Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 45 trang )

Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

LỜI MỞ ĐẦU
Vào thời đại hiện nay khi mà công nghệ phát triển và thay đổi từng ngày, các
phương tiện truyền thông cũng vậy từ báo in dần dần phát triển lên phát thanh, truyền
hình và lên dần đến báo mạng điện tử nhưng không dừng lại mà vẫn đều đều từng
ngày từng ngày phát triển lên nữa. Với thời đại hiện nay, báo mạng điện tử trở nên rất
phổ biến cho mọi người khi mà với chiếc điện thoại, laptop hay với các thiết bị công
nghệ hiện đại khác cùng với mạng internet là đã có thể lên mạng tìm các trang báo
mạng điện tử, các tin tức v.v… để có thể đọc và cập nhật hàng ngày hàng giờ ở bất cứ
đâu. Nhờ sự tiện lợi hữu ích như vậy mà báo mạng điện tử phát triển rất mạnh hàng
ngày hàng giờ. Trong thời đại như thế này thì bất kì doanh nghiệp nào cũng muốn có
mối quan hệ tốt với giới truyền thông, các trang báo mạng v.v… để có được những bài
viết tốt trên các phương tiện truyền thông đặc biệt là báo mạng, phương tiện truyền
thông có tốc độ lan truyền rất nhanh. Đồng thời báo mạng điện tử cũng có vai trò quan
trong đối với doanh nghiệp mọi lúc, đặc biệt là vào các dịp doanh nghiệp có sự kiện
quan trọng, tất cả các doanh nghiệp nói chung và VNPT nói riêng cũng vậy. Để hiểu rõ
hơn về những điều đó, về xu hướng phát triển, được ứng dụng ra sao của báo mạng
điện tử trong quan hệ truyền thông của VNPT thì hôm nay nhóm chúng em đã làm ra
đồ án này với đề tài “Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng
trong quan hệ truyền thông của VNPT” để hiểu sâu và rõ hơn.
Đồ án được chia làm 3 chương với các nội dung chính:
Chương 1: SỰ RA ĐỜI VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÁO MẠNG
ĐIỆN TỬ
Chương 2: VNPT VÀ PHÂN TÍCH XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN
THÔNG CỦA VNPT
Chương 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN
THÔNG CHO VNPT
Nhóm chúng em đã làm nên đồ án này dựa vào những kiến thức của bản thân
thông qua việc học và tìm kiếm thêm thông tin cùng với sự hướng dẫn và giải đáp của


giảng viên. Nhưng do lượng kiến thức của chúng em còn hạn chế nên có thể đồ án còn
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
i


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để đồ án của
chúng em sẽ trở nên hoàn thiện hơn.
Nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm đã giảng
dạy và giúp đỡ chúng em trong quá trình làm đồ án để có thể hoàn thành đồ án một
cách tốt nhất.

Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
ii


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................v
CHƯƠNG 1. SỰ RA ĐỜI VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÁO MẠNG
ĐIỆN TỬ...................................................................................................................... 1
1.1.Tổng quan về báo mạng điện tử...................................................................1
1.1.1.Sự ra đời của báo mạng điện tử..............................................................1
1.1.2.Vai trò của báo mạng điện tử..................................................................2
1.1.3.Sự phát triển của báo mạng điện tử........................................................4
1.1.3.1.Sự phát triển của báo mạng điện tử trên thế giới..............................4

1.1.3.2.Sự phát triển của báo mạng điện tử ở Việt Nam................................5
1.2.Các giai đoạn phát triển của báo mạng điện tử Việt Nam..........................9
1.3.Xu hướng phát triển của báo mạng điện tử...............................................11
1.4.Lấy tốc độ cập nhật thông tin làm trọng tâm............................................12
1.5.Sự kết hợp nhiều loại hình trên tờ báo điện tử..........................................13
1.6.Nâng cao khá năng tương tác.....................................................................13
CHƯƠNG 2: VNPT VÀ PHÂN TÍCH XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN
THÔNG CỦA VNPT.................................................................................................14
2.1.Tổng quan về tập đoàn Bưu chính viễn thông( VNPT).............................14
2.1.1.Quá trình hình thành............................................................................14
2.1.2.Các giai đoạn phát triển qua các năm của VNPT................................15
2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của VNPT...........................................................18
2.1.4.Mô hình tổ chức quản lý của VNPT.....................................................19
2.1.5.Các lĩnh vực mà VNPT kinh doanh......................................................19
2.2.Thị trường và đối thủ cạnh tranh của VNPT............................................20
2.3.Công chúng mục tiêu...................................................................................21
2.4.Hoạt động quan hệ truyền thông của VNPT.............................................21
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ
TRUYỀN THÔNG CHO VNPT...............................................................................35
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
iii


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của VNPT..........................35
3.2. Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động quan hệ truyền thông tại tập đoàn
bưu chính viễn thông VNPT..................................................................................35
3.3. Duy trì mối quan hệ tốt với giới truyền thông..........................................36

KẾT LUẬN............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................40

Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
iv


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Tạp chí Quê hương điện tử.....................................................................6
Hình 1.2. Báo điện tử Nhân dân.............................................................................7
Hình 1.3. Báo điện tử Vietnamnet..........................................................................8
Hình 1.4. VNMeaia..................................................................................................8
Hình 1.5. Vnexpress.................................................................................................8
Hình 2.1. Bảng thống dịch vụ Internet của VNPT, Viettel và FPT từ năm 2003
đến 2013( Nguồn: Internet).......................................................................................20
Hình 2.2. Năm 2016, VNPT là doanh nghiệp viễn thông duy nhất giữ được mức
tăng trưởng lợi nhuận trên 20%...............................................................................23
Hình 2.3. Ngày 28/10/2016, 5 doanh nghiệp gồm VNPT, Vietnamobile, Viettel,
MobiFone và Gtel đã ký cam kết với Bộ TT&TT thu hồi SIM kích hoạt sẵn trên
hệ thống......................................................................................................................25
Hình 2.4. VNPT......................................................................................................26
Hình 2.5. VNPT......................................................................................................26
Hình 2.6. Tập đoàn VNPT giới thiệu về mô hình đô thị thông minh.................27
Hình 2.7. VNPT trên trang VnExpress................................................................28
Hình 2.8. VNPT trên Vietnamnet.........................................................................29
Hình 2.9. VNPT trên trang VietnamNet..............................................................29
Hình 2.10. VNPT tài trợ cho chương trình Giọng hát hay Hà Nội năm 2016...30
Hình 2.11. VNPT tài trợ các chương trình của Kiều bào hướng về Đại lễ 1000

năm Thăng Long Hà Nội...........................................................................................30
Hình 2.12. VNPT là nhà tài trợ đồng cho Festival Huế 2016..............................31
Hình 2.13. Bộ trưởng Nguyễn Bắc Son (ngoài cùng bên trái) chứng kiến Lễ ký
giữa VNPT với NTT East..........................................................................................32
Hình 2.14. Lãnh đạo 2 Bộ đã chứng kiến Lễ ký thỏa thuận hợp tác giữa
VNPost và JPPost. Ảnh: TTXVN.............................................................................33
Hình 3.1. VNPT trên báo Vnexpress....................................................................36

Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
v


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

CHƯƠNG 1. SỰ RA ĐỜI VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về báo mạng điện tử.
Báo trực tuyến, báo điện tử, báo mạng hay tin tức trực tuyến là loại hình báo chí
được xây dựng theo hình thức một trang web và phát hành dựa trên nền tảng Internet.
Báo điện tử được tòa soạn điện tử xuất bản, còn người đọc báo dựa trên máy tính, thiết
bị cá nhân như máy tính bảng, điện thoại di động trung cao cấp,... có kết nối internet.
Khác với một trang web nói chung hay trang thông tin điện tử, báo trực tuyến cập
nhật thường xuyên tin tức, đặc biệt là đăng "tin tức thời" hay "tin giật gân" (Breaking
news). Báo điện tử cho phép mọi người trên khắp thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng
không phụ thuộc vào không gian và thời gian. Sự phát triển của Báo điện tử đã làm
thay đổi thói quen đọc tin và ít nhiều có ảnh hưởng đến việc phát triển báo giấy truyền
thống.
1.1.1. Sự ra đời của báo mạng điện tử.
Năm 1962, ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với nhau của J.C.R.
Licklider ra đời.

Năm 1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet;
Internet – liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối với nhau
Sau bao biến cố thăng trầm, đến năm 1984, giao thức chuyển tin giao thức
chuyển gởi tin TCP/IP (Transmision Control Pro- tocol và Internet Protocol) trở thành
giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên miền DNS (Domain Name System) ra
đời để phân biệt các máy chủ.
Năm 1991, ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Mark- up
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer
Protocol), Internet từ đó thực sự trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ
mới. WWW ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn bản đến
nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức
hấp dẫn và nội dung phong phú.
Và trong guồng quay công nghệ đó, khi mọi lĩnh vực của cuộc sống đều được
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
1


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

ứng dụng khoa học công nghệ thì báo chí không tránh khỏi những tác động. Kết quả
là, những tờ báo mạng điện tử ra đời theo xu thế phát triển của thời đại.
Tháng 10/1993, Khoa báo chí Đại học Florida (Mỹ) tung ra cái mà họ tự tin là tờ
báo Internet đầu tiên. Năm 1994, phiên bản online của tạp chí Hotwired chạy những
banner quảng cáo đầu tiên và hàng loạt báo khác tại Mỹ ồ ạt mở website. “Cơn sốt
vàng” của thời thông tin trực tuyến bắt đầu.
Cũng có tài liệu cho rằng năm 1992, tờ báo Chicago của Mỹ mới là tờ báo điện
tử đầu tiên trên thế giới.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của các công nghệ kết nối, giúp đẩy nhanh tốc
độ truy tải, số lượng các tờ báo điện tử cũng nở rộ khắp nơi trên thế giới, truyền tải
thông tin dưới mọi hình thức mà các loại báo truyền thống cung cấp. Có thể coi báo

điện tử hiện nay là sự hội tụ của cả báo giấy (text), báo tiếng (audio) và báo hình
(video). Người lướt web không chỉ được cập nhật tin tức dưới dạng chữ viết mà còn có
thể nghe rất nhiều kênh phát thanh và xem truyền hình ngay trên các website báo chí.
1.1.2. Vai trò của báo mạng điện tử.
Trong nền báo chí cách mạng Việt Nam, báo mạng điện tử tuy ra đời sau những
loại hình báo chí khác nhưng đã nhanh chóng phát triển về số lượng, chất lượng và
ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong đời sống báo chí, đời sống xã hội của
đất nước.
Với dịch vụ Internet tạo nên một mạng thông tin báo chí điện tử sôi động có sức
thu hút hàng triệu lượt người truy cập hàng ngày, báo mạng đã và đang trở thành một
công cụ hữu ích có tác động lớn đến độc giả. Ở bất kì nơi đâu chỉ cần một chiếc máy
tính, một chiếc điện thoại hay máy tính bảng có kết nối internet là mọi người có thể
thỏa sức tìm kiếm các thông tin trên báo mạng điện tử ở tất cả các lĩnh vực từ kinh tế,
chính tri, văn hóa, xã hội…và nó cho phép mọi người trên thế giới tiếp cận và đọc
không bị phụ thuộc vào không gian và thời gian. Báo mạng điện tử bao gồm nhiều
công cụ truyền thống, đó là: văn bản (text), hình ảnh tĩnh và đồ họa (still image &
graphic), âm thanh (audio), hình ảnh động (video & animation) và gần đây nhất là các
chương trình tương tác (interactive program). Chính vì vậy, báo điện tử được xem như
biểu tượng điển hình của truyền thông đa phương tiện, ngày càng có nhiều người sử
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
2


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

dụng.
Sự phát triển của báo mạng là sự phát triển của ngành công nghệ thông tin trong
xã hội hiện đại. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công
cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau giữa mọi người dùng trên toàn
cầu. Mạng internet có vai trò quan trọng, mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho

người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của internet là hệ thống thư điện tử
(email), trò chuyện trực tuyến (chat), máy tính truy tìm dữ liệu (search engine), các
dịch vụ thương mại và chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế, giáo dục… Chúng cung
cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên internet. Trung bình một ngày ở
Việt Nam người sử dụng mạng internet dành khoảng từ 5-6 tiếng và ở Mỹ người dùng
dành khoảng 9 tiếng để truy cập internet. Nhưng ít có mấy ai bỏ ra từng ấy thời gian để
đọc báo hay xem các chương trình truyền hình, nghe các chương trình phát thanh.
Sự kết nối internet đã kết nối công dân giữa nước này với nước kia một cách
nhanh chóng, chặt chẽ, tạo thành một mạng xã hội toàn cầu đã giúp cho con người có
thể giao lưu, học hỏi những nét đẹp của những nền văn hóa tiên tiến khác trên thế giới.
Điều quan trọng đời sống xã hội nữa là báo mạng điện tử góp phần tăng hiệu quả xã
hội của báo chí. Báo mạng điện tử ra đời giúp cho việc trao đổi và truy cập thông tin
một cách kịp thời, nâng cao trình độ dân trí của xã hội. Chúng ta có thể tìm hiểu được
tất cả những thông tin một cách hiệu quả trên mạng internet.
Khi xã hội phát triển chắc chắn nhu cầu về sự hiểu biết của con người cũng sẽ
tăng lên, vì thế con người cũng đòi hỏi những phương tiện truyền thông hiện đại,
nhanh nhạy và thuận tiện nhất. Thay vì việc phải ra khỏi nhà để mua một tờ báo, hay
bật ti vi, radio để đón xem từng chương trình mà mình yêu thích nhưng lại không chủ
động về thời gian để đón xem các thông tin đó, thì giờ đây họ chỉ cần vào mạng truy
cập là đã nhanh chóng làm chủ được các tin tức mà mình muốn. Báo mạng điện tử sẽ
phát triển không ngừng hơn nữa cùng với sự phát triển của nên văn minh nhân loại.
Mỗi một bước tiến của xã hội ngày nay càng thấy rõ vai trò của công nghệ thông tin
nói chung và của báo mạng điện tử nói riêng đối với đời sống xã hội. Vì thế hệ thống
báo mạng điện tử ở Việt Nam cũng như trên thế giới cần không ngừng phát triển mạnh
mẽ và rộng khắp hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu thông tin của con người và
vươn tới một thời đại mới của nền văn hóa tri thức.
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
3



Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

1.1.3. Sự phát triển của báo mạng điện tử.
1.1.3.1. Sự phát triển của báo mạng điện tử trên thế giới
Công nghệ internet đã làm tiền đề báo điện tử ra đời, và chính báo điện tử cũng
thúc đẩy sự phát triển của các công nghệ mới. Những trình duyệt phiên bản mới liên
tục được cải tiến để có thể tích hợp các tính năng truyền thông đa phương tiện. Sự phát
triển của báo chí điện tử cũng là một động lực thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử
khi tạo ra một môi trường mới cho ngành công nghiệp quảng cáo phát huy những
phương cách quảng bá thông tin thương mại muôn hình vạn trạng.
Trong sự phát triển của báo điện tử không thể không nhắc tới vai trò to lớn của
các dịch vụ tìm kiếm trực tuyến với những cái tên đã trở thành một từ không thể thiếu
đối với những người thường xuyên khai thác thông tin trên mạng, như công cụ của
Yahoo, Google, MSN… Những dịch vụ search này đang liên tục mở rộng tiện ích,
không chỉ đem đến một cổng thông tin tổng hợp nhiều nguồn mà còn là một bộ dẫn
hướng cực mạnh giúp người sử dụng tiếp cận không chỉ những nội dung dạng text mà
cả hình ảnh và video.
Xét về nội dung truyền tải, báo điện tử có những lợi thế mà báo in, thậm chí cả
phát thanh – truyền hình cũng phải kính nể. Báo điện tử hiện nay không phải là một
phiên bản rút gọn của báo in như người ta từng làm và từng lầm tưởng. Nhiều tờ báo
lập bộ phận riêng để phụ trách mảng này với lực lượng phóng viên, biên tập viên, kỹ
thuật viên và nhân viên thiết kế đồ họa đông đảo (chẳng hạn như BBC, quân số lên tới
400 người).
Về công nghệ, báo điện tử có thể đồng thời tích hợp nhiều hình thức đa phương
tiện – từ chữ viết, âm thanh cho đến hình ảnh tĩnh và động. Và nếu nói đến tốc độ của
thông tin thì báo điện tử đúng là nhà vô địch. Chẳng cần chờ đến giờ ra báo, giờ phát
sóng, và thao tác thì quá đơn giản (và đỡ tốn kém) nhờ những công nghệ hiện đại
Có thể kể thêm một số đặc điểm khác của báo điện tử mà các loại hình báo chí
khác không có được hoặc khó cạnh tranh được. Chẳng hạn tính tương tác của báo điện
tử rất cao. Một tin tức gửi đi có thể nhanh chóng nhận ngay phản hồi của rất nhiều độc

giả, nhận xét về nội dung thông tin, chia sẻ tình cảm với người trong cuộc hoặc thậm
chí phản ứng ngay với tờ báo về cách đưa tin (Ví dụ việc đưa tin về vụ sóng thần hồi
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
4


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

cuối năm 2004 rất được quan tâm nhưng không ít người phàn nàn về việc đăng tải các
hình ảnh quá thương tâm). Đài phát thanh và truyền hình có một số mục giao lưu hay
talkshow cho phép người xem, người nghe gọi điện trực tiếp, nhưng chắc chắn không
“bì” kịp với kiểu trao đổi qua Internet.
Báo điện tử cũng cho phép một tính năng đặc biệt: Tìm kiếm. Với phát thanh và
truyền hình thì đương nhiên là… “nghỉ khỏe”, với báo in cũng vô cùng khó khăn nếu
muốn lục lại một thông tin từ các số trước. Ngay cả khi đã cầm trên tay tờ báo, lại là
những tờ nhật báo dày như Washington Post hay New York Times, thì vẫn không đơn
giản chút nào. Với báo điện tử thì ai cũng biết là chỉ cần gõ từ khóa rồi nhấn nút “Go”.
Thế là xong! Tìm lại những bài viết cách đây cả chục năm, hoặc nhiều bài viết của
nhiều nguồn về một vấn đề, cũng là chuyện nhỏ.
Chỉ với một động tác click chuột để biết tất cả các tin tức mỗi buổi sáng thay vì
mở radio, xem truyền hình hoặc mua một tờ báo. Thói quen này đã bắt đầu hình thành
ở Việt Nam, trước hết là giới trẻ tại các thành phố lớn. Và thói quen ấy bắt đầu cho sự
phát triển mạnh mẽ của một loại hình báo chí mới: Báo điện tử.
Được xem là sự hội tụ của cả 3 loại hình báo chí đi trước là báo nói, báo in và
báo hình, báo điện tử đã thu hút được ngay một lượng độc giả đáng kể ngay từ khi mới
ra đời. Nó chia sẻ số lượng độc giả của các loại hình báo chí khác …
Cùng với sự phát triển của Internet và máy tính, loại hình báo chí này còn đang
được dự đoán sẽ trở thành loại báo được nhiều người đọc nhất chỉ trong vòng 5 năm
tới ở bất kỳ nơi nào trên thế giới.
1.1.3.2. Sự phát triển của báo mạng điện tử ở Việt Nam

Với sự phát triển nhanh chóng của mạng internet sau 1 tháng kết nối tại Việt
Nam, tờ báo trực tuyến đầu tiên là tờ tạp chí Quê hương điện tử ra đời vào năm 1997.
Đây là tờ tạp chí của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại
giao, phát hành số đầu tiên vào ngày 6/2/1997, chính thức khai trương ngày 3/12/1997
có địa chỉ . Tờ tạp chí Quê hương hướng đến người đọc là
người Việt Nam định cư và sinh sống ở nước ngoài hoặc thân nhân của họ ở trong
nước, những đọc giả muốn tìm hiểu cũng như quan tâm đến các vấn đề liên quan đến
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Điều này đã đánh một dấu mốc quan trọng
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
5


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

trong lịch sử ngành báo chí Việt Nam. Kể từ đó, hệ thống các phương tiện truyền
thông đại chúng có thêm một phương tiện mới, một loại hình báo chí mới vừa hiện đại
lại vừa tiện lợi cho việc cập nhật tin tức một cách nhanh nhất.

Hình 1.1. Tạp chí Quê hương điện tử
Sau hơn 6 tháng báo tạp chí Quê hương online ra đời, một số cơ quan báo chí đã
nhận thấy được sức mạnh tiềm ẩn loại hình báo mạng điện tử, đã cho tiến hình thử
nghiệm và lần lượt cho xuất bản các ấn phẩm đầu tiên của mình trên mạng Internet.
Năm 1998, báo Nhân Dân điện tử ra đời và chính thức hoạt động trên mạng Internet
với địa chỉ . Tiếp theo đó là các cơ quan báo chí lớn như báo
Tiền Phong, báo Lao Động, báo Thanh Niên, báo Tuổi Trẻ,…đều đã có phiên bản
online. Ban đầu những tờ báo này chỉ là những tờ báo in với chất lượng thấp, mực hay
bị nhòe và khổ quá to gây bất tiện cho đọc giả. Ngày nay, với hình thức báo mạng điện
tử- phiên bản của báo in đã phát triển độc lập hơn, có đường nét hơn và chiếm ưu thế
vượt trội hơn báo in.


Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
6


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

Hình 1.2. Báo điện tử Nhân dân
Song song đó, cũng có những tờ báo mạng điện tử độc lập lần lượt xuất hiện.
Ngày 26-2-2002, tờ Tin Nhanh Việt Nam ra mắt đọc giả với địa chỉ truy cập là
và được cấp phép hoạt động vào ngày 25-11-2002. Đây là tờ báo
mạng điện tử độc lập đầu tiên ở Việt Nam. Sau tờ Tin Nhanh Việt Nam- Vnexpress là
báo Vietnamnet với địa chỉ cùng tên , được cấp phép ngày 23-12003. Ngày 6-8-2003, báo điện tử VnMedia- ra đời. Tuy
nhiên, theo định hướng của quy hoạch báo chí đã được Bộ Chính trị thông qua,
VnMedia đã được chuyển thành trang thông tin điện tử. Có thể nói, với gần 200 tờ báo
mạng điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí đã và đang tạo ra bức
tranh đầy màu sắc, ấn tượng và phong phú trong không gian báo mạng điện tử Việt
Nam.

Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
7


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

Hình 1.3. Báo điện tử Vietnamnet

Hình 1.4. VNMeaia

Hình 1.5. Vnexpress
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng

8


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

1.2. Các giai đoạn phát triển của báo mạng điện tử Việt Nam
Sự phát triển của báo mạng điện tử có thế được chia ra làm ba giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất , từ năm 1997 – 2001. Là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của
báo mạng điện tử ở Việt Nam nhưng ở giai đoạn này chủ yếu là các trang thông tin
điện tử của các cơ quan báo chí. Các tờ báo còn khá đơn giản cả về nội dung, thậm chí
là những bản sao của các phiên bản báo in và chưa có thông tin do chính phóng viên
báo mạng điện tử tự làm. Về hình thức, giao diện của các tờ báo còn sơ sài và không
gây được ấn tượng cho đọc giả. Ở giai đoạn này, còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, là
hạ tầng công nghệ, thời gian này mạng Internet mới được kết nối ở Việt Nam nên được
truyền còn thấp, hầu hết các trang wed thông tin đều là trang wed tĩnh thông qua phần
mềm Front Page nên tốc độ cập nhật thường chỉ 1 lần/ ngày. Điều này đã gây khó khăn
cho các tờ báo mạng điện tử và người sử dụng cũng phải trả nhiều phí hơn cho mỗi lần
truy cập. Thứ hai, là về nguồn lực. Vì đây là loại hình báo chí còn khá mới mẻ ở Việt
Nam, nên những người đang làm việc tại các tờ báo còn khá bỡ ngỡ. Hầu như chưa
từng được đào tạo về báo mạng điện tử và phần lớn là được chuyển từ báo in sang.
Bên cạnh đó, sự tiếp nhận của công chúng đối với báo điện tử còn hạn chế và cơ sở
pháp lý nhằm tạo điều kiện cho báo mạng điện tử phát triển còn hạn hẹp. Ngay chính
các cơ quan báo chí cũng coi báo mạng điện tử như “con nuôi” nên cũng ít đầu tư và
quan tâm. Điều này đã khiến cho giai đoạn này sự phát triển của báo mạng điện tử Việt
Nam chỉ đạt được những thành tựu nhất định.
Giai đoạn thứ hai, từ năm 2001 – 2005.Ở giai đoạn này là sự xuất hiện như vũ
bão của hàng loạt các trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí lớn.
Nếu như trước đây, những tờ báo in có lượng phát hành lớn ở nước ta như Thanh
Niên, Tuổi Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, Công an nhân dân, Tiền Phong,… còn có vẻ
dửng dưng với báo mạng điện tử thì giờ đây, mọi chuyện đã thay đổi 180 độ. Các cơ

quan báo in không chỉ quan tâm mà còn đầu tư rất mạnh đến các ấn bản trực tuyến.
Riêng tờ Thanh Niên- mỗi năm chi từ 5 đến 6 tỷ đồng
cho báo mạng điện tử. Và để tạo điều kiện cho bà con Việt kiều dễ dàng truy cập,
Thanh Niên còn đầu tư một máy chủ phiên bản tiếng Anh đắt tại New York( Mỹ). Hay
như Công an nhân dân đều đưa ra các ấn phẩm An ninh thế giới, Văn nghệ công an của
mình lên mạng tại cùng một địa chỉ với giao diện khá hiện đại và
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
9


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

thân thiện với người đọc. Tuổi trẻ Thành phố Hồ Chí Minh cũng đặc biệt quan tâm tới
phiên bản điện tử. Hiện giờ, Tuổi trẻ Online- được đánh giá là một
trong số ít tờ báo mạng điện tử chính luận hấp dẫn, có thông tin đáng tin cậy và thu hút
được đông đảo bạn đọc.
Đặc biệt là sự ra đời của các tờ báo mạng điện tử độc lập đã tạo ra luồng gió mới
thúc đẩy báo mạng điện tử Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, do sự phát triển nóng của
báo mạng điện tử giai đoạn này đã khiến nảy sinh hàng loạt vấn đề. Đội ngũ những
người làm báo mạng điện tử vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Tuy đã có một số
ít được đào tạo đôi chút về báo mạng điện tử, nhưng về cơ bản chủ yếu vẫn thiếu
chuyên nghiệp. Hầu hết các tờ báo mạng điện tử, ngay cả những tờ báo mạng điện tử
độc lập thông tin cũng phụ thuộc vào báo in và các nguồn khác mà chưa thể tự mình
sản xuất.
Giai đoạn thứ ba, từ 2005 trở đi: Ở giai đoạn này đánh dấu sự trưởng thành cả về
chất lượng và số lượng của báo mạng điện tử Việt Nam. Những trang thông tin điện tử
dần dần thoát ra khỏi cái bóng của tờ báo in, còn những tờ báo độc lập đã bước đầu
khẳng định vị trí của mình trong lòng độc giả. Vào giai đoạn này, các tờ báo mạng điện
tử đã chú trọng nhiều hơn đến nội dung và hình thức nhằm xây dựng thương hiệu,
phong cách riêng đại diện cho mỗi tờ báo. Giao diện các báo ngày càng chuyên

nghiệp, hiện đại và theo hướng tiện lợi cho người sử dụng. Tin, bài vừa phong phú, đa
dạng vừa nhanh chóng, hấp dẫn. Những thông tin được sao chép và dán cũng dần ít đi
mà thay vào đó là những tin, bài do chính đội ngũ phóng viên của mình làm ra. Tháng
10-2007, năm tờ báo gồm: Sài Gòn giải phóng, Lao Động, Tiền Phong, Thanh Niên,
Tuổi Trẻ Thành Phố Hồ Chí Minh đã kí kết một thỏa thuận về trao đổi và bảo vệ bản
quyền, cho phép sử dụng thông tin của nhau đã được đăng tải trên báo mạng điện tử.
Các báo mạng điện tử và website chưa tham gia thỏa thuận này muốn dăng lại thông
tin trên năm tờ báo trên phải xin phép. Đây là một dấu hiệu cho thấy vấn đề bản quyền
trên báo mạng điện tử Việt Nam đang trở thành một chủ đề nóng và cần được quan tâm
đúng mức.
Năm 2006, Vnexpress lọt vào top 300 tờ báo mạng điện tử được truy cập nhiều
nhất trên thế giới. Bước ngoặt của báo điện tử ở Việt Nam đã được đánh dấu bằng sự
ra đời của báo điện tử VnExpress, tiếp đó là Vietnamnet và một số tờ khác. Tuy nhiên,
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
10


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

báo điện tử khi đó chỉ đơn thuần là phương tiện chuyển tải những thông tin của báo
viết lên trên mạng. Các biên tập viên của báo khi đó chỉ có mỗi một việc là đọc, chọn
lựa và copy tất cả các bài trên báo viết lên báo điện tử.
Giống như bản thân việc phát triển báo điện tử đang trong giai đoạn sơ khởi, vừa
phát triển vừa tự điều chỉnh để kiếm tìm một mô hình phù hợp, việc tìm kiếm các
nguồn thu cho báo điện tử cũng đang đi những bước chập chững. Có thể rồi đây, người
ta sẽ phải tính đến phương án hỗ trợ, chia sẻ doanh số từ các nhà cung cấp dịch vụ kết
nối Internet đối với các nhà cung cấp nội dung. Nhưng trước mắt, nguồn thu rõ ràng
nhất chính là quảng cáo trực tuyến.
1.3. Xu hướng phát triển của báo mạng điện tử
Với khả năng tích hợp cả 3 loại hình báo chí đi trước (bái in, báo phát thanh, báo

truyền hình), đặc điểm tương tác cao, thông tin cập nhập nhanh báo mạng điện tử hiện
(BMĐT) này đã chiếm được lượng lớn đọc giả.
Xu hướng phát triển của BMĐT trong tương lai chú trọng đẩy mạnh các ưu điểm
của mình như: lấy tốc độ cập nhật thông tin làm trọng tâm, kết hợp nhiều loại hình trên
tờ báo điện tử và sử dụng công nghệ Web 2.0 để tăng độ tương tác.
Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí vì thế xu hướng phát triển của báo
mạng điện tử cũng nằm trong xu hướng chung của các loại hình báo chí khác như toàn
cầu hóa thông tin, xã hội hóa, thương mại hóa, chuyên biệt hóa, và sự xuất hiện của
các tập đoàn báo chí…
Ngoài ra báo mạng điện tử cũng có những xu hướng phát triển riêng
Về nội dung, hình thức, quản lý và công nghệ
Về hình thức: Các tờ báo đang ngày càng chạy đua đế có một hình thức đẹp mắt
hơn, dễ đọc hơn, mang séc hấp dẫn, ma két hợp lý
Về quản lý và công nghệ: Nâng cao khá năng quản lý, trình duyệt, có khá năng
ngăn chặn ‘tin tặc’’, hacker…
Về công nghệ được nâng cao, đầu tư nhiều máy móc hiện đại, chuyên nghiệp,
nâng cấp máy chủ, tần số phát sóng…
Về nội dung từng bước nâng cao chất lượng tin bài, đa dạng hóa thông tin. Dưới
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
11


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

đây là một số xu hương phát triển chung.
1.4. Lấy tốc độ cập nhật thông tin làm trọng tâm
Thời đại của thông tin, thông tin được xem là một tài sản vô cùng quan trọng, là
vấn đề sống còn của một tờ báo. Chính điều này đã tạo nên vị thế của báo mạng. Với
việc cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, liên tục, tức thời, báo mạng điện tử đã
khắc phục được những nhược điểm mà các loại hình báo chí khác. Và đây cũng là

cuộc chạy đua của các tờ báo mạng với nhau.
Kết quả cuộc điều tra trên 3.000 nhà lãnh đạo truyền thông tại cuộc triển lãm Ifra
Expo cho thấy có đến 40% trong số họ tin rằng chỉ trong ba năm nữa nội dung báo họ
sẽ là UGC. Phần lớn người được hỏi đều tin rằng những trang mạng xã hội như
MySpace hay Facebook sẽ trở thành những người khổng lồ trong nền công nghiệp tin
tức tương lai.
Tháng 7-2007, tại một diễn đàn do Hãng quảng cáo Northlich tổ chức, Tom
Callihan – phó chủ tịch tờ The Enquirer – đã mô tả UGC là “cách thức để các tờ báo
tái tạo chính mình trong cuộc cạnh tranh để sinh tồn”. Ông nhấn mạnh: “Phải thay đổi
(vận dụng UGC) hay là chết!” (Trích từ Trends in Newsroom 2008)
Bạn đọc hiện nay luôn đòi hỏi được cập nhật thông tin nhanh, liên tục và với
lượng thông tin lớn, đa dạng. Để đáp ứng được nhu cầu đó các tờ báo mạng điện tử
luôn phải cạnh tranh nhau về nguồn tin, sử dụng công nghệ mới để đẩy nhanh tốc độ
cập nhật thông tin. Để chạy đua thông tin, báo mạng điện tử có thể chạy những tít,
những tin nhanh về sự kiện đó rồi sau đó họ mới bổ sung thêm các thông tin, hình ảnh,
dữ liệu khác.
Tuy nhiên, nếu chỉ với lượng phóng viên có hạn của tờ báo thì việc có một lượng
thông tin khổng lồ thật quá khó khăn. Dựa vào ưu điểm của mạng Internet đó là tính
tương tác cao, một xu hướng mới của báo điện tử là công chúng tham gia vào nội dung
của tờ báo. Trong rất nhiều trường hợp, bạn đọc không chỉ thông báo sự kiện cho báo
chí mà còn tham gia trực tiếp viết bài, chụp hình, quay video clip về sự kiện đó. Ví dụ
như thảm hoạ sóng thần ở châu Á tháng 12-2004, nhiều khách du lịch châu Âu đã viết
nhật ký trực tuyến (blog) tường thuật sự kiện và chụp ảnh, quay camera nhiều hình ảnh
đưa lên mạng internet, sau đó được nhiều báo sử dụng. Hay trường hợp đưa tin về trận
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
12


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT


lũ lụt tại Anh vào tháng 6-2007 của tờ Grimsby Telegraph. Ngay ngày đầu của trận lũ,
đã có 33 bản tín nóng về trận lũ. Bốn ngày sau có đến 80 bài viết được đưa lên. Đặc
biệt Thisisgrimsby.co.uk trình làng 3 video clip, 200 bức ảnh về trận lũ do người dân
tự quay, tự chụp. Nhờ hoạt động này, lượng báo bán ra của Grimsby Telegraph tăng
3.700 bản trong cung thời gian.
Tại Viêt Nam, công chúng đã tham gia vào báo chí nhưng vẫn chưa mạnh. Do
trình độ của người dân về mạng Internet còn chưa cao đặc biệt ở nông thôn. Mặt khác,
cũng do đội ngũ phóng viên ở các toà soạn vẫn chưa được huy động để giúp báo điện
tử nâng cao sức cạnh tranh thông tin.
1.5. Sự kết hợp nhiều loại hình trên tờ báo điện tử
Xu hướng báo mạng điện tử là loại hình truyền thông đa phương tiện là sự kết
hợp của nhiều loại hình báo chí như báo in, phát thanh, truyền hình. Với những video
clip giúp bạn đọc hiểu hơn các bài viết, ưu thế vượt hơn so với truyền hình là có thể
tung ra ngay sau khi vừa quay xong và biên tập nhanh, ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ
thông tin video clip là cuộc cách mạng truyền thông có thể hậu thuẫn cho báo in. Các
nhà nghiên cứu dự đoán video online sẽ phát triển vào thời gian tới.
1.6. Nâng cao khá năng tương tác
Khá năng tương tác lớn đã làm nên sự vượt bậc của báo mạng điện tử với các
loại hình báo chí khác. Báo mạng điện tử cho phép độc giá có thế tương tác dễ dàng
với tòa soạn, giữa tòa soạn với phóng viên, giữa độc giá và tác giá, độc giá với nhân
vật
Hiện nay nhiều tờ báo đã có những công cụ hỗ trợ trực tuyến trong quá trình
tương tác, như ý kiến phản hồi sau mỗi bài viết, chat với tòa soạn…

Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
13


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT


CHƯƠNG 2: VNPT VÀ PHÂN TÍCH XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ ỨNG DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG CỦA VNPT
2.1. Tổng quan về tập đoàn Bưu chính viễn thông( VNPT)
2.1.1. Quá trình hình thành
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Posts and Telecommunications Group (viết tắt là VNPT) là một DNNN chuyên đầu tư,
sản xuất, hoặc kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính và viễn thông tại Việt Nam. Theo
công bố của VNR 500 – Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam công bố
năm 2010, đây là doanh nghiệp lớn thứ 4 tại Việt Nam. VNPT được hình thành trên cơ
sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các ĐVTV
theo quyết định số 58/2005/QĐ- TTg ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn BCVT Việt Nam. Ngày
09/01/2006, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ra quyết định số 06/2006/QĐ-TTg về
việc thành lập Công ty mẹ - VNPT. Ngày 24/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra
Quyết định số 955/QĐ-TTg chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam thành công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu với mục tiêu
xây dựng tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam có tiềm lực to lớn, sức cạnh tranh cao
để có thể sẵn sàng bước vào hội nhập với khu vực và thế giới. VNPT có trình độ công
nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó bưu
chính, viễn thông và CNTT là ngành nghề kinh doanh chính.
VNPT được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con nhằm tăng cường tích tụ về
vốn, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận. Điểm khác biệt cơ
bản so với trước là cơ chế liên kết giữa các ĐVTV. Trong Tập đoàn, các ĐVTV liên
kết theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Công ty mẹ - VNPT có tư cách pháp
nhân, có con dấu theo tên gọi, là công ty TNHH Nhà nước một thành viên, nhà nước
giữ 100% vốn và nắm giữ từ 51 - 100% vốn ở các công ty con; có vai trò tối đa hoá lợi
nhuận của Tập đoàn; trực tiếp kinh doanh một số lĩnh vực như mạng đường trục; quản
lý, đầu tư, kinh doanh vốn; hoạch định chiến lược mở rộng kinh doanh; hỗ trợ các
công ty con hoạt động; nghiên cứu phát triển. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ thực hiện

Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
14


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

nghĩa vụ công ích; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn Nhà
nước đầu tư vào các công ty con theo qui định của pháp luật; giữ quyền chi phối các
công ty con thông qua vốn - công nghệ - thị trường; thay mặt nhà nước giao vốn cho
TCT Bưu chính Việt 56 Nam; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về bảo toàn, phát triển
vốn; điều hành thống nhất mạng lưới viễn thông và CNTT của Tập đoàn; là pháp nhân
đại diện cho Tập đoàn. Vốn chủ sở hữu Nhà nước của Tập đoàn bao gồm vốn chủ sở
hữu Nhà nước tại Tập đoàn và vốn chủ sở hữu của Tập đoàn đầu tư tại các ĐVTV và
doanh nghiệp khác. Quan hệ giữa Tập đoàn với các ĐVTV mà Tập đoàn góp vốn là
quan hệ giữa các pháp nhân độc lập, chủ yếu dựa trên quan hệ sở hữu vốn điều lệ đồng
thời giữ quyền chi phối các ĐVTV thông qua chiến lược, công nghệ, thương hiệu, thị
trường, nghiệp vụ. Trong Tập đoàn, các công ty VMS sẽ chuyển thành công ty cổ phần
trong đó Tập đoàn giữ cổ phần chi phối.
2.1.2. Các giai đoạn phát triển qua các năm của VNPT
Giai đoạn năm 1995:
30/04/1995, Thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Tháng 4/1995,Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức được
thành lập theo mô hình Tổng Công ty 91, trực thuộc Chính phủ và Tổng cục Bưu điện
với tên giao dịch quốc tế viết tắt là VNPT, chính thức tách khỏi chức năng quản lý nhà
nước và trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và cung cấp các dịch
vụ bưu chính, viễn thông.
15/08/1995, VNPT đón nhận Huân chương Sao vàng.
Vào kỷ niệm 50 năm ngày truyền thống của Ngành (15/8/1945 - 15/8/1995), cán
bộ CNVC của VNPT có vinh dự là ngành kinh tế- kỹ thuật đầu tiên trong cả nước đón
nhận phần thưởng cao quý: Huân chương Sao vàng. Năm 1995, VNPT đã có 742.000

thuê bao điện thoại, đưa mật độ điện thoại của Việt Nam lên 1 máy/100 dân. Với con
số này, lần đầu tiên mạng viễn thông Việt Nam có tên trên bản đồ viễn thông thế giới.
Giai đoạn năm 1997:
Ngày 19/11/1997, Việt Nam chính thức hòa mạng Internet quốc tế. Ngày
19/11/1997 Việt Nam chính thức hòa mạng Internet quốc tế. VDC (đơn vị trực thuộc
của VNPT) là nhà cung cấp cổng truy nhập Internet duy nhất (IAP) và là 1 trong 4 nhà
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
15


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên của Việt Nam.
Giai đoạn năm 2006:
26/03/2006, VNPT chuyển đổi sang mô hình Tập đoàn.
Ngày 26/3/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã chính
thức ra mắt và đi vào hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi
mô hình từ Tổng công ty. Theo đó, VNPT là Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà nước
trong lĩnh vực BCVT & CNTT, kinh doanh đa ngành cả trong nước và quốc tế, có sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để BCVT và CNTT Việt Nam
phát triển và hội nhập quốc tế.
Giai đoạn năm 2008:
01/01/2008, VNPost chính thức đi vào hoạt động.
Năm 2008 đánh dấu sự phát triển mới của Bưu chính Việt Nam với sự ra đời và
chính thức đi vào hoạt động của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), thành
viên của VNPT từ ngày 1/1/2008. VNPost có số vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng, kinh doanh
các lĩnh vực như: thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng,
cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công ích khác. Tổ chức của
VNPost gồm có 64 tỉnh, thành phố được hình thành trên cơ sở tách hoạt động bưu
chính từ các bưu điện tỉnh, thành phố hiện nay. Khối Viễn thông các tỉnh, thành phố

được tách ra từ các Bưu điện tỉnh, thành cũ thành các Viễn thông tỉnh, thành phố trực
thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam VNPT.
19/04/2008, VNPT phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1.
05h17 phút ngày 19/4/2008, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT,
với vai trò là chủ đầu tư dự án, đã phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam
VINASAT-1 lên quỹ đạo. Đây là sự kiện khẳng định chủ quyền quốc gia của VN trên
không gian, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của VN nói chung và VT- CNTT VN
nói riêng. Với việc đưa vệ tinh viễn thông đầu tiên vào sử dụng, Việt Nam đã chủ động
được toàn bộ các phương thức truyền dẫn, kể cả các phương thức truyền dẫn hiện đại,
hoàn thiện hạ tầng thông tin liên lạc quốc gia, đảm bảo an toàn và tin cậy mạng lưới cơ
sở hạ tầng viễn thông, tạo điều kiện cho các đơn vị phát triển các dịch vụ viễn thông,
phát thanh, truyền hình... Với dung lượng truyền dẫn trên 10.000 kênh thoại, Internet,
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
16


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

truyền số liệu; trên 120 kênh truyền hình chất lượng cao, VINASAT-1 sẽ đưa các dịch
vụ viễn thông, Internet và truyền hình đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải
đảo... là những nơi mà phương thức truyền dẫn khác khó vươn tới được.
Giai đoạn năm 2009:
05/04/2009, Hoàn thiện Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan
Đảng, chính quyền trên toàn quốc.
Ngày 30/3/2009, VNPT đã thiết lập thành công phiên họp trực tuyến lần đầu tiên
của Chính phủ tới Văn phòng UBND 63 tỉnh/ thành, đánh dấu bước đổi mới tích cực
trong việc ứng dụng VT-CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đồng
thời thể hiện năng lực của VNPT trong việc thực hiện Dự án "Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước".
15/10/2009, VNPT tiên phong triển khai 3G.

Ngày 12/10/2009, VinaPhone - đơn vị cung cấp dịch vụ di động thuộc VNPT đã
trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ 3G, ghi thêm Việt Nam
vào bản đồ 3G thế giới, đưa vị trí của ngành di động Việt Nam lên một nấc thang mới.
Tiếp đó, ngày 15/12/2009, MobiFone cũng chính thức cung cấp dịch vụ 3G trên thị
trường, khẳng định vị trí tiên phong công nghệ của VNPT.
25/12/2009, VNPT được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
Ngày 22/12, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 2056/QĐ-CTN về việc phong
tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động cho Tập đoàn BCVT Việt Nam vì đã có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo từ năm 1999 đến năm 2008, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Trong chặng đường 10 năm
phát triển từ 2000 đến nay, VNPT luôn giữ vững vai trò là doanh nghiệp chủ lực của
đất nước trong lĩnh vực BCVT-CNTT, đã xây dựng và phát triển một hạ tầng cơ sở
thông tin liên lạc hiện đại, đồng bộ và rộng khắp phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.
Giai đoạn năm 2011:
08/11/2011, VNPT được trao giải thưởng quốc tế "Băng rộng thay đổi cuộc
sống".
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
17


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

Với những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc phát triển mạng băng rộng phục
vụ cộng đồng, đặc biệt là những người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa của
Việt Nam, ngày 27/9/2011, VNPT đã vinh dự được trao giải thưởng quốc tế "Băng
rộng thay đổi cuộc sống" trong khuôn khổ Diễn đàn Băng rộng quốc tế lần thứ 11 tại
Paris, Pháp.
Giai đoạn năm 2012:
17/05/2012, VNPT phóng thành công vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam

Ngày 16/5/2012, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt
Nam Vinasat-2 lên quỹ đạo tại bãi phóng Kouru, Guyana, Nam Mỹ. Vệ tinh sẽ nằm tại
vị trí vị trí 131,80E. Dự kiến Vinasat-2 vào đi vào khai thác trong quý 3 năm 2012.
Ngày 19/12/2012, VNPT chuyển giao VietnamPost về Bộ TT&TT.
Giai đoạn năm 2013:
15/08/2013, Đón nhận danh hiệu AH LLVTND cho Ban Giao bưu - Thông tin
Trung ương Cục miền Nam.
Giai đoạn năm 2014:
08/05/2014, Khai trương Tổng đài bán hàng thống nhất trên toàn quốc 18001166.
Ngày 10/06/2014, VNPT triển khai tái cơ cấu theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Giai đoạn năm 2015:
15/05/2015, Thành lập 3 Tcty và vận hành thống nhất trên toàn mạng.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của VNPT
Mang trên mình sứ mệnh và tầm vóc mới, VNPT kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực, trong đó BCVT & CNTT là ngành kinh doanh chính. Tập đoàn huy động được sự
tham gia của các thành phần kinh tế vào sự phát triển của mình, cơ cấu sở hữu của Tập
đoàn là đa dạng, kinh doanh linh hoạt nhằm mục đích đổi mới, hoàn thiện và phát
triển. VNPT hoạt động trong các lĩnh vực: đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong và
ngoài nước; kinh doanh các dịch vụ viễn thông đường trục, BCVT - CNTT trong nước
và nước ngoài, truyền thông, quảng cáo; khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng
các công trình VT & CNTT; sản xuất kinh doanh XNK, cung ứng vật tư, thiết bị VT &
CNTT; kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng; các ngành nghề khác theo quy
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
18


Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

định của Pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao.

2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý của VNPT
Trên cơ sở các Quyết định số 180/QĐ-TTg ngày 287/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT; Quyết định số 164/QĐTTg ngày 24/10/2007 về tổ chức kinh doanh mạng viễn thông nội hạt VNPT; Quyết
định số 16/2007/QĐ-BBCVT của Bộ BCVT (nay là Bộ TT&TT) về việc thành lập
TCT Bưu chính Việt Nam (VNPost), VNPT đã thực hiện triển khai chia tách bưu
chính, viễn thông tại các Bưu điện tỉnh, thành phố trước đây để hình thành các Viễn
thông tỉnh, thành phố - đơn vị trực thuộc Công ty mẹ và các Bưu điện tỉnh, thành phố
(BĐTT) - đơn vị trực thuộc VNPost, các đơn vị này đã đi vào hoạt động từ ngày
01/01/2008. Đến nay, tổ chức bộ máy Tập đoàn về cơ bản đã được hình thành theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó: i) Công ty mẹ bao gồm: khối cơ quan
quản lý điều hành; 78 đơn vị hạch toán phụ thuộc, trong đó có: 63 Viễn thông tỉnh,
thành phố được chia tách ra từ BĐTT trước đây, 8 đơn vị hoạt động trong khối sự
nghiệp (nghiên cứu, đào tạo, y tế), 6 công ty quản lý mạng viễn thông 57 đường trục
liên tỉnh và quốc tế, kinh doanh dịch vụ điện thoại di động (Vinaphone), Internet, dịch
vụ giá trị gia tăng, Bưu điện Trung ương. ii) Các đơn vị thành viên (công ty con) bao
gồm: VNPost; 03 công ty VNPT nắm 100% vốn điều lệ: Công ty Thông tin di động
(VMS), Công ty Tài chính Bưu điện (PTF), Công ty TNHH 1 thành viên cáp quang
FOCAL; 01 công ty cổ phần VNPT có cổ phần chi phối (được hình thành từ việc cổ
phần hóa các ĐVTV trước đây của VNPT: Công ty cổ phần vật tư Bưu điện
(POSTMASCO).
2.1.5. Các lĩnh vực mà VNPT kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT bao
gồm:
- Dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa
phương tiện.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê các
công trình viễn thông, công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
19



Phân tích xu hướng phát triển của báo mạng điện tử ứng dụng trong quan hệ truyền thông của VNPT

nghệ thông tin.
- Thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.
- Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm
liên quan đến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Dịch vụ tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền
thông đa phương tiện.
2.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh của VNPT
Từ lâu khi nhắc đến các nhà mạng Internet tại Việt Nam, người ta vẫn nghĩ tới
thế chân vạc với sự nắm giữ phần lớn thị phần của 3 ông lớn là VNPT, Viettel và FPT
Telecom.
Tính từ năm 2003, kể từ khi trên thị trường chứng kiến sự góp mặt của cả 3 nhà
mạng này, thị phần cung cấp dịch vụ Internet tổng cộng của cả VNPT, Viettel và FPT
Telecom luôn ở mức trên 80%. Cá biệt, kể từ năm 2008, con số này luôn ở mức trên
90%, dẫn đến phần đông các nhà mạng nhỏ lẻ khác như HTC, EVN, SCTV… chỉ nắm
được vẻn vẹn dưới 10% miếng bánh thị phần.

Hình 2.1. Bảng thống dịch vụ Internet của VNPT, Viettel và FPT từ năm 2003 đến
2013( Nguồn: Internet)
Trong 3 ông lớn này, nổi bật lên là nhà mạng VNPT. Có lợi thế từ việc bước chân
vào ngành này đầu tiên với tư cách độc quyền cung cấp dịch vụ mạng cho các tổng
công ty, công ty trực thuộc nhà nước từ những năm 90, VNPT đã nhanh chóng thâu
Nhóm 9: Trúc Nhi – Thanh Hằng
20



×