức năng
này được tích hợp hài hòa ở chủ thể quản lý là người GVCN.
Người GVCN thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội
đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại
là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp
chủ nhiệm với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển
thành một tập thể thân thiện thực sự.
Nhìn tổng thể, chức năng của người GV chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản
lí tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối quan hệ GD của HS
theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi
trường học tập thân thiện.
Quan niệm trên đó phản ánh sự thống nhất giữa:
Chức năng quản lí và chức năng giáo dục,
Tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển
toàn diện nhân cách,
Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân,
Tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện
2 . Công việc của GVCN lớp với GVCN các lớp khác cùng khối
Trong tổ chức nhân sự của nhà trường, những GVCN thuộc cùng một khối lớp
được thiết lập thành một tổ chủ nhiệm khối lớp, có tổ trưởng phụ trách và sinh hoạt
theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và năm học, là thành viên thuộc tổ, mỗi GVCN
cần thực hiện những công việc sau:
Bàn bạc, thống nhất với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch, cách

thức, tiến bộ các hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể của
kế hoạch năm học, trao đổi kế hoạch phối hợp với các khối chủ nhiệm khác trong
trường.


Báo cáo hoạt động của lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất thỉnh cầu sự
giúp đỡ, phối hợp của các lớp cùng khối đối với một số công việc nhằm tạo phong
tráo, phát huy sức mạnh của cộng đồng khối lớp.
Trao đổi những kinh nghiệm thành công hoặc thất bại, sáng kiến được chọn lọc
trong quá tình thực thi công tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng
chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo môi trường đồng cảm, đồng trách nhiệm đối với thế
hệ trẻ.
3 . Công việc của GVCN với các giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp chủ
nhiệm
Các giáo viên bộ môn giảng dạy tại chủ nhiệm lớp chủ nhiệm ở tiểu học có số
thời gian làm việc tiếp xúc với học sinh không nhiều, nhưng vẫn có điều kiện hiểu
biết năng lực, sở trường của mỗi học sinh đói với hoạt động chủ đạo của các em hoạt động học tập. Vì thế việc phối hợp chặt chẽ GVCN với giáo viên bộ môn
trong công tác chủ nhiệm sẽ giúp cho GVCN nắm bắt tình hình học sinh thường
xuyên, liên tục, cụ thể để từ đó có những tác động cần thiết tới đối tượng giáo dục,
vừa góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy, vừa đảm bảo tính đồng bộ
khách quan, thực tiễn và cá biệt trong khi triển khai kế hoạch chủ nhiệm và đánh
giá kết quả phấn đấu rèn luyện của học sinh. Việc phối hợp GVCN với giáo viên
bộ môn được thực hiện thông qua những công việc sau:
Nắm bắt số lượng cụ thể giáo viên bộ môn dạy lớp chủ nhiệm, lịch trình giảng
dạy của mỗi người trong năm học.
Có hiểu biết cơ bản về tính cách năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vai trò và vị
thế của mỗi người giáo viên trong trường, hoàn cảnh sống của họ.
Liên hệ mật thiết với giáo viên bộ môn để nắm bắt được tình hình học tập của
mỗi học sinh đối với bộ môn họ giảng dạy về thái độ, trình độ nhận thức, kết quả
học tập. Nhờ những thông tin do giáo viên bộ môn cung cấp, GVCN có thể có

được một bức tranh cụ thể, rõ nét hơn về mỗi học sinh, từ đó có được cách thức tác
động, điều chỉnh, bổ xung phù hợp với đặc điểm phát triển nhân cách của đối
tượng giáo dục.
Thông báo cho giáo viên bộ môn tình hình phấn đấu rèn luyện, những mặt mạnh
và mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh có năng lực học tập tốt, những học sinh
có năng lực học tập yếu kém, những học sinh có phẩm chất đạo đức cần phải lưu
tâm, uốn nắn.
Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khoá phục vụ hoạt
động dạy học, đồng thời tạo cơ hội để tập thể lớp có được môi trường giao lưu và
tăng thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã hội cho mỗi học sinh.
Tổ chức học sinh trong lớp thăm hỏi, động viên các thầy, cô giáo giảng dạy tại
lớp nhân các ngày lễ (ngày 8/3; ngày 2/9; ngày 20/11, tết nguyên đán...) hoặc
những thầy, cô giáo có hoàn cảnh khó khăn.
4 . Giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh cần phải có mối liên hệ
gắn bó, mật thiết?
Hình thành nhân cách cho học sinh là quá trình tổ chức hoạt động có mục đích có
kế hoạch đến các mặt nhận thức, tình cảm và hành động ý chí của các em. Hiệu
quả của quá trình tổ chức náy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc phối hợp
với các bậc cha mẹ và thân nhân của gia đình học sinh là yếu tố cần được coi


trọng. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời
người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đảm
bảo sợi dây liên kết gắn bó giữa nhà trường với gia đình là một đảm bảo cho việc
thực hiện tính liên tục và đồng bộ trong tổ chức hoạt động giáo dục, vừa là sự bù
đắp những tác động giáo dục mà trong điều kiện của nhà trường khó có thể làm
được.
Để có mối liên hệ gắn bó, mật thiết với phụ huynh học sinh, người giáo viên chủ
nhiệm cần phải:
- Liên lạc với phụ huynh ngay khi năm học bắt đầu, có nghĩa là khi tiếp nhận

danh sách HS của lớp là tiếp nhận luôn danh sách cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng
HS.
- Có thể hình thành một bộ phận hồ sơ gửi cho mỗi phụ huynh học sinh để có
thông tin như:
+ Tên họ, nghề nghiệp cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng.
+ Địa chỉ gia đình.
+ Số điện thoại để liên lạc khi cần thiết.
+ Những đặc điểm cần chú ý khi giáo dục con em của mình mà gia đình thấy cần
thiết đề nghị với GVCN.
+ Có thể ghi chú thêm thời gian hay cách tốt nhất để liên lạc giữa GV với gia
đình khi cần thiết.
- Lập một danh sách số điện thoại chung của các gia đình HS gửi cho tất cả các
GV của lớp.
- Chuẩn bị đưa ra một danh sách những đồ dùng, những sách vở và dụng cụ cần
thiết mà các em phải mang theo vào mỗi ngày đến lớp.
- Gửi thông báo cho cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng biết về kế hoạch Đại hội
Cha Mẹ HS, kể cả nội dung và ngày giờ cụ thể. Có thể gợi ý những vấn đề cần
thảo luận cũng như những mối quan tâm đặc biệt về việc học tập của con em mình.
D . Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục ở
địa phương trong giai đoạn hiện nay.
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi
mới. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học
nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp
được phân công dạy;
- Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính
khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt động
giáo dục học sinh;
- Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của

thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều
chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:


- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học; xây
dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh; hướng dẫn
học sinh tự học;
- Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học tập của
học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học tập tiến
bộ;
- Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết khai
thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm dạy
học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
- Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp trong
phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch
và viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch dạy học;
có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm
học sinh của lớp;
- Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính hình
thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của học
sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
- Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác
giáo dục học sinh;
- Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích

hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi đồng
thực hiện các hoạt động tự quản.
4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành
vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu
chí sau:
- Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng học
tập sau từng học kỳ;
- Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường, huyện,
tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên môn
đoàn kết vững mạnh;
- Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả học
tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn thể
phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học sinh
tiến bộ;
- Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào tổng
kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ
đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng
dạy. Bao gồm các tiêu chí sau:


- Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo quản tốt
các bài kiểm tra của học sinh;
- Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham khảo
thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
- Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
- Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh khuyết tật
để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
6 . GVCN phải có sự phối hợp với các lực lượng xã hội

Tận dụng tiềm năng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để đạt tới hiệu quả
trong việc thực hiện giáo dục là một nhiệm vụ đặc trưng của người giáo viên chủ
nhiệm lớp trong trường phổ thông. Giải quyết tốt nhiệm vụ này cũng chính là thực
hiện xã hội hoá giáo dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Một số vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục
(mục đích, yêu cầu…).
"Kỹ năng sống" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống. Có thể nói kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử
thách; biết ứng ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường
thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính
mình. Ngược lại người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong
cuộc sống.
Vậy, làm thế nào để chúng ta giáo dục kỹ năng sống cho học sinh?
* Mục đích:
Thông qua những hoạt động trên, rèn luyện cho các em học sinh tính đoàn kết tập
thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức
trách nhiệm cho các em.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp
đỡ lẫn nhau trong học tập. học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến
thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm
nhiều kiến thức. Nhờ đó em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học
tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình. Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều

việc nhà .Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc
hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.


2. Các nội dung kĩ năng sống có thể tích hợp lồng ghép trong các hoạt động
văn nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, các hình thức
ngoại khóa dã ngoại…
* Nội dung:
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường,ngoài việc lồng
ghép vào các môn học hàng ngày, chúng tôi hoạt động ngoài giờ lên lớp là một
trong những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn
hóa trong nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ
chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như lồng ghép trong các
hoạt động văn nghệ, các hoạt động thể dục thể thao, các sinh hoạt tập thể, trò chơi
dân gian, các hình thức ngoại khóa dã ngoại,…Ngoài ra việc tổ chức sân chơi như:
Hội khỏe Phù Đổng, Học sinh kể chuyện tấm gương đạo đức, cho các em đi thăm
quan các di tích lịch sử ở địa phương, thăm quan thắng cảnh; tham gia các hoạt
động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, dọn vệ sinh khu tượng đài liệt sĩ, tổ chức các
hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị bệnh tật hiểm nghèo...là những nội
dung rất thiết thực để giáo dục KNS cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được
vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung
này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có
thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn
trong cuộc sống”. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng

cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấn:
- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các nội
dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp và điều kiện cụ thể.
- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng sống
cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào
quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng
ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm xúc...
3. Phương pháp và kĩ thuật tích hợp lồng ghép các nội dung kĩ năng
sống trong các hoạt động giáo dục.
3.1. ĐẢM BẢO THỰC HIỆN TỐT CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản
là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những
thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.


Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh. :
+ Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề … được hình
thành tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo
điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người
khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các

tình huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học
trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo
dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận thứchình thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt
hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày
một ngày hai mà phải là một quá trình và cần duy trì nó không thể là cú nhát, nửa
vời được.
+ Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực
hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường
như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào
các tình huống thật trong cuốc sống.
Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tăng
cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên
tắc giáo dục kỹ năng sống.
3.2. PHÁT HUY VAI TRÒ TÁC DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ĐỂ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu,
nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động
này là thông qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp
người học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức
thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của
tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh,tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri
thức, thái độ , quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trường an toàn,
thân thiện có định hướng giáo dục.
Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
có thể giúp học sinh sống một cách an toàn , khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với
biến đổi của cuộc sống hàng ngày.Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù
hợp với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản
lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng

tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi,
thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.Bồi dưỡng thái độ tự giác
tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm
chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ
đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục kỹ năng sống cho


học sinh. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
* MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với nội dung các hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-Tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa nội dung giáo dục
kỹ năng sống và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Việc thiết kế các chủ đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với chủ đề của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện qua các bước sau:
+ Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạy và thực hiện
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Giáo viên nắm được nội dung của các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục cho học
sinh.
+ Phân tích chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để xác định những
chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục kỹ năng
sống.Chẳng hạn:
THỜI
CHỦ
GỢI Ý NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT
CHỦ ĐỀ GDKNS
GIAN

ĐIỂM
ĐỘNG
- Nghe nói chuyện về ý nghĩa tên trường
-Kỹ năng lắng
- Tháng
- Tổ chức hội thi “ Tìm hiểu luật An toàn giao
nghe tích cực
Em yêu
9/2012
thông đường bộ”
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
trường em
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
-Kĩ năng hợp tác...
Giáo dục
-Phát động phong trào quyên góp tập vở, quần -Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
- Tháng truyền
áo, tặng học sinh, các bạn có hoàn cảnh khó - Kĩ năng làm chủ bản thân.
10/201 thống nhà khăn
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
0
trường
- Tổ chức hội thi “ Kể chuyện đã nghe, đã đọc”
Tháng
- Phát động phong trào Chào mừng ngày Nhà - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
11/201
giáo Việt Nam
-Kĩ năng hoạt động đội, nhóm
Kính yêu
2

-Làm báo ảnh chủ đề về thầy cô, mái trường.
-Kĩ năng hợp tác
thầy cô
- Sinh hoạt tập thể kỉ niệm ngày 20/11
- Kĩ năng văn nghệ
giáo
-Tổ chức hội thi văn nghệ : Tiếng hát mừng
thầy cô.
- Tìm hiểu về truyền thống quân đội, nghe nói -Kỹ năng lắng
Tháng Uống nước chuyện về anh bộ đội Cụ Hồ
nghe tích cực
12/201 nhớ nguồn - Tập hát những bài hát về anh bộ đội.
- Kĩ năng văn
2
nghệ.
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về truyền thống
địa phương
-Kỹ năng lắng
Giáo dục
Tháng
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày 3/2, nghe nói nghe tích cực
truyền
1,2/201
chuyện về truyền thống quê hương, đất nước, -Kỹ năng giao tiếp
thống dân
3
Đảng.
-Kỹ năng điều
tộc
- Tæ chøc héi thi: “Héi vui häc tËp”

khiển các hoạt
động tập thể


- Thi kể chuyện về bà, mẹ, các vị nữ anh hùng -Kĩ năng xác định giá trị
dân tộc
-Kỹ năng sáng tạo
Tháng Kính yêu
- Thi vẽ chủ đề về ngày 8/3
- Kĩ năng văn nghệ, vui chơi
3/2011 mẹ và cô
-Giao lưu văn nghệ- trò chơi dân gian
-Kỹ năng giải quyết vấn đề...
- Tổ chức hội thi: “Hoa Trạng nguyên”.
- Tổ chức cuộc thi sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về -Kĩ năng xác định giá trị
Hòa bình
Tháng
cuộc sống của thiếu nhi các nước trên thế giới. -Kỹ năng thể hiện sự tự tin...
hữu nghị
4/2013
- Tổ chức hội thi: “Nhà sử học nhỏ tuổi”.
- Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày sinh nhật Bác: -Kỹ năng lắng
Tháng
Nghe kể chuyện về Bác Hồ. Tìm hiểu về Bác nghe tích cực
Kính yêu
5/2013
Hồ với thiếu nhi Việt Nam.
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Bác Hồ
- Tổ chức hội thi: “Chúng em kể chuyện Bác

Hồ”.
2. Vận dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.
- Luôn "làm mới" các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động của hoạt động GD ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh tích cực
tham gia.
- Sự mới lạ bao giờ cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say mê
khám phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học
sinh dễ chán nản hoặc thờ ơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động,
các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Ngày 11+12/02/2017
TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC RA ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2016/TT-BGDĐT

BCTH: 1. An Thị Huyền
2. Trần Thị Thu Hiếu
3. Đặng Thị Bích Lộc
Phần I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ
THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ THEO THÔNG TƯ 22
I. Yêu cầu thiết kế bài kiểm tra định kì theo Thông tư 22
Thông tư 22 là sự tiếp nối, hiện thực hoá tinh thần nhân văn và đổi mới của
Thông tư 30.


Đánh giá định kì kết quả học tập là đánh giá kết quả của học sinh sau một giai

đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của
học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học.
Đánh giá định kì bằng bài kiểm tra, thực hiện với các môn học: Tiếng Việt,
Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc.
Thông tư 22 bổ sung quy định ra đề kiểm tra định kì kết quả học tập các môn
học trên đây căn cứ vào yêu cầu môn học dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng theo
bốn mức độ nhận thức thay vì ba mức độ như Thông tư 30. Cụ thể:
Sự khác biệt giữa Thông tư 22 và Thông tư 30
Thông tư 30
Thông tư 22
Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn
kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
theo các mức độ nhận thức của học sinh:
triển năng lực, gồm các câu hỏi, bài
a) Mức 1: Học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại tập được thiết kế theo các mức như
đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức sau:
hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ – Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được
theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến kiến thức, kĩ năng đã học.
thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, – Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã
vấn đề trong học tập.
học, trình bày, giải thích được kiến
b) Mức 2: Học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức theo cách hiểu của cá nhân.
thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, – Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ
vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học. năng đã học để giải quyết những vấn
c) Mức 3: Học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đề quen thuộc, tương tự trong học tập,
để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không cuộc sống.
giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng – Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ
dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình năng đã học để giải quyết vấn đề mới
huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc hoặc đưa ra những phản hồi hợp lí

sống.
trong học tập, cuộc sống một cách
linh hoạt.

II. Cách thức thiết kế ma trận và đề kiểm tra
1. Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra
1.1. Cấu trúc ma trận đề
+ Lập bảng ma trận hai chiều: một chiều là nội dung, chủ đề hay mạch kiến
thức chính cần đánh giá; một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các
mức độ nhận thức (Nhận biết; Thông hiểu, Vận dụng và Vận dụng nâng cao).
+ Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học cần đánh
giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
+ Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và số điểm
quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
1.2. Mô tả về đánh giá các mức độ nhận thức
1.2.1. Đánh giá mức độ 1


Mức độ 1 (nhận biết) được định nghĩa là sự nhớ, thuộc lòng, nhận biết được
và có thể tái hiện các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học được trước đây. Điều
đó có nghĩa là một học sinh có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn
giản đến các khái niệm lí thuyết, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết.
Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt được trong lĩnh vực nhận thức.
Các động từ
hữu ích
Kể, liệt kê,
mô tả, liên hệ,
xác định, viết,
tìm, khẳng

định, nêu tên

Mẫu câu hỏi
Điều gì xảy ra sau khi...?
Bao nhiêu...?
Ai là người...?
Cái gì...?
Bạn có thể đặt tên...?
Mô tả những gì xảy ra...?
Nói với ai...?
Tìm nghĩa của...?
Câu nào đúng hay sai...?


Những hoạt động
và sản phẩm
Liệt kê các sự kiện chính.
Lập biểu thời gian các sự kiện.
Lập biểu đồ các sự kiện.
Lập danh sách bất kì thông tin nào
bạn nhớ được.
Liệt kê tất cả ... trong câu chuyện.
Lập biểu đồ thể hiện...
Lập các chữ cái đầu.
Trích dẫn một bài thơ.


1.2.2. Đánh giá mức độ 2
Mức độ 2 (thông hiểu) được định nghĩa là khả năng nắm bắt được ý nghĩa
của tài liệu. Học sinh hiểu được các khái niệm cơ bản, có khả năng giải thích, diễn

đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình và có nêu câu hỏi và trả lời được
các câu hỏi tương tự hoặc gần với các ví dụ đã được học trên lớp. Điều đó có thể
được thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các ngôn từ
sang số liệu…), bằng cách giải thích được tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt), mô tả
theo ngôn từ của cá nhân. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ nhận biết.
Các động từ
hữu ích
Giải thích,
diễn giải,
phác thảo,
thảo luận,
phân biệt,
dự đoán
khẳng định
lại, so sánh,
mô tả

Mẫu câu hỏi
Em có thể viết bằng chính ngôn
từ của mình...?
Bạn có thể viết một đề cương
ngắn...?
Bạn nghĩ điều gì có thể xảy ra
tiếp theo...?
Ý tưởng chính là gì..?
Nhân vật chính là ai...?
Em có thể phân biệt giữa...?
Sự khác biệt giữa...?
Em có thể đưa ra một ví dụ làm
rõ ý...?

Em có thể so sánh...?


Những hoạt động
và sản phẩm
Cắt hoặc vẽ tranh để thể hiện một sự
kiện nào đó.
Làm sáng tỏ những gì em cho là ý chính.
Làm một mẫu hoạt hình thể hiện
chuỗi các sự kiện.
Viết và biểu diễn một vở kịch dựa trên
câu chuyện.
Kể lại câu chuyện bằng chính ngôn từ
của em.
Vẽ một bức tranh thể hiện một khía
cạnh nào đó mà em ưa thích.
Viết một báo cáo tóm tắt về một sự kiện.
Chuẩn bị một biểu đồ thể hiện chuỗi
các sự kiện.


1.2.3. Đánh giá mức độ 3
Mức độ 3 là biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc tương tự trong học tập, cuộc sống. Học sinh vượt qua cấp độ hiểu
đơn thuần và có thể sử dụng, xử lí các khái niệm của chủ đề trong các tình huống
tương tự hoặc gần giống như tình huống đã gặp trên lớp. Điều đó có thể bao gồm


việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm đã học vào xử lí các vấn đề
trong học tập, trong đời sống thường ngày. Hành vi ở mức độ này cao hơn so với

mức độ nhận biết và thông hiểu.
Những hoạt động
và sản phẩm
Em có biết một trường hợp khác Xây dựng một mô hình để minh hoạ...
mà ở đó...?
Xây dựng một kịch bản minh hoạ một
Em có thể nhóm theo đặc điểm, sự kiện quan trọng.
chẳng hạn như...?
Lập một thư mục về các tài liệu học tập.
Em sẽ thay đổi những nhân tố
Lập một biểu đồ trên giấy để thể hiện các
nào nếu...?
thông tin quan trọng về một sự kiện.
Em có thể áp dụng những
Tập hợp các bức tranh để minh hoạ một
phương pháp, kĩ thuật nào để xử ý cụ thể nào đó.
lí...?
Thiết kế một trò chơi đố chữ lấy ý
Em sẽ hỏi những câu hỏi nào về...?
tưởng từ lĩnh vực học tập.
Từ thông tin được cung cấp, em Xây dựng một mô hình bằng đất sét thể
có thể xây dựng một biểu đồ
hiện một đồ vật.
về...?
Thiết kế một sản phẩm, sử dụng một
Thông tin này liệu có ích không PP/kĩ thuật đã biết làm mô hình.
nếu ...?

Em có thể hoàn thiện bức vẽ…


Mẫu câu hỏi

Giải quyết,
thể hiện,
sử dụng,
làm rõ,
xây dựng,
hoàn thiện,
xem xét,
làm sáng tỏ

1.2.4. Đánh giá mức độ 4
Mức 4 là vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề mới hoặc sắp xếp cấu trúc lại các bộ phận để hình thành một tổng thể mới. Học
sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc
không quen thuộc, chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây. Điều đó có thể
bao gồm việc tạo ra một chủ đề hoặc bài phát biểu, một kế hoạch hành động, hoặc
một sơ đồ mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Hành vi
ở mức độ này cao hơn so với các mức độ hiểu biết, hiểu, vận dụng thông thường.
Nó nhấn mạnh các yếu tố linh hoạt, sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc hình thành
các mô hình hoặc cấu trúc mới.
Các động
Mẫu câu hỏi
từ hữu ích
Tạo ra,
Em có thể thiết kế một… để…?
phát hiện ra, Em có thể rút ra bài học về...?
Bạn có giải pháp nào cho...?
soạn thảo,
Nếu em được tiếp cận tất cả các

dự báo,
nguồn lực… em sẽ xử lí như thế
lập kế
nào...?
hoạch, xây
Em có thể thiết kế… theo cách
dựng,
riêng của em để xử lí...?
thiết kế,
Điều gì xảy ra nếu...?
tưởng
Em nghĩ có bao nhiêu cách để...?
tượng,
Em có thể tạo ra những ứng
đề xuất,
dụng mới cho...?
định hình
Em có thể kể hoặc viết một câu

Những hoạt động
và sản phẩm
Thiết kế một chương trình giao lưu
cho buổi tiệc sinh nhật...
Thiết kế một góc học tập…
Tạo nên một sản phẩm mới…
Viết ra những cảm xúc của em liên
quan đến...
Viết một kịch bản cho vở kịch, múa rối,
sắm vai, bài hát hoặc kịch câm về...?
Thiết kế một giấy mời về...?

Xây dựng một kế hoạch trải nghiệm
thực tế....
Đưa ra một giải pháp mới để...
Thành lập một câu lạc bộ tuổi teen…


chuyện ý riêng…?
Xây dựng một kế hoạch quyên góp…
Em có thể xây dựng một đề xuất Thiết kế các lời giải cho một bài toán
để...
kiểu đề mở…


1.3. Xác định các mức độ nhận thức (tư duy) dựa trên các cơ sở sau:
* Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học:
Kiến thức nào trong chuẩn ghi là biết được thì xác định ở mức độ “nhận biết”.
Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” và có yêu cầu giải thích, phân biệt,
so sánh… dựa trên các kiến thức trong sách giáo khoa thì được xác định ở mức độ
“thông hiểu”.
Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” nhưng chỉ yêu cầu nêu, kể lại, nói ra…
ở mức độ nhớ, thuộc các kiến thức trong SGK thì vẫn xác định ở mức độ “nhận biết”.
Kiến thức nào trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng hoặc yêu cầu rút ra kết luận,
bài học… thì xác định là mức độ “vận dụng”.
Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “biết được” và phần “kĩ năng”
làm được… thì có thể được xác định ở mức độ “vận dụng”.
* Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “hiểu được” và phần “kĩ năng” thiết
kế, xây dựng… trong những hoàn cảnh mới thì được xác định ở mức độ “vận dụng
nâng cao”.
1.4. Các bước cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm tra:
Bước 1: Liệt kê các nội dung/chủ đề/mạch kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra;

Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ nhận thức;
Bước 3: Xác định tỉ lệ %, số điểm, số câu cho mỗi nội dung, chủ đề, mạch kiến
thức tương ứng với tỉ lệ %;
Bước 4: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ %
tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Bước 5: Rà soát lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
2. Khung ma trận đề kiểm tra
2.1. Khung ma trận đề kiểm tra theo một hình thức (trắc nghiệm khách quan
(TNKQ) hoặc tự luận (TL))
Tên
các nội
dung, chủ
đề, mạch
kiến thức
Chủ đề 1
Tên…
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chủ đề 2
Tên…
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Các mức độ nhận thức
Mức 1
(nhận biết)

Mức 2

(thông hiểu)

Mức 3
(vận dụng)

Mức 4 (vận
dụng nâng
cao)

Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm

Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm

Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm

Chuẩn
kiến
thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Chuẩn
kiến

thức, kĩ năng
cần kiểm tra
Số câu
Số điểm

Tổng
cộng
Số
câu ...
điểm
= ...
...%
Số
câu ...
điểm
= ......
%


Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
%


Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

...
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

2.2. Khung ma trận đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức
Các mức độ nhận thức
Tên
các nội
Mức 1
Mức 2
Mức 3
dung, chủ (nhận biết)
(thông hiểu)
(vận dụng)
đề, mạch
TNKQ TL

TNKQ TL
TNK TL
kiến thức
Q

Chủ đề 1
Tên...

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Chủ đề 2
Tên...

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
...
Tổng số câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %

Chuẩn
kiến
thức, kĩ
năng
cần
kiểm

tra

Chuẩn
kiến
thức, kĩ
năng
cần
kiểm
tra

Chuẩn
kiến
thức, kĩ
năng
cần
kiểm tra

Chuẩn
kiến
thức,

năng
cần
kiểm
tra

Chuẩn
kiến
thức,


năng
cần
kiểm
tra

Chuẩn
kiến
thức,

năng
cần
kiểm
tra

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số

điểm
Tỉ lệ
%

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%

Chuẩn
kiến
thức, kĩ
năng
cần
kiểm
tra

Chuẩn
kiến
thức, kĩ
năng
cần
kiểm

tra

Chuẩn
kiến
thức, kĩ
năng
cần
kiểm tra

Chuẩn
kiến
thức,

năng
cần
kiểm
tra

Chuẩn
kiến
thức,

năng
cần
kiểm
tra

Chuẩn
kiến
thức,


năng
cần
kiểm
tra

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ

%

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ %

Mức 4 (vận
dụng nâng Tổng
cộng
cao)
TN TL

KQ
Chu
ẩn
kiến
thức
, kĩ
năng
cần
kiểm
tra
Số
câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%
Chu
ẩn
kiến
thức
, kĩ
năng
cần
kiểm
tra
Số
câu
Số
điểm
Tỉ lệ

%

Chuẩn
kiến
thức,

năng
cần
kiểm
tra
Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%

Số câu
...
điểm
= ...
...%

Chuẩn
kiến
thức,

năng
cần
kiểm
tra

Số câu
Số
điểm
Tỉ lệ
%

Số câu
Số điểm
%

3. Ví dụ về các khâu thiết kế ma trận đề kiểm tra môn Toán học kì I lớp 2

Số
câu...
điểm
= ...
...%
Số câu
Số
điểm
%


Bước 1: Liệt kê tên nội dung, chủ đề, mạch kiến thức cần kiểm tra:
Tên
các nội dung, chủ đề,
mạch kiến thức

Mức 1
(nhận biết)

TN

TL

Mức độ nhận thức
Mức 2
Mức 3
(thông
(vận
hiểu)
dụng)
TN TL
T
TL
N

Mức 4 (vận
dụng nâng
cao)
TN
TL

Tổng
cộng

1. Số học và phép tính
2. Đại lượng và đo đại lượng
3. Yếu tố hình học
4. Giải bài toán có lời văn
Tổng số câu

Tổng số điểm
Tỉ lệ %

Bước 2: Viết các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đánh giá đối với mỗi mức độ
nhận thức:
Tên
các nội dung,
chủ đề, mạch
kiến thức

Các mức độ nhận thức
Mức 2
(thông hiểu)

Mức 3
(vận dụng)

 Đọc, viết, đếm
các số trong phạm
vi 100.
 Bảng cộng, trừ
trong phạm vi 20.
1. Số học và
 Kĩ thuật cộng,
phép tính
trừ có nhớ trong
phạm vi 100.

Thực hiện
được

phép
cộng, phép trừ
các số trong
phạm vi 100.
 Tìm thành
phần và kết
quả của phép
cộng, phép trừ.

 Nhận biết ngày,
giờ; ngày, tháng;
2. Đại lượng đề-xi- mét,
và đo đại ki-lô-gam, lít.
lượng

 Tìm x trong
các bài tập dạng:
x + a = b,
a + x = b, x – a =
b, a – x = b.
 Tính giá của
biểu thức số có
không quá hai
dấu phép tính
cộng, trừ không
nhớ.
Xử lí các
tình huống thực
tế.
- Thực hiện các

phép tính cộng,
trừ với các số đo
đại lượng.
Vẽ hình chữ
nhật, hình tứ
giác.

 Xem lịch để
biết ngày trong
tuần,
ngày
trong tháng.
 Quan hệ
giữa đề -xi-mét
và xăng-ti-mét
 Nhận dạng
các hình đó
học ở các tình
huống
khác
nhau.
 Biết cách  Giải các bài
giải và trình toán theo tóm tắt

3. Yếu
hình học
4. Giải
toán có

Mức 1

(nhận biết)


Nhận
biết
đường thẳng, ba
tố
điểm thẳng hàng,
hình tứ giác, hình
chữ nhật.
bài Nhận biết bài
lời toán có lời văn (có

Mức 4 (vận
dụng nâng
cao)
 Tìm lời giải
cho các bài
toán ứng dụng
trong đời sống
(thể hiện sự
linh hoạt/ sáng
tạo).

 Xử lí các
tình
huống
thực tế… trong
môi
trường

mới lạ.
 Vẽ thêm
đường thẳng,
tạo ra các hình
tứ giác, hình
chữ nhật.
Giải
các
bài toán theo

Tổng
cộng


một bước tính với
phép cộng hoặc
trừ; loại toán nhiều
hơn, ít hơn) và các
bước giải bài toán
có lời văn.

văn

bày
toán
(câu
phép
số).

các loại

đã nêu
lời giải,
tính, đáp

(bằng lời văn
ngắn gọn hoặc
hình vẽ) trong
các tình huống
thực tế.

tóm tắt (bằng
lời văn ngắn
gọn hoặc hình
vẽ) trong các
tình
huống
mới lạ.

 Bước 3: Xác định tỉ lệ %, số điểm, số câu cho mỗi nội dung, chủ đề, mạch
kiến thức tương ứng với tỉ lệ %:
Tên
các nội dung,
chủ đề, mạch
kiến thức

Các mức độ nhận thức
Mức 1
(nhận biết)

Mức 2

(thông hiểu)

Mức 3
(vận dụng)

Mức 4 (vận
dụng nâng
cao)

1

1

1

1

1

1

1. Số học và
phép tính
2. Đại lượng và
đo đại lượng
3. Yếu tố hình
học
4. Giải bài toán
có lời văn
Tổng số câu

Tổng số điểm
Tỉ lệ %

1

1
1

Số câu: 2
Số điểm: 2,5 – 2
25 – 20%

Số câu: 3
Số điểm:3,5– 3
35 - 30%

Số câu: 3
Số điểm:2,5– 3
25 - 30%

Tổng
cộng
5 điểm
50%
1,5 điểm
15%

1,5 điểm
15%
2 điểm

1
20%
Số câu: 2
Số câu
Số điểm:1,5– 2 Số điểm
15 - 20%
Tỉ lệ %

 Bước 4: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột và kiểm tra tỉ lệ
% tổng số điểm phân phối cho mỗi cột:
Tên
các nội dung,
chủ đề, mạch
kiến thức

Mức độ nhận thức
Mức 1
(nhận biết)

Mức 2
(thông hiểu)

Mức 3
(vận dụng)

TN

TN

TN


TL

1. Số học và
phép tính

1

1

2. Đại lượng và
đo đại lượng

1

1

TL

3. Yếu tố hình
1
học
4. Giải bài toán
có lời văn
Tổng số câu
Số câu: 3
Số câu: 2
Tổng số điểm
Số điểm:3,5
Số điểm: 2,5  2

Tỉ lệ %
3
25 – 20%
35 - 30%

TL
1

Mức 4 (vận
dụng nâng
cao)
TN
TL
1

Tổng
cộng
5 điểm
50%
1,5 điểm
15%

1
1
Số câu: 3
Số điểm: 2,5 
3
25 - 30%

1


1,5 điểm
15%
2 điểm
20%

Số câu: 2
Số câu: 10
Số điểm: 1,5 
Số điểm: 10
2
Tỉ lệ 100%
15 - 20%

 Bước 5: Rà soát lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 5. Đánh giá lại ma trận và có thể chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.


4. Ví dụ về cách thức ra đề kiểm tra môn Toán cuối năm học lớp 5
Ví dụ minh hoạ về kiểm tra định kì môn Toán cuối năm học lớp 5
a) Nội dung môn Toán lớp 5 được kiểm tra theo các mạch kiến thức sau:
– Số học (khoảng 40 - 50%): Củng cố về số tự nhiên, phân số, tập trung vào số
thập phân và các phép tính với số thập phân.
– Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 20%): tập trung vào bảng đơn vị đo diện
tích, một số đơn vị đo thể tích, số đo thời gian, vận tốc, củng cố về đo độ dài, đo
khối lượng.
– Yếu tố hình học (khoảng 20%): Hình tam giác, hình thang, tính diện tích
hình tam giác, hình thang; chu vi và diện tích hình tròn; hình hộp chữ nhật, hình
lập phương, hình trụ, hình cầu; diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích
hình hộp chữ nhật, hình lập phương.

– Giải toán có lời văn (khoảng 10%): giải bài toán có đến bốn bước tính, trong
đó có các bài toán liên quan đến tỉ lệ, về chuyển động đều, các bài toán có nội dung
hình học với các mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận dụng.
b) Đối với mức độ nhận thức: Tỉ lệ % số câu và số điểm cho mỗi mức độ (1, 2,
3, 4) dựa vào các căn cứ chính sau:
– Mức độ quan trọng của chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đánh giá trong chương
trình môn Toán lớp 5.
– Quy định đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Tuỳ theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ (câu) ở các mức khác nhau phù hợp
với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn:
Mức 1: Khoảng 20%; Mức 2: Khoảng 40%; Mức 3: Khoảng 30%; Mức 4:
Khoảng 10%.
c) Ma trận đề kiểm tra
– Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng và cần
đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
– Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số
thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
Ví dụ minh hoạ về ma trận đề kiểm tra:
Mạch kiến
thức,
kĩ năng
Số học: số tự
nhiên, phân
số, số thập
phân và các
phép tính với
chúng

Số

câu

số
điểm

Mức 1
TNK
Q

Mức 2
T
L

TNK
Q

TL

Mức 3
TNK
Q

TL

Mức 4
TNK
Q

Tổng


TL

TNK
Q

TL

Số
câu

1

1

1

1

3

1

Số
điểm

1,0

1,0

1,0


1,0

3,0

1,0


Đại lượng và
đo đại lượng:
độ dài, khối
lượng,
thời
gian,
diện
tích, thể tích
Yếu tố hình
học: chu vi,
diện tích, thể
tích các hình
đã học
Giải toán có
lời văn

Tổng

Số
câu

1


1

1

1

Số
điểm

1,0

2,0

1,0

2,0

Số
câu

1

1

1

1

Số

điểm

1,0

1,0

1,0

1,0

Số
câu
Số
điểm
Số
câu
Số
điểm

1

1

1,0

1,0

2

2


1

1

2

1

5

4

2,0

2,0

1,0

1,0

3,0

1,0

5,0

5,0

Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Toán cuối năm học lớp 5


TT
1
2
3
4

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Cộng

Số câu
Câu số
Số câu
Đại
lượng
và đo đại lượng Câu số
Số câu
Yếu tố hình học
Câu số
Giải toán có lời Số câu
văn

Câu số

01
1
01
5
01
4

01
2

01
3
01
7

01
8b

4

Số học

Tổng số câu

2

01
6


2
01
8a

3

2

3

1
1

9

Trên đây là ví dụ để giáo viên dần nâng cao năng lực ra đề để có thể có được
đề kiểm tra tốt nhất phù hợp với học sinh của lớp mình. Tỉ lệ về nội dung (theo các
mạch kiến thức) trong đề kiểm tra ở từng học kì hay cuối năm học phải phù hợp
với nội dung chương trình môn học trong học kì hay cả năm học (hoặc giữa kì I,
giữa kì II đối với khối 4 – 5). Tỉ lệ số câu mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 có thể linh
hoạt theo yêu cầu kiểm tra đánh giá và phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp.
Ví dụ minh hoạ về đề kiểm tra định kì
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC LỚP 5
MÔN TOÁN (Thời gian làm bài: 40 phút)
1.(1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Số liền sau của số 99099 là:
A. 99098
B. 99010
C. 99100

D. 100000
2. (1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Phân số viết dưới dạng số thập phân là:
A. 1,5
B. 2,0
C. 0,02
D. 0,2


3. (1 điểm) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Giá trị của biểu thức 90 – 22,5 : 1,5 8 là: .....................................
4. (1 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Thể tích của hình lập phương có cạnh là 0,5m là:
A. 0,25m3
B. 0,125m2
C. 0,125m3
D. 1,5m3
5. (1 điểm) Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
1km = .............m.
6. (1 điểm) Tính chu vi của mặt đồng hồ hình tròn có đường kính 0,3dm.
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

7. (2 điểm) Một người đi xe máy từ A lúc 8 giờ 30 phút và đến B lúc 9 giờ 42 phút.
Quãng đường từ A đến B dài 60km. Tính vận tốc trung bình của xe máy đó với đơn vị
đo là km/giờ.
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................

8. (2 điểm) Nhân dịp đầu năm học mới 2016  2017, một cửa hàng giầy dép đã
giảm giá đi 40% so với giá đầu năm mới 2016. Mẹ mua cho Minh và bố của Minh
tại cửa hàng đó mỗi người một đôi giầy hết tất cả là 672 000 đồng.
a) Tính tổng giá tiền ban đầu của hai đôi giầy đó.
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

b) Dịp cuối tháng 10 này so với đầu năm mới 2016 của hàng giảm giá 50% đôi
giày của Minh và 30% đôi giày của bố Minh. Biết rằng hồi đầu năm mới 2016 giá
tiền đôi giày của Minh bằng giá tiền đôi giày của bố Minh.
Nếu mẹ Minh mua hai đôi giày cho Minh và bố Minh vào thời điểm hiện nay
thì có tiết kiệm được tiền hơn hay không? Giải thích tại sao?
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Phần II
MÔN TIẾNG VIỆT
I. Mục đích, yêu cầu
Tài liệu tập huấn hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên tiểu học cách thức thiết kế đề
kiểm tra định kì môn Tiếng Việt theo Thông tư số 22/2016/TT–BGDĐT. Sau khi
tập huấn, mỗi giáo viên đều hiểu biết rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được
các câu hỏi/bài tập 4 mức độ và đề kiểm tra định kì dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Tiếng Việt; từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra, đánh giá kết



quả học tập của từng học sinh theo tiếp cận năng lực và đảm bảo phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền.
II. Hướng dẫn chung
– Kiểm tra định kì môn TV được tiến hành với 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết, bao gồm:
+ Bài kiểm tra đọc (10 điểm).
+ Bài kiểm tra viết (10 điểm). (ở mỗi lớp, sẽ có hướng dẫn riêng)
Điểm kiểm tra định kì môn Tiếng Việt (điểm chung) là trung bình cộng điểm
của 2 bài kiểm tra Đọc, Viết quy về thành điểm 10 (chia số điểm thực tế cho 2) và
được làm tròn 0,5 thành 1.
Ví dụ: điểm thực tế của 2 bài kiểm tra Đọc, Viết là 19, quy về thang điểm 10
là 9,5 (làm tròn số thành 10).
III. Xây dựng câu hỏi/bài tập kiểm tra theo 4 mức độ
1. Gợi ý quy trình xây dựng câu hỏi/bài tập theo 4 mức độ
Bước 1: Xác định mục tiêu cần kiểm tra (nội dung và yêu cầu cần đạt). Từ đó
xác định mức độ (bằng cách đối chiếu với 4 mức độ) và dự kiến câu hỏi/bài tập.
Bước 2: Xây dựng hướng dẫn chấm câu hỏi/bài tập.
Bước 3: Điều chỉnh câu hỏi/bài tập nếu cần thiết.
Bước 4: Thử nghiệm trên lớp học để đánh giá tính khả thi của câu hỏi/bài tập (nếu
có điều kiện).
2. Ví dụ minh họa câu hỏi/bài tập kiểm tra theo 4 mức độ
2. 1. Kiểm tra kiến thức tiếng Việt (Đọc tài liệu)
2.2. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu(Đọc tài liệu)
IV. Quy trình xây dựng đề kiểm tra: Gồm 6 bước (Đọc tài liệu)
V. Hướng dẫn kiểm tra định kì theo từng lớp
LỚP 1
I. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá
nhân): (7 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 3 điểm
* Thời gian làm bài kiểm tra: khoảng 35 – 40 phút.
3. Ma trận nội dung kiểm tra kiến thức và đọc hiểu
* Phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức: tùy theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở
các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn: Mức


1: khoảng 40%; Mức 2: khoảng 40%; Mức 3: khoảng 20%; Mức 4: 0% (Đối với học
sinh lớp 1, tỉ lệ câu hỏi ở mức 4 có thể có nhưng không quá 10%)
2. Bài kiểm tra viết chính tả kết hợp với kiểm tra kiến thức (10 điểm)
2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm
2.2. Kiểm tra về kiến thức: 3 điểm
LỚP 2, 3
1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1.1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá
nhân): 4 điểm
1.2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (bài kiểm tra viết
cho tất cả học sinh): 6 điểm
2. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 4 điểm
2.2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học
sinh): 6 điểm
LỚP 4, 5
1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1.1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): 3 điểm
1.2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu (bài kiểm tra viết cho tất cả hs): 7 điểm
2. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 2 điểm
2.2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 8 điểm
MÔN TOÁN

I. Mục đích, yêu cầu
Tài liệu tập huấn hỗ trợ và hướng dẫn giáo viên tiểu học cách thức thiết kế đề
kiểm tra định kì môn Toán theo thông tư số 22/2016/TT–BGDĐT. Sau khi tập
huấn, mỗi giáo viên đều hiểu biết rõ ràng, đầy đủ và thực hành biên soạn được các
câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ phát triển năng lực học sinh và đề kiểm tra định kì
dựa trên Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán.
II. Nội dung thiết kế đề kiểm tra định kì
1. Hình thức đề kiểm tra
a) Từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
từng học sinh theo tiếp cận năng lực và đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của


từng địa phương, vùng miền. Đề kiểm tra môn Toán kết hợp hình thức kiểm tra tự
luận với trắc nghiệm khách quan.
b) Thông thường hình thức trắc nghiệm khách quan có các dạng câu hỏi sau:
– Nhiều lựa chọn;
– Có/Không; Đúng/Sai phức hợp;
– Đối chiếu cặp đôi;
– Điền khuyết – yêu cầu các HS viết tiếp vào ô trống; chỗ chấm cho thích
hợp; viết ra ý kiến, nhận định của mình hoặc giải thích logic;
– Câu hỏi ngắn;
– Câu hỏi bằng hình vẽ;
– Điền đáp án.
2. Xây dựng câu hỏi/bài tập kiểm tra theo 4 mức độ
a) Căn cứ vào các mức độ câu hỏi/bài tập của Thông tư 22 để mô tả cụ thể hoá
mỗi mức độ trong 4 mức độ đối với câu hỏi/bài tập môn Toán ở tiểu học, phù hợp
với Chuẩn kiến thức, kĩ năng và nội dung cốt lõi của từng thời điểm đánh giá.
b) Xây dựng câu hỏi/bài tập
– Xác định mục tiêu (nội dung và yêu cầu cần đạt). Từ đó xác định mức độ
(bằng cách đối chiếu với 4 mức độ) và dự kiến câu hỏi/bài tập.

– Xây dựng các đáp án.
– Dự kiến các bước học sinh sẽ tiến hành làm bài để xác thực mức độ, nội
dung của câu hỏi/bài tập phù hợp với mục tiêu.
– Trong trường hợp nhận thấy mức độ câu hỏi/bài tập chưa phù hợp với mục tiêu,
có thể tăng hoặc giảm độ khó câu hỏi bằng cách tăng hay giảm thông tin trong câu hỏi.
3. Xây dựng đề kiểm tra
a) Quy trình xây dựng đề: gồm 6 bước
b) Cách xác định nội dung kiểm tra: Dựa vào quy trình ở mục a
c) Ví dụ gợi ý cách phân phối tỉ lệ số câu, số điểm và các mức:
– Tỉ lệ số câu, số điểm theo các mức và hình thức câu hỏi trong đề kiểm tra
cần đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, phù hợp với đối tượng học sinh. Chẳng hạn:
số câu hỏi trắc nghiệm khách quan: khoảng 80%; số câu hỏi tự luận: khoảng 20%.
– Tuỳ theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với
yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn: Mức 1: khoảng 20%; Mức 2:
khoảng 30%; Mức 3: khoảng 30%; Mức 4: khoảng 20%.
d) Thời lượng làm bài kiểm tra khoảng 30 – 40 phút (theo thời gian của 1 tiết học
theo từng lớp).


×