TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SINH HỌC
--------------------------
VĂN BÁ CÔNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KCN
NAM CẤM
1
Nghệ An, tháng4 năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA SINH HỌC
--------------------------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI KCN
NAM CẤM
Sinh viên thực hiện: Văn Bá Công – Mã sinh viên: 135D4403010161
Lớp: 54B3 - KHMT
Giáo viên hướng dẫn: TS Mai Văn Chung
Đơn vị thực tập:
Địa chỉ:
2
Trạm xử lý nước thải khu B, C KCN Nam Cấm
Xã Nghi Xá, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Nghệ An, tháng 4 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Văn Chung người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong qua trình thực tập cũng như hoàn thành bài báo cáo này. Dước
sự giúp đỡ từ thầy, tôi có thêm tự tin để hoàn thành công việc mà cớ sở giao. Tôi cũng
xin cảm ơn các quý thầy, cô trong khoa Sinh học đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi
trong thời gian vừa qua.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban quản lý dự án và Trạm xử lý nước thải KCN Nam Cấm đã
cho phép tôi thực tập cũng như tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi cho tôi
hoàn thành đợt thực tập này và những người giám sát trực tiếp và nhiệt tình hỗ trợ,
giúp đỡ và chia sẻ nhiều kiến thức cho tôi trong thời gian thực tập vừa qua.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài
không thiếu những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn để bài báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Nghệ An, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực tập
Văn Bá Công
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu và hình ảnh
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
HTXLNT
KCNST
KCN
QCVN
TCVN
BTNMT
STHCN
KKT
MTR
QL1A
MTV
UBND
TNHH
SMEWW
DO
BOD
BOD5
COD
COD MR
N
P
Ph
4
Chữ viết đầy đủ
Hệ thống xử lý nước thải
Khu công nghiệp sinh thái
Khu công nghiệp
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Bộ tài nguyên môi trường
Sinh thái học công nghiệp
Khu kinh tế
Máy tách rác tinh tự động
Quốc lộ 1A
Một thành viên
Ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Standard Methods for the Exemination of Water and Waste Water
Hàm lượng Oxy trong nước thải
Biological Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh học. BOD là lượng oxy
do vi sinh vật sử dụng để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải
Nhu cầu oxy sinh học sau 5 ngày
Chemical Oxygen Demand- Nhu cầu oxy hóa hóa học. COD là lượng oxy
sử dụng để oxy hóa các chất ô nhiễm trong nước thải bằng
Chemical Oxygen Demand Mật rỉ
Nito- hay hàm lượng Nito có trong nước thải để cho vi sinh vật hấp thụ
Phốt pho- Hàm lượng phốt pho có trong nước thải để vi sinh vật hấp thụ
Là giá trị đánh giá tính axit hay tính kiềm trong nước
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Trạm xử lý nước thải khu B,C – KCN Nam Cấm được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động vào năm 2015.
- Tên Trạm: Trạm xử lý nước thải khu B, C- Khu công nghiệp Nam Cấm.
- Địa chỉ: khu B- Khu công nghiệp Nam Cấm, xã Nghi Xá, Nghi lộc, Nghệ An.
- KCN này thuộc KKT Đông Nam Nghệ An, nằm hai bên QL1A, thuộc các xã Nghi
Thuận, Nghi Xá, Nghi Long, Nghi Quang của huyện Nghi Lộc.
- Hoạt động tổ chức đảng và các đoàn thể :Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động theo
quy dịnh của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam và theo điều lệ của các tổ chức và
quy định của pháp luật.
Hình 1.1. Trạm xử lý nước thải KCN Nam Cấm
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
2.1. Về biên chế tổ chức:
Tổ quản lý, vận hành Trạm xử lý nước thải thuộc biên chế của phòng Kế hoạch,
Ban quản lý các dự án và chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Ban quản lý
các dự án theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức gồm: 01 Tổ trưởng; 01 Tổ phó; Bộ phận kế toán vật tư; Bộ phận
kỹ thuật, vận hành; Bộ phận bảo vệ. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ, giám
5
đốc Ban quản lý các dự án sẽ lập phương án về nhân sự cụ thể trình Trưởng Ban quản
lý KKT Đông Nam xem xét quyết định.
2.2. Về nhân sự cụ thể:
a. Giám đốc Ban quản lý các dự án trực tiếp chỉ đạo, điều hành Tổ quản lý, vận
hành Trạm xử lý nước thải.
b. Cán bộ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm: Là cán bộ kế toán tài chính, phụ
trách công tác kế toán tài chính:
c. Cán bộ chuyên trách:
- Giai đoạn 1 (công suất nhà máy từ 0 ÷ 1.200 m3/ngđ), gồm: Tổ trưởng, 01 Tổ
phó và 02 Tổ viên.
- Giai đoạn 2 (công suất nhà máy từ 1.200 ÷ 2.500 m3/ngđ), gồm: Tổ trưởng, 01
Tổ phó, 04 Tổ viên và 02 bảo vệ.
2.3. Chế độ làm việc:
2.3.1. Nguyên tắc chung:
- Công tác quản lý, vận hành và bảo vệ hệ thống phải đảm bảo hoạt động liên tục
24/24 giờ, bao gồm cả các ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ lễ tết.
- Khi thực hiện công tác quản lý, vận hành và bảo vệ hệ thống phải bố trí tối thiểu
02 cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ theo quy trình trong một ca làm việc.
- Công tác quản lý, vận hành hệ thống tại Trạm phải kết hợp với việc bảo vệ, tuần
tra, kiểm soát toàn bộ hệ thống thu gom trên toàn khu B và khu C, KCN Nam Cấm và
hệ thống đấu nối của doanh nghiệp của hoạt động xả thải vào hệ thống
- Lương và các khoản phụ cấp được hưởng theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
2.3.2. Nguyên tắc phân công trực quản lý, vận hành và bảo vệ:
Hàng tháng hoặc tuỳ theo từng giai đoạn, Tổ trưởng có trách nhiệm lập bảng
phân công lịch trực quản lý, vận hành và bảo vệ trình Giám đốc Ban QLDA phê duyệt
để triển khai thực hiện, với nguyên tắc:
- Đối với Tổ trưởng:
+ Các ngày hành chính trong tháng: Làm việc liên tục từ 07h30 (mùa đông)
hoặc 7h00 (mùa hè) đến 17h30 tất cả các ngày làm việc hành chính trong tháng. Phối
hợp trực ca đêm cùng cán bộ nhân viên của Tổ trong thời gian đầu khi mới đi vào quản
lý, vận hành nếu cần thiết.
+ Các ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ lễ tết: Cùng các thành viên khác trong
Tổ làm việc theo chế độ trực luân phiên thay nhau (bao gồm cả ca ngày và ca đêm)
- Tổ phó và nhân viên trong Tổ:
6
+ Các ngày hành chính trong tháng: Phân công nhau làm việc theo chế độ trực
luân phiên thay nhau (bao gồm cả ca ngày và ca đêm).
+ Các ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật, ngày nghỉ lễ tết: Cùng với Tổ trưởng làm việc
theo chế độ trực luân phiên thay nhau (bao gồm cả ca ngày và ca đêm).
3. Chức năng
Tổ quản lý, vận hành Trạm xử lý nước thải giúp Ban quản lý các dự án trong công tác
quản lý, vận hành toàn bộ hệ thống nhà máy xử lý nước thải theo đúng quy trình kỹ thuật;
Tổ chức thu nguồn thu dịch vụ xử lý nước thải đối với các các Nhà đầu tư, các doanh
nghiệp có hoạt động xả thải vào hệ thống; Thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo định kỳ,
đột xuất theo quy định hiện hành.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
4.1 Nhiệm vụ của Trạm xử lý nước thải:
4.1.1 Về quản lý, vận hành:
- Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải theo đúng quy trình kỹ
thuật, đảm bảo phát huy hiệu quả mục tiêu của dự án.
- Quản lý toàn bộ tài sản, bao gồm: Toàn bộ tài sản tại Trạm xử lý nước thải Khu
B, KCN Nam Cấm và toàn bộ tài sản hệ thống thu gom tại khu B và khu C, KCN Nam
Cấm.
- Duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị của hệ thống theo định kỳ đúng quy định
đảm bảo vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường.
- Quản lý, kiểm tra các công việc liên quan đến hệ thống thoát, đấu nối nước thải;
hệ thống đấu nối đường ống cấp nước với đồng hồ đo lưu lượng phạm vi trong và
ngoài hàng rào của các doanh nghiệp xả thải.
- Xử lý, khôi phục các sự cố việc thoát nước và xử lý nước thải.
4.2.2. Về công tác thu phí dịch vụ xử lý nước thải:
- Tham mưu trong việc ký kết hợp đồng, phụ lục hợp đồng dịch vụ thoát nước thoát
với các doanh nghiệp có hoạt động xả thải vào hệ thống.
- Tham mưu cho lãnh đạo Ban trong việc giải quyết các thủ tục, các vấn đề có
liên quan lĩnh vực thoát và xử lý nước thải đối với các doanh nghiệp có hoạt động
thoát nước thải vào hệ thống.
- Xác định khối lượng nước thải hàng tháng của doanh nghiệp theo nội dung hợp
đồng dịch vụ thoát nước thoát để làm cơ sở thu phí dịch vụ thoát nước thải.
- Lấy mẫu nước thải, thí nghiệm chỉ số nước thải để làm cơ sở thu phí dịch vụ thoát
nước thải.
7
4.2 Quyền hạn của Trạm xử lý nước thải:
- Hoạt động trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Ban quản lý các
dự án, Trưởng Ban quản lý KKT Đông Nam và đúng quy định của pháp luật.
- Chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xây dựng và ban hành quy chế nội bộ
phù hợp với đặc điểm, mô hình, nhiệm vụ được giao và tuân thủ quy định của Nhà
nước.
4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Ban QLDA:
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của Tổ quản lý, vận hành
Trạm xử lý nước thải theo nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
quản lý KKT Đông Nam và pháp luật về hoạt động của Trạm xử lý nước thải.
- Là đại diện pháp nhân của Trạm xử lý nước thảitrước pháp luật Nhà nước.
- Là chủ tài khoản, quyết định việc chi tiêu sử dụng nguồn kinh phí quản lý vận
hành Trạm xử lý nước thải được Ban quản lý KKT Đông Nam phê duyệt. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật Nhà nước và Trưởng Ban quản lý KKT Đông Nam về các
khoản chi tiêu.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và điều hành thực hiện nhiệm vụ của
Trạm xử lý nước thải theo kế hoạch được duyệt.
- Điều hành sắp xếp sử dụng nguồn nhân lực theo đúng phương án tổ chức được
duyệt để thực hiện nhiệm vụ.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất mọi hoạt động của Trạm xử lý nước thải với Chủ đầu
tư và các cơ quan liên quan.
- Trực tiếp ký kết hợp đồng và các phụ lục hợp đồng dịch vụ xử lý nước thải, với
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có hoạt động xả thải vào hệ thống.
- Giải quyết các vấn đề có liên quan hoạt động thoát nước thải và xử lý nước thải
với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có hoạt động xả thải vào hệ thống.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Trưởng Ban quản lý KKT Đông
Nam thep quy định của pháp luật.
4.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng:
- Giúp Giám đốc Ban QLDA chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt động của Tổ
quản lý, vận hành Trạm xử lý nước thải. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA
và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc Ban QLDA trong việc xây dựng kế hoạch
hoạt động hàng năm và giúp Giám đốc Ban QLDA điều hành thực hiện nhiệm vụ của
Trạm xử lý nước thải theo kế hoạch được duyệt.
8
- Tham mưu sắp xếp sử dụng nguồn nhân lực theo đúng phương án tổ chức được
duyệt để thực hiện nhiệm vụ. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ nhân viên
trong Tổ.
- Tham mưu báo cáo định kỳ, đột xuất mọi hoạt động của Trạm xử lý nước thải
với Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan.
- Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản, giá trị thiết bị trước và sau bàn giao. Kiến nghị, đề
xuất tài sản không đảm bảo theo yêu cầu thiết kế (nếu có).
- Quản lý và phân công cán bộ vận hành, quy trình vận hành, chế độ vận hành, kỹ
thuật vận hành và quy trình bảo dưỡng.
- Quản lý lấy mẫu nước thải, thí nghiệm chỉ số nước thải, kiểm tra đấu nối của
các doanh nghiệp xả thải.
- Xác định khối lượng nước thải hàng tháng của doanh nghiệp để chuyển bộ phận
kế toán đi thu phí.
- Quản lý các chi phí liên quan đến các dịch vụ cung cấp điện năng, nước sạch,
viễn thông, v.v… phục vụ quản lý, vận hành hệ thống.
- Tham mưu ký kết hợp đồng và các phụ lục hợp đồng dịch vụ xử lý nước thải,
với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có hoạt động xả thải vào hệ thống.
- Tham mưu giải quyết các vấn đề có liên quan hoạt động thoát nước thải và xử lý
nước thải với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có hoạt động xả thải vào hệ thống.
- Chấm công hàng tháng cho từng thành viên trong Tổ quản lý, vận hành để làm
cơ sở thanh toán tiền lương và các chế độ khác theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ban phân công.
5. Nhu cầu của cơ sở đào tạo đối với nguồn nhân lực ngành KHMT
Nhu cầu tương đối ít, đòi hỏi trình độ đại học tốt nghiệp chuyên nghành môi trường và
đã có kinh nghiệm.
9
PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG THAM GIA VÀ BÀI HỌC CỦA SINH VIÊN
THỰC TẬP
1. Các hoạt động được tham gia
- Tham quan trạm xử lý, mô hình thực tế công nghệ xủ lý nước thải, cách bố trí của
các bể, cách bố trí các khu vực pha chế và để hóa chất, khu vực điều khiển vận hành,...
- Được tham gia vào quá trình pha chế hóa chất, được quan sát và phụ giúp cán bộ
công nhân ở đó cùng pha hóa chất, ép bùn,
- Tham quan phòng thí nghiệm phân tích của trạm: được tham gia phụ giúp cán bộ
công nhân ở đó thực hiện thí nghiệm đo COD MR
- Tham gia các hoạt động: như lau dọn, nhổ cỏ xung quanh trạm, quanh bể xử lý định
kì,vào các ngày lễ lớn. Cùng tham gia trực theo ca do tổ trưởng của trạm phân công
- Tham gia khảo sát thu mẫu thực địa: lấy mẫu nước thải tại Công ty cổ phần ván nhân
tạo Tân Việt Trung.
2. Các bài học thu nhận được
a. Về kiến thức
- Hiệu quả thực tế của công ngệ xử lý nước thải được ứng dụng ở trạm.
- Tính chất công việc của trạm xử lý nước thải.
- Cách bảo quản hóa chất, pha chế hóa chất, thời gian pha chế phù hợp,
- Cách làm thí nghiệm thực tế, làm thí nghiệm COD.
b. Về kỹ năng nghề nghiệp
- Cách thức làm việc có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, phân công trong
công việc
- Cách thức quản lý tình hình hoạt động vận hành của hệ thống xử lý nước thải,
- Cách xử lý sự cố xảy ra khi hệ thống xử lý tự động xảy ra vấn đề
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử
10
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI THỰC TẬP
MỞ ĐẦU
Ngày nay, các Khu công nghiệp (từ đây gọi tắt là KCN) đã có rất nhiều đóng góp quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế tạo việc làm, nâng cao thu
nhập và chất lượng cuộc sống của người dân.
Xét về mặt môi trường, việc tập trung các cơ sở sản xuất trong KCN nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả xử lý nước thải,... đồng thời giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý
nước thải, giảm chi phí xử lý môi trường trên một đơn vị chất thải. Ngoài ra, công tác
quản lí môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong KCN cũng được thuận lợi hơn.
Phần lớn các KCN phát triển sản xuất mang tính đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp
về môi trường cao, do vậy, yêu cầu đối với công tác xây dựng, giám sát các cơ sở sản
xuất và hoạt động của KCN nói chung sẽ khó khăn, nên chất lượng công trình và công
nghệ xử lý nước thảicần đầu tư mang tính đồng bộ. Nguồn thải từ các KCN mặc dù tập
trung nhưng thải lượng rất lớn, trong khi đó công tác quản lý cũng như xử lý chất thải
KCN còn nhiều hạn chế, do đó phạm vi ảnh hưởng tiêu cực của nguồn thải từ KCN là
đáng kể. Trong những năm gần đây, nhiều KCN đã hoàn thành hạng mục xây
dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên tỷ lệ này còn rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá các công tác bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp hiện
nay đang là một vấn đề cần nhiều sự quan tâm của các ban ngành để có thể giảm thiểu
tối đa các tác động của các khu công nghiệp tới môi trường tiếp nhận nói chung và đời
sống của người dân nói riêng.
Khu công nghiệp (KCN) Nam Cấm được đưa vào hoạt động từ năm 2005, với diện tích
371,15ha, tổng mức đầu tư gần 900 tỷ đồng. KCN này thuộc KKT Đông Nam Nghệ
An, nằm hai bên QL1A và một số xã như: Nghi Thuận, Nghi Xá, Nghi Long, Nghi
Quang của huyện Nghi Lộc nằm trong khu này. Đến thời điểm hiện tại, KCN Nam
Cấm đã thu hút 39 dự án đầu tư với tổng số vốn hàng chục ngàn tỷ đồng.
Là KCN bề thế, lại nằm trong KKT với nhiều ưu đãi từ tỉnh nhà. Thế nhưng, sau 10
năm đưa vào hoạt động thì mãi đến năm 2015, KCN này mới được đầu tư và đưa vào
vận hành Trạm xử lý nước thải tập trung với tổng mức đầu tư khoảng 70 tỷ đồng.
Trạm xử lý nước thải tập trung tại Khu B của KCN Nam Cấm, công suất
2.500m3/ngày đêm. Đến thời điểm hiện tại, toàn bộ Khu C và hai đơn vị ở Khu B đã
đấu nối hệ thống nước thải vào hệ thống chung của Trạm xử lý này theo quy định.
Cũng cần phải nói thêm rằng, trước khi có Trạm xử lý nước thải tập trung này thì vấn
đề môi trường tại KCN Nam Cấm là một đề tài nan giải, làm đau đầu cơ quan chức
năng. Cụ thể là người dân sống ven KCN đã nhiều lần kêu ca, phản ánh và tỏ thái độ
bức xúc về tình trạng xả thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe cũng như hoạt động sản xuất của
người dân. Từ những thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả xử lý Trạm
xử lý nước thải khu B, C KCN Nam Cấm”để có cái nhìn chung nhất về tình hình xử lý
nước thải ở KCN Nam Cấm.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.2. Giới thiệu chung về khu công nghiệp
a) Khái niệm
Khu công nghiệp (KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định,
không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định.
Nói cách khác có thể hiểu KCN là một quần thể các xí nghiệp công nghiệp xây dựng
trên một vùng thuận lợi về các yếu tố địa lý tự nhiên, kết cấu hạ tầng, xã hội....để thu
hút vốn đầu tư và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao trong sản
xuấtt công nghiệp và kinh doanh.
b) Đặc điểm của KCN
Về mặt pháp lý: KCN là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp hoạt động
trong KCN chịu sự điều chỉnh pháp luật của nước sở tại như luật đầu tư nước ngoài,
luật lao động, quy chế khu công nghiệp...
Về mặt kinh tế: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp. Các nguồn
lực của nước sở tại, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu địa lý
xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, những ngành mà nước sở
tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, có ưu đãi về tài
chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh hàng
hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng khu công nghiệp là
thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ
tầng, chuyển giao công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
1.1.3. Lịch sử và xu hướng phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam
a) Trên thế giới
Từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế, người ta đã phát triển loại hình KCN để
tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp vào trong một khu vực. KCN đầu tiên trên
thế giới được thành lập vào năm 1896 ở Trafford Park thành phố Manchester (Anh)
với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân. Sau đó vào năm 1899 vùng công nghiệp
Clearing ở thành phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt động và được coi là KCN
đầu tiên của Mỹ.
Đối với những nước đang phát triển đầu tiên đã sử dụng hệ thống KCN là Pucto Rico.
Trong những năm từ 1947-1963, Chính phủ Pucto Rico đã xây dựng 480 nhà máy để
12
cho các doanh nghiêp thuê với cơ sở hạ tầng phù hợp nhằm thu hút các công ty chế biến
của Mỹ, hầu hết các nhà máy tập trung trong hơn 30 KCN. KCN đầu tiên ở các nước
châu Á được khai sinh ở Singapore vào năm 1951, đến năm 1954 Malaysia cũng bắt đầu
thành lập KCN cho đến giữa thập kỷ 90 đã có 139 KCN, Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN
từ 1955 đến năm 1979 đã có 705 khu công nghiệp.
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế giới ứng
dụng những nghiên cứu của STHCN vào việc phát triển một hệ thống cộng sinh công
nghiệp thông qua sự trao đổi năng lượng và nguyên vật liệu giữa các công ty. Trong
vòng 15 năm từ 1982-1997, lượng tiêu thụ tài nguyên của KCN này giảm được 19.000
tấn dầu, 30.000 tấn than, 600.000m3 nước, và giảm 130.000 tấn các-bon dioxide thải
ra. Mô hình hoạt động KCN này là cơ sở quan trọng để hình thành hệ thống lý luận
STHCN và các KCNST trên thế giới..
KCN Riverside, Mỹ nằm ở thung lũng Burlington có diện tích 40ha, là một KCNST
nông nghiệp hỗn hợp đa chức năng. Phát triển dựa trên sự phối hợp giữa các nhà máy
bên trong KCN và bên ngoài trao đổi nguyên liệu và phế phẩm.
KCN Guitang Group, Trung Quốc nằm trong tỉnh Guangxi thuộc Tây Nam Trung
Quốc có tổng diện tích 2 km2. KCN bao gồm các nhà máy tinh chế đường lớn nhất
Trung Quốc, thành lập năm 1956.
Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và với các tiến bộ vượt bậc của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, KCNST đã trở thành một mô hình mới cho việc phát
triển công nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp với tiến trình phát triển bền vững toàn cầu
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và châu
Âu. Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp sinh thái với một số các KCNST đã được
thành lập và phát triển ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước khác. Mỗi một
KCNST có một chủ đề (đặc trưng) riêng về môi trường hay hệ sinh thái công nghiệp
trong đó. Dựa vào đó, người ta chia KCNST thành năm loại chính: KCNST nông
nghiệp; KCNST tái tạo tài nguyên; KCNST năng lượng tái sinh; KCNST nhà máy điện
và KCNST lọc hóa dầu hay hóa chất.
b) Ở Việt Nam
Tiền thân phát triển các KCN là khu kỹ nghệ Biên Hòa (nay là KCN Biên Hòa I) được
thành lập năm 1963; Nơi này có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển công nghiệp, đây
cũng là KCN lớn nhất và phát triển nhất sau ngày miền Nam giải phóng 1975. Song
song đó, tại miền Bắc cũng đã bắt đầu xây dựng nhiều khu liên hợp, cụm công nghiệp
lớn nhằm phát triển công nghiệp tạo cơ sở phát triển các KCN; điển hình là khu công
nghiệp gang thép Thái Nguyên.
13
Nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của việc hình thành xây dựng, phát
triển và quản lý KCN, ngày 18/10/1991 Chính phủ Việt Nam đã ban hành quy chế
KCN kèm theo Nghị định 322/HĐBT và năm 1994 Chính phủ ban hành quy chế KCN
kèm theo Nghị định 192/CP. Đánh dấu cho bước mở đầu của việc phát triển KCN ở
nước ta, ngày 24/4/1997 Chính phủ ban hành Nghị định 36/CP thống nhất các quy chế
KCN nhằm kiện toàn và đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng và phát triển các KCN.
Theo Vụ Quản lý KCN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến thời điểm hiện nay có
khoảng 298 KCN đang hoạt động với sự phân bố khác nhau trong các vùng, miền;
điển hình như Đồng Nai: 32 KCN, Tp.Hồ Chí Minh: 19 KCN, Long An: 36 KCN,
Bình Dương: 25 KCN, Nghệ An: 3KCN, Đà Nẵng: 6 KCN, Hà Nội: 9 KCN… Các
KCN đã được thành lập ở Việt Nam phần lớn tập trung tại các vùng kinh tế trọng
điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có 23 khu, diện tích 3.345 ha, Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam có 50 khu, diện tích 11.579 ha, Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung có 17 khu, diện tích 2.466 ha và khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi), khu kinh
tế mở Chu Lai (Quảng Nam). Ngoài ra, các khu khác có 16 khu, diện tích 2.837ha. Hệ
thống KCN ở nước ta gồm nhiều loại hình, đa dạng về quy mô, tính chất và trình độ
hiện đại.
Đến nay, trên cả nước đã có 67 Ban quản lý được thành lập, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với các KCN, KCX và KKT trên các lĩnh vực: đầu tư, quy hoạch
- xây dựng, tài nguyên - môi trường, doanh nghiệp - lao động, thương mại - xuất nhập
khẩu.
1.1.4. Xử lý nước thải
Hai nhóm kỹ thuật chính nhằm loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải là xử lý
cuối đường ống và xử lý cấp tiến (nâng cao – Advanced treatment).
a) Xử lý cuối đường ống
Xử lý cuối đường ống thực chất là việc áp dụng các phương pháp vật lý, hóa
học và sinh học truyền thống để loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải phát sinh từ
một hoạt động sản xuất nào đấy. Bởi vì tất cả các hoạt động sản xuất đều có thể đưa
vào dòng thải lỏng các chất thải dưới dạng rắn, lỏng và thậm chí cả khí; các chất này
có thể là chất vô cơ và/hoặc hữu cơ; chất hữu cơ có thể là vô sinh hoặc hữu sinh. Do
vậy, một hệ thống xử lý nước thải (HTXLNT) thường bao gồm một tổ hợp các phương
pháp lý, hóa và sinh học nhằm làm giảm và loại bỏ một cách hiệu quả (về nồng độ,
tính kinh tế và sự phù hợp) chất ô nhiễm. Tức là, HTXLNT phải được thiết kế và xây
dựng trên cơ sở xem xét và hiểu rõ tính chất, lưu lượng nước thải và hàng loạt yếu tố
khác như kinh phí, diện tích dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống
thoát nước, mục đích sử dụng nguồn tiếp nhận… Để đạt được mục tiêu này, một
HTXLNT thường chứa 3 mô đun (khối/công đoạn) sau:
14
- Mô đun thứ nhất làm nhiệm vụ xử lý sơ bộ còn gọi là xử lý bậc 1: là các công trình
xử lý cơ học như song chẵn rác, bể lắng tách, bể điều hòa, đôi khi có cả lọc thô. Mục
đích chính của công đoạn này là loại bỏ các vật rắn có kích thước lớn, tách bớt các
chất ô nhiễm không tan, dầu mỡ trong nước thải trước khi đưa vào xử lý tiếp theo và
điều chỉnh các dòng thải riêng theo một tỷ lệ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý
hóa học và sinh học ở công đoạn kế tiếp như pH, nhiệt độ, chất hữu cơ, dinh dưỡng …
Xử lý bậc 1 có thể loại bỏ được một vài lượng chất ô nhiễm (thậm chí có đến 50% chất
rắn không tan và 70 ÷ 80% dầu mỡ; trong trường hợp này có thể phải bổ sung cả
phương pháp hóa lý) và là một công đoạn hầu như không thể bỏ được trong một
HTXLNT.
- Mô đun thứ hai hay xử lý bậc 2 (xử lý thứ cấp): là các công trình xử lý hóa học và
sinh học dùng để loại hầu hết các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (dạng tan
và không tan), các chất rắn lơ lửng và keo. Các phương pháp hóa học được sử dụng
nhiều nhất ở công đoạn này là keo tụ, oxyhóa khử, kết tủa … dùng để loại chủ yếu là
cặn lơ lửng, các cấu tử vô cơ có nồng độ khá lớn trong các dòng thải công nghiệp.
Trong xử lý bậc 2 truyền thống chất dinh dưỡng có thể không hoặc có được loại bỏ,
tuy nhiên, ngày nay việc loại bỏ dinh dưỡng hữu cơ cũng được xếp vào xử lý bậc 2
[25]. Biện pháp khử trùng đôi khi cũng được đưa vào với mục đích làm tăng hiệu quả
của xử lý thứ cấp. Xử lý bậc 2 có thể loại bỏ được một lượng khá lớn các chất ô nhiễm
đặc trưng của một dòng thải cụ thể.
- Xử lý bậc 3 (mô đun thứ 3): thường chỉ được thực hiện theo yêu cầu của nguồn tiếp
nhận về chất lượng dòng thải. Chẳng hạn, nước thải bệnh viện trước khi thải ra môi
trường cần phải triệt khuẩn hoàn toàn; nước thải sau biogas phải loại bỏ dinh dưỡng
trước khi đưa vào tưới tiêu; hay như nước thải xí nghiệp mạ sau khi dùng phương pháp
oxyhóa khử và kết tủa để xử lý các kim loại nặng cần phải bổ sung phương pháp hấp
phụ hoặc sử dụng thực vật thủy sinh để nồng độ kim loại nặng đưa vào nguồn tiếp
nhận đạt tiêu chuẩn quy định … Vì vậy, xử lý bậc 3 còn được gọi là xử lý triệt để. Khử
trùng, loại bỏ kim loại nặng và chất dinh dưỡng là một phần nội dung chính trong xử
lý bậc 3.
Như vậy, xử lý cuối đường ống có thể áp dụng cho dòng thải ra tại mỗi một nhà
máy/xí nghiệp đơn lẻ hoặc cũng có thể sử dụng để xây dựng một HTXLNT tập trung
cho một tổ hợp các đơn vị sản xuất như khu công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề …
Trong thực tế, nếu không có yêu cầu phải xử lý triệt để (ví dụ chỉ cần đạt quy chuẩn
B1 của QCVN 14:2011/BTNMT), một HTXLNT thường chỉ bao gồm 2 công đoạn là
xử lý sơ bộ và xử lý thứ cấp như mô hình sau.
15
Hình 1.2. HTXLNT hai cấp với các thiết kể bể cân bằng (điều hòa) khác nhau
Tuy nhiên, yêu cầu về xử lý nước thải đang trở nên khắt khe hơn cả về nồng độ giới
hạn của nhiều chất trong dòng ra và cả về việc xây dựng các giới hạn về tổng độ độc
của dòng ra. Để đáp ứng những yêu cầu mới này, nhiều công trình xử lý bậc 2 hiện
hành sẽ phải được trang bị thêm những bộ phận mới nhằm loại bỏ triệt để các chất ô
nhiễm. Mô đun thêm mới này và một HTXLNT hoàn thiện được gọi là hệ thống xử lý
nước thải cấp tiến.
Có thể tham khảo cách phân chia các mô đun xử lý nước thải như Metcalf-Eddy dưới
đây.
Bảng 1. Các mô đun xử lý trong một HTXLNT
Mô đun (mức độ xử lý)
Xử lý
bậc 1
16
Tiền xử lý
Mô tả quá trình
Loại bỏ các vật chất rắn như rác rưởi, các vật nổi,
mỡ đóng cục có thể gây ảnh hưởng đến sự duy tu,
bảo dưỡng hoặc các vấn đề liên quan đến quá trình
hoạt động của hệ thống xử lý.
Xử lý sơ bộ
Loại bỏ một phần chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ
từ nước thải.
Xử lý bậc 1 cấp tiến
Tăng cường loại bỏ chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ
từ nước thải. Có thể bổ sung hóa chất hoặc lọc.
Xử lý bậc 2
Loại bỏ chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (tan hoặc
không tan), keo và chất rắn lơ lửng. Có thể bao
gồm cả triệt khuẩn.
Xử lý bậc 2 với loại
bỏ chất dinh dưỡng
Loại bỏ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất
rắn lơ lửng và chất dinh dưỡng ( nitơ, phospho hoặc
cả 2).
Xử lý
bậc 2
Xử lý
bậc 3
Loại bỏ lượng chất rắn lơ lửng còn sót lại (sau xử
lý bậc 2) bằng lọc vi màng hoặc vật liệu lọc. Khử
trùng và loại dinh dưỡng.
Xử lý
cấp
tiến
Loại bỏ các chất hòa tan và lơ lửng còn lại sau khi
xử lý sinh học truyền thống. Bắt buộc phải thực
hiện trong trường hợp sử dụng lại nước thải.
Nguồn trích dẫn: from Crities and Tchobanoglous, 1998
b) Xử lý cấp tiến
Xử lý nước thải cấp tiến (nâng cao – advanced) được định nghĩa là việc xử lý bổ
sung cần thiết để loại các chất lơ lửng, các chất dạng keo và các cấu tử hòa tan vẫn còn
lại sau quá trình xử lý bậc 2 thông thường. Các cấu tử hòa tan có thể chỉ là các ion vô
cơ tương đối đơn giản như canxi, kali, sulphat, nitrat và photphat cho đến vô số các
hợp chất hữu cơ tổng hợp có khối lượng phân tử lớn và cấu trúc phức tạp. Trong
những năm gần đây, các tác động tiềm ẩn của nhiều chất này (kể cả các chất có hoạt
tính sinh học) đến môi trường đã được nhận biết rõ ràng hơn. Vì vậy buộc phải có
thêm các kỹ thuật mới, tiên tiến hơn có khả năng loại trừ các chất này khỏi dòng thải.
Như vậy một HTXLNT hiện thời cần phải có 4 mô đun/công đoạn được mô tả một
cách đơn giản như trong hình 1.2 dưới đây.
Luới thép
Xử lý chính
Rác, cát
Oxy
Bùn
17
Xử lý
sinh học
Bùn thải
Xử lý
thứ cấp
Khử
trùng
Clo
Xử lý
nâng cao
Thải ra MT
ban đầu
Làm cô đặc
Làm ổn định
Tiêu nuớc
Thải vào đất
Hình 1.3. Sơ đồ quá trình điển hình của một HTXLNT
Các hệ thống xử lý nước thải cấp tiến có thể được chia theo kiểu vận hành hoặc quá
trình chính hoặc phân loại theo nguyên lý đã tiến hành để loại bỏ chất ô nhiễm. Để
thuận tiện cho việc so sánh, bảng 1.2 sẽ giới thiệu một số cấu tử tiêu biểu vẫn còn lại
sau xử lý cấp 2, các tác động và các kỹ thuật xử lý cấp tiến có thể áp dụng để loại bỏ
tiếp tục. Cơ sở để đưa ra bảng phân loại so sánh này dựa vào: (1) nguyên lý loại bỏ
chất ô nhiễm còn dư và (2) các kiểu vận hành hoặc các quá trình thường được sử dụng
để xử lý hiệu quả chất ô nhiễm.
Tổng kết ở bảng 1.2 cho thấy nhiều quá trình vận hành đều có thể được sử dụng để
loại cùng một số cấu tử. Những cấu tử điển hình đã liệt kê trong bảng 1.2 được tập hợp
thành 4 nhóm lớn phụ thuộc vào việc loại bỏ: (1) các hợp chất dạng keo vô cơ, keo
hữu cơ và các chất rắn lơ lửng còn chưa xử lý được, (2) các chất hữu cơ hòa tan, (3)
các cấu tử vô cơ hòa tan và (4) các hợp phần sinh học. Các sơ đồ phân luồng quá trình
xử lý cấp tiến tích hợp nhiều kỹ thuật điển hình đã liệt kê trong bảng 1.2 được minh
họa ở hình 1.3 bên dưới đây.
18
Hình 1.4.. Sơ đồ khối đại diện cho XLNT ứng dụng các quá trình xử lý cấp tiến với (a:
1 ÷ 8) dòng thải ra sau xử lý cấp hai và (b: 9 ÷ 10) dòng thải ra sau xử lý cấp một.
Trong số rất nhiều các kỹ thuật xử lý cấp tiến, dựa vào đặc điểm của mỗi nhóm chất có
thể chọn được những kỹ thuật phù hợp nhất. Cụ thể:
(1) Loại bỏ các keo vô cơ, hữu cơ và các chất rắn lơ lửng
Loại bỏ các keo vô cơ, hữu cơ và các chất rắn lơ lửng được thực hiện chủ yếu bằng các
phương pháp lọc. Phân loại chung các quá trình lọc thường sử dụng trong kỹ thuật xử
lý nước thải được thể hiện hình 1.4.
19
Hình 1.5. Phân loại các quá trình lọc
(2) Loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan
Nhiều phương pháp xử lý có thể được sử dụng để loại các chất hữu cơ hòa tan. Do bản
chất phức tạp của các hợp chất hữu cơ tan, nên các phương pháp xử lý phải dựa trên
các đặc trưng cụ thể của nước thải và bản chất của các cấu tử có trong nước thải. Các
quá trình xử lý thường được sử dụng để loại một vài chất hữu cơ hòa tan tiêu biểu
gồm: hấp phụ bằng than, thẩm thấu ngược, kết tủa hóa học, oxi hóa hóa học, oxi hóa
cấp tiến, điện thẩm tách và xử lý sinh học.
(3) Loại bỏ các cấu tử vô cơ hòa tan
Thông thường việc loại các cấu tử vô cơ được thực hiện bằng các phương pháp hóa
học hoặc lọc màng. Các phương pháp và các quá trình chủ yếu là: kết tủa hóa học, (2)
trao đổi ion, siêu lọc, thẩm thấu ngược, điện thẩm tách và chưng cất.
(4) Loại các hợp phần sinh học
Ngoài các vấn đề nêu trên, việc loại các thành phần sinh học cũng được quan tâm. Các
kiểu vận hành và các quá trình được sử dụng để loại các thành phần sinh học (gồm vi
khuẩn, nang và bào tử đơn bào và vi rút) được thể hiện trên bảng 1.2. Do tính hiệu quả
của các kiểu vận hành và các quá trình đã liệt kê trong bảng 1.2 là khác nhau, nên việc
khử trùng dòng thải đã xử lý luôn là đòi hỏi bắt buộc cho hầu hết các ứng dụng.
1.2. Tổng quan về khu công nghiệp Nam Cấm.
Khu công nghiệp Nam Cấm được thành lập theo quyết định số 3759/QĐ –UB-CN
ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh Nghệ An với quy mô diện tích là 327,83 ha và được
quy hoạch thành 3 tiểu khu riêng biệt:
20
- Khu A: Tổng diện tích là 93,68 ha vốn là cánh đồng canh tác lúa, trồng cói và một số
lò gạch thủ công của dân cư xã Nghi Thuận. Hiện tại quy hoạch các ngành nghề…lắp
ráp chế tạo ôtô, máy công cụ, luyện kim, cán thép, chế biến nông lâm sản và thực
phẩm, sản phẩm tiêu dùng và hàng xuất khẩu khác: Công ty TNHH Châu Tiến, Công
ty TNHH Hương Liệu.
- Khu B: Tổng diện tích là 82,1 ha, từ quốc lộ 1A kéo dài về phía Đông đến tuyến
đường sắt Bắc - Nam. Hiện tại quy hoạch các ngành nghề chế biến thực phẩm đồ uống
như sản xuất bia: Công ty CP Bia Hà Nội – Nghệ An.
- Khu C: Tổng diện tích là 154,75 ha, bắt đầu từ phía Đông tuyến đường sắt Bắc Nam kéo dài đến khu đất dân cư của xã Nghi Quang và nằm dọc 2 bên đường tỉnh lộ
Nam Cấm. Hiện tại quy hoạch các loại hình công nghiệp nặng và mức độc hại cao như
: công nghiệp hoá chất, phân bón, chế biến khoáng sản, công nghiệp cơ khí, sản xuất
vật liệu xây dựng: Công ty TNHH nguyên liệu giấy Nghệ An, Công ty TNHH Liên
Hiệp - Nghệ An, Công ty CP Minh Thái Sơn, Công ty CP khóang sản Á Châu, Công ty
TNHH thương mại VIC, Công ty CP Công Dụng Hóa, Công ty CP ván nhân tạo Việt
Trung, Công ty CP khoáng sản Miền Trung, Công ty CP chế biến tùng hương Việt
Nam, Công ty CP gỗ Xứ Nghệ, Công ty CP chế biến và kinh doanh lâm sản
PHIPHICO, Công ty CP bột đá vôi trắng siêu mịn Nghệ An, Công ty TNHH nhựa
thiếu niên Tiền Phong Miền Trung, Công ty TNHH điện tử BSE Việt Nam, Công ty CP
ván nhân tạo Tân Việt Trung.
KCN Nam Cấm bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng từ 03/8/2005 và bước vào hoạt động
chính thức với các nhà máy/xí nghiệp đầu tiên là Nhà máy bột đá vôi trắng siêu mịn
của Công ty TNHH Liên HIệp; Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của Công ty CP đồ gỗ
Nghệ An; Nhà máy bột đá trắng siêu mịn của Công ty khoáng sản Nghệ An…
Các ngành nghề được đầu tư chủ yếu là cán thép, luyện kim, chế tạo cơ khí, sản xuất
hoá chất, phân bón, chế biến gỗ, bột đá siêu mịn, chế biến hải sản, thức ăn gia súc và
sản xuất hàng tiêu dùng khác.
Nước thải từ các nhà máy sản xuất được thải ra môi trường ngoài nhờ hệ thống mương
thu gom nước thải của KCN là cạnh hàng rào của mỗi nhà máy. Hệ thống thu gom là
hệ thống nổi và hở. Tại khu A, nước thải còn đổ trực tiếp ra mương dọc đường Quốc
Lộ 1A. Tại khu B và khu C, nước thải được dẫn theo mương thu gom hở trong KCN
rồi đổ vào Bara Cầu Kiệt cách KCN 500m hưởng về đường đi Cửa Lò. Lưu lượng thải
tối đa của KCN là 1500 m3/ngày,đêm. Nước thải tại Bara Cầu kiệt không có mùi hôi
khó chịu và đánh giá cảm quan có thể chấp nhận được.
1.3. Tổng quan về nước thải công nghiệp của khu công nghiệp Nam Cấm.
Từ khi thành lập đến nay, Khu công nghiệp Nam Cấm đã thu hút được 42 nhà đầu tư
vào Khu công nghiệp với các ngành nghề chính như: chế biến thủy sản, chế biến thức
ăn chăn nuôi, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, sản xuất đồ uống và một số
ngành khác. Trong số 42 cơ sở sản xuất kinh doanh, hiện tại mới chỉ có 19 cơ sở đang
được phép hoạt động. Số doanh nghiệp này thực hiện đấu nối và ký hợp đồng xử lý
nước thải tại Trạm xử lý nước thải KCN Nam Cấm. Trong đó có 9 doanh nghiệp đã bố
21
trí lắp đồng hồ để xác định khối lượng nước thải. Các doanh nghiệp còn lại khối lượng
nước thải hàng tháng được xác định theo tỷ lệ % khối lượng nước cấp.
Bảng 2. Tổng hợp phương pháp xác định khối lượng nước thải
TT
1
2
3
Tên doanh nghiệp
Công ty TNHH Royal Food Nghệ An
Công ty TNHH MTV Masan MB
Công ty TNHH điện tử BSE Việt Nam
Công ty cổ phần ván nhân tạo Tân Việt Trung +
4+5
Công ty TNHH Liên Hiệp Nghệ An
6 Công ty cổ phần nhựa Châu Âu Nghệ An
7 Công ty cổ phần Minh Thái Sơn
8 Công ty TNHH nhựa TNTP Miền Trung
Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi đặc khu HOPE
9
Nghệ An
10 Công ty cổ phần khoáng sản Miền Trung
11 Công ty cổ phần khoáng sản Á Châu
Nhà máy thực phẩm gia súc Con Heo Vàng Nghệ
12
An
13 Công ty TNHH nguyên liệu giấy Nghệ An
14 Công ty TNHH khoáng sản OMYA Việt Nam
15 Công ty cổ phần tùng hương Việt Nam
Công ty cổ phần bột đá vôi trắng siêu mịn Nghệ
16
An
17 Công ty TNHH MTV Sơn Hà Nghệ An
18 Công ty TNHH MTV Hoa Sen Nghệ An
Công ty TNHH Cargill Việt Nam Chi nhánh Nghệ
19
An
Hình thức xác định
khối lượng nước
thải
% nước
Đồng hồ
cấp
x
x
x
Ghi
chú
x
x
x
x
x
80,0
80,0
80,0
80,0
80,0
80,0
100,0
80,0
80,0
80,0
Nguồn:Báo cáo về tình hình thu gom, xử lý nước thải, xả nước thải và các vấn đề phát
sinh trong quá trình xử lý nước thải. Các kết quả quan trắc lưu lượng, chất lượng
nước thải và nguồn tiếp nhận của Trạm xử lý nước thải Khu B-KCN Nam Cấm năm
2016
22
23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trạm xử lý nước thải khu B KCN Nam Cấm
2.2. Nội dung
- Xác định thành phần nước thải.
- Quy trình vận hành của trạm xử lý, hiệu quả xử lý
- Xem xét các tác động tích cực và tiêu cực đến cảnh quan, sản xuất nông nghệp, nuôi
trồng thủy sản cũng như sức khỏe người dân sống xung quanh.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Chất lượng, các chỉ số nước thải đầu vào của các nhà máy xả thải vào trạm xử lý.
- Khảo sát chất lượng nước lưu lượng đầu vào đầu ra của trạm xử lý mỗi ngày.
- Đánh giá một số nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, một số sự cố do nồng độ chất bẩn
quá lớn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa thông tin và số liệu từ các báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo
giám sát môi trường hàng năm tại các cơ quan môi trường, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Nghệ An, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, Trung tâm Quan
trắc môi trường tỉnh Nghệ An và từ chính các cơ sở sản xuất trong KCN cung cấp,
cũng như các thông tin liên quan khác như sách báo, truyền hình...
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và tổng hợp số liệu
Phương pháp khảo sát thực địa: Bằng phỏng vấn trực tiếp các cơ sở sản xuất và thực
địa tại Khu công nghiệp tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường và sản xuất của khu
công nghiệp Nam Cấm: hệ thống xử lý nước thải; lưu lượng nước thải. Đồng thời khảo
sát các biện pháp bảo vệ môi trường hiện có tại khu công nghiệp.
3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Hỏi ý kiến, trao đổi các vấn đề chuyên môn với giảo viên hướng dẫn, các chuyên gia
có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực thực hiện.
4. Lấy mẫu, đo đạc và phân tích chất lượng dòng thải lỏng
24
Khảo sát, chọn vị trí lấy mẫu và nhờ đơn vị Trung tâm quan trắc kỹ thuật tài nguyên và
môi trường tiến hành đo lưu lượng và các thông số cần đo nhanh tại hiện trường, lấy
mẫu và phân tích một số thông số cần thiết trong phòng thí nghiệm cho định hướng
xây dựng sơ đồ công nghệ theo các phương pháp tiêu chuẩn.
5. Phương pháp lấy mẫu
- Nước thải: Nước thải lấy mẫu theo TCVN 5999:1995
- Mẫu nước mặt: Nước thải lấy mẫu theo TCVN 6663-6: 2008
6. Phương pháp phân tích mẫu
Bảng 2. Thông số và phương pháp phân tích mẫu
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Thông số
pH
TSS
COD
BOD5
NH4+-N
PO43—P
CLNO2P tổng
N tổng
Fe
Mn
Coliform
Phương pháp
TCVN 6492 :2011
TCVN 6625: 2000
SMEWW 5220 – B
SMEWW 5210 – D
TCVN 5988 : 1995
TCVN 6202 : 2008
TCVN 6194 : 1996
TCVN 6178 : 1996
TCVN 6202 : 2008
TCVN 5987 : 1995
TCVN 6177 : 1996
TCVN 6002:1995
TCVN 6187-2:1996
Giới hạn phát hiện/ dải đo
1: 14
2 mg/l
3 mg/l
1 mg/l
0,06 mg/l
0,007 mg/l
1: 400 mg/l
0,002 mg/l
0,007 mg/l
0,3 mg/l
0,01 mg/l
0,01mg/l
3 MPN/100ml
7. Phương pháp đánh giá chất lượng nước thải
QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật Quốc gia về nước thải công
nghiệp
8.Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm phổ biến như: Word, Excel để tổng hợp và lượng hóa những
thông tin thu thập bằng bảng biểu minh họa cho các vấn đề trong đề tài.
25