MỤC LỤC
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC),
Hiệp định xuyên Thái Bình Dương TPP… ngành Du lịch cũng đứng trước những cơ
hội to lớn và cả những thách thức không nhỏ trên con đường phát triển, thực hiện mục
tiêu chiến lược của ngành Du lịch đến năm 2020, Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp. Chính phủ Việt Nam cũng đã nêu rõ nhiệm vụ và
giải pháp cho ngành du lịch để đạt được mục tiêu này, bao gồm việc cải tiến cơ chế và
chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng và khuyến khích du lịch phát triển.
Tuy nhiên đi cùng sự phát triển là sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt giữa các
doanh nghiệp trong nghành du lịch, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp du lịch có vốn
đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển,
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất. Vậy điều gì cho ta biết doanh nghiệp
đó đang hoạt động tốt hay xấu? Đó chính là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh
nói riêng, những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại, tình hình tài
chính lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết được vai trò của những thông tin tài chính này là rất lớn nên ngay từ
khi thành lập, công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài
chính qua các báo cáo kế toán. Nên cho dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn mở
rộng được quy mô và xây dựng được vị thế trên thị trường đầy biến động.
Nhận thức được vai trò đó, em sẽ tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của
Công ty CP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh (TCT) làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh
- Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty CP Cáp Treo Núi Bà
Tây Ninh.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của Công ty CP Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh.
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
22
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP CÁP TREO NÚI BÀ TÂY NINH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1998 : Bộ phận cáp treo chính thức đi vào hoạt động ngày 08/03/1998
với chức năng kinh doanh chủ yếu là vận chuyển du khách, hàng hóa từ chân núi lên
Chùa Bà bằng cáp treo và ngược lại. Tổng số lao động của bộ phận Cáp treo lúc đó
là 47 người. Sau hơn hai năm đi vào hoạt động, bộ phận Cáp treo có doanh thu tăng
nhanh, đạt hiệu quả kinh tế khá cao. Doanh thu 10 tháng năm 1998 là 5.291.000.000
đồng, doanh thu năm 1999 đạt 11.620.000.000 đồng.
- Năm 2001 : Ngày 10/01/2001: Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
được thành lập. Trước sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ cung cấp cũng như yêu
cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh cho bộ phận Cáp
treo, lãnh đạo Công ty Du lịch Tây Ninh quyết định tách bộ phận Cáp treo để thành
lập một đơn vị độc lập dưới hình thức Công ty cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ
phần chi phối. Ngày 10/01/2001 bộ phận Cáp treo của Công ty Du lịch Tây Ninh
chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh theo Quyết
định số 15/QĐ-CT của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh với vốn điều lệ là
15.985.000.000 đồng trong đó phần vốn Nhà nước là 8.152.600.000 đồng, chiếm
51%. Việc chuyển sang hình thức Công ty cổ phần là một bước ngoặt lớn trong quá
trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh.
- Năm 2002 : Ngày 26/04/2002: Đưa vào khai thác hệ thống máng trượt do
Trung Quốc sản xuất theo công nghệ của Đức Hệ thống bao gồm hai tuyến khép kín,
tuyến kéo lên và tuyến trượt xuống, sử dụng máng inox và xe trượt Công suất phục
vụ: 500 lượt khách/giờ/ tuyến. Cả hai tuyến kéo và tuyến trượt đều có lưới bảo vệ và
dây an toàn, giảm thiểu tối đa mọi sự cố xảy ra cho du khách
- Năm 2003 : Phát triển dịch vụ Vận chuyển du khách bằng xe lửa từ cổng vào
chân núi Mục đích chính của loại hình dịch vụ này là vận chuyển khách du lịch từ
cổng vào chân núi hoặc nhà ga cáp treo, máng trượt; nhằm bổ sung cho các loại hình
dịch vụ chính.
- Năm 2006: Cổ phiếu của Công ty đã được chính thức niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 6/12/2006 với mã chứng khoán
là TCT. Đến ngày 05/10/2009 cổ phiếu TCT chính thức được niêm yết trên Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội. Việc phải chuyển niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
33
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
TP.HCM sang Sở Giao dịch Chứng Hà Nội là theo quy định đối với những công ty
có vốn điều lệ dưới 80 tỷ đồng;
- Năm 2009: Trong quá trình hoạt động, Công ty được đại hội đồng cổ đông
thường niên năm 2009 thống nhất phương án phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông
hiện hữu theo tỷ lệ 1:1 làm tăng vốn điều lệ lên 31.970.000.000 VND;
- Năm 2012: ngày 21/2/2012 Thay đổi GĐKKD lần thứ 5, .tăng vốn điều lệ lên
31.970.000.000 đồng.
- Năm 2013 : Ngày 10/2/2013: Khai trương Hệ thống cáp treo mới Trước việc
tăng trưởng quá lớn về số lượng khách đến Núi Bà Đen, nên công suất hoạt động của
hai hệ thống cáp treo và máng trượt hiện có cũng không thể đáp ứng được nhu cầu
của du khách. Công ty đã đầu tư thêm một hệ thống cáp treo loại cáp đơn tuần hoàn
có bộ phận kẹp mở cáp tự động công nghệ Châu Âu, cabin 8 chỗ ngồi loại LW1,
công suất thiết kế 2.400 lượt khách/ giờ, công suất lắp đặt ban đầu 1.800 lượt khách/
giờ với tổng vốn đầu tư khoảng 208 tỷ đồng. Hệ thống cáp treo mới này chính thức
khai trương vào ngày 10/2/2013 (ngày mùng 1 tết Nguyên Đán). Với việc đầu tư
thêm hệ thống này, Công ty mong muốn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua đó đáp ứng được chiến lược công ty đã đề ra là
“Phát triển bền vững, tạo lợi nhuận cao nhất cho cổ đông”.
- Năm 2014: Ngày 10/01/2014: thay đổi GĐKKD lần thứ 6, tăng VĐL công ty
lên 63.940.000.000 đồng do đợt phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Đến ngày
13/10/2014, VĐL Công ty nâng lên thành 127.880.000.000 đồng thông qua hình thức
thưởng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.
1.2. Thông tin chính về công ty
Mã gao dịch chứng khoán: TCT
Tên gọi: Công ty cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
Tên giao dịch: TAY NINH CABLE CAR TOUR COMPANY
Giám đốc: Trần Trung Kiên.
Địa chỉ: Núi Bà Đen, khu phố Ninh Phú, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây
Ninh, Tây Ninh
Số
TK: 710A.00257
;
431101.00.0321
Ngân hàng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa Thành Tây Ninh
Mã số thuế: 3900309621
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
44
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
Giấy phép kinh doanh: 3900309621 - ngày cấp: 19/01/2001
Ngày hoạt động: 11/01/2001
Website: http:// - Email:
Điện thoại: 0663624022-3823448 - Fax: 0663823448
1.3. Ngành nghề kinh doanh
•
•
•
•
•
•
•
•
Sản phẩm, dịch vụ: Vận chuyển du khách, hàng hóa vật tư bằng phương tiện cáp
treo
Vận chuyển hành khách bằng hệ thống thiết bị máng trượt;
Cho thuê quảng cáo trên panô, cabin và trụ tháp thuộc địa bàn Công ty quản lý;
Nhận chuyển giao công nghệ các loại hình vui chơi giải trí từ nước ngoài và kinh
doanh các loại hình vui chơi giải trí;
Buôn bán tổng hợp;
Buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống;
Kinh doanh dịch vụ du lịch;
Đại lý môi giới, đấu giá, cụ thể: Đại lý ký gửi hàng
1.4. Cơ cấu vốn
Bảng 1.1 Cơ cấu vả công ty cổ phần cáp treo tây Ninh được phân bổ như sau
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
55
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
Tên
CTCP Du lịch - Thương mại
Tây Ninh
Công ty Bảo Việt nhân thọ
Tây Ninh
PYN Elite Fund (Non-Ucits)
Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo
Việt
Tổng Công ty Bảo Việt Nhân
Thọ
Nguyễn Văn Vàng
Đặng Văn Hoàng
Võ Phước Hồng
Phương Ngọc Linh
Lê Thanh Sơn
Trần Trung Kiên
Đặng Tấn Tài
Nguyễn Thanh Huy
Nguyễn Huy Cường
Nguyễn Văn Sinh
Lý Bình Hòa
Trần Thị Song Giang
Trần Anh Minh
Nguyễn Thế Nghiêm
Lê Trung Dương
Trần Thị Hiền
Lê Hữu Phước
Vị trí
------------Trưởng
ban kiếm
soát
------Giám đốc
Thành viên
HĐQT
Thành viên
HĐQT
Phó Giám
đốc
Phó Giám
đốc
Thành viên
Ban kiểm
soát
Kế
toán
trưởng
Thành viên
HĐQT
----Thành viên
Ban kiểm
soát
Chủ tịch
HĐQT
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
Số cổ phần
Tỷ lệ sở hữu
Ngày cập
nhật
6.522.080
51,00%
31/12/2016
1.200.000
9,38%
31/12/2016
1.199.600
9,38%
08/05/2015
845.960
6,62%
08/05/2015
300.000
4,70%
28/07/2014
91.760
0,72%
31/12/2016
2.000
0,02%
31/12/2016
80
0
0
0
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
31/12/2015
27/06/2015
27/06/2015
18/01/2011
0
0,00%
31/12/2014
0
0,00%
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
0
0
0,00%
0,00%
26/06/2017
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
0
0,00%
26/06/2017
66
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
•
Trong đó: Sở hữu nhước ngoài chiếm 14,57% tổng vốn, còn sở hữ bởi các cá nhân tập
đoàn khác chiếm 85,43%, CTCP Du lịch - Thương mại Tây Ninh là thành viên nắm
giữ nhiều tỷ lệ sở hữu nhất, chiếm 51% số vốn toàn Công ty.
1.5. Cơ cấu tổ chức Công ty.
Cơ cấu tổ chức công ty
• Đại hội cổ đông
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
77
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
- Đại hội đồngcổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền, quyết định những
vấn đề thuộc quyền và nhiệm vụ được pháp luật và Điều lệ công ty quy định.
•
Hội đồng quản trị
HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty,
quản lý công ty giữa 02 kỳ đại hội. Hiện tại HĐQT công ty có 05 thành viên, nhiệm kỳ
-
mỗi thành viên không quá 05 năm.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan thực hiện giám sát việc quản lý và điều hành công ty,
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính. . Hiện tại Ban kiểm soát có 03 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ không
quá 05 năm.
-
Ban tổng giám đốc
- Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều
hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những
chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ không quá 05 năm.
• Phòng tổ chức – Hành chính
- Tham mưu công tác tổ chức, sắp xếp bộ máy, nhân sự toàn công ty; Tham mưu
công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, phân công công tác; Quy hoạch, đề
bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, nhận xét, khen thưởng, kỷ luật
CB.CNV công ty; Quản lý lao động, tiền lương, thưởng; Tham mưu thực hiện các chế
độ chính sách đối với người lao động (BHXH, BHYT, BHTN, BHLĐ,...); Xây dựng
các văn bản, nội quy, quy chế, của công ty và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư theo định hướng,
chiến lược kinh doanh, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty;
Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc công ty trong công tác quản lý, điều hành; Tổng hợp, báo cáo giao ban hàng
tháng, xây dựng các báo cáo gửi UBND Tỉnh và các ngành chức năng trong tỉnh Tây
Ninh theo quy định.
- Cung cấp thông tin cho Ủy Ban chứng khoán nhà nước theo quy định.
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
88
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
- Tham mưu thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của công ty;
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ và quản lý sử dụng con dấu của công ty theo
quy định.
- Tham mưu mua sắm, quản lý công cụ tài sản của công ty, tổ chức phục vụ hội
nghị, tiếp và phục vụ các đoàn khách đến công ty quan hệ công tác; Thực hiện công
tác tạp vụ và bảo vệ cơ quan.
• Phòng kế toán – tài vụ
- Tham mưu công tác quản lý sử dụng vốn của công ty đảm bảo có hiệu quả,
đúng quy định;
- Ghi chép, hạch toán và phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ tình
hình tài chính của công ty, thu thập, xử lý số liệu kế toán và thực hiện công việc theo
Luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phân tích tình hình tài chính của công ty, tham mưu, đề xuất các giải pháp quản
lý, điều hành công ty cho Ban Tổng Giám đốc công ty.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi, nghĩa vụ thu, nộp ngân sách và quản lý,
đôn đốc thu hồi công nợ cho công ty,
- Quyết toán tài chính quý, 06 tháng, 09 tháng, năm theo quy định.
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng và nguồn hình thành tài sản công ty, tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc công ty tổ chức kiểm kê định kỳ, đột xuất, tài sản, vật tư,
công cụ, hàng hóa toàn công ty và đề xuất thanh lý tài sản, vật tư, công cụ, hàng hóa
hư hỏng, không cần dùng và mất phẩm chất.
• Phòng kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing năm, quý, tháng và các
biện pháp phát triển mặt hàng, mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần để tổ chức kinh
doanh đạt chỉ tiêu Ban Tổng Giám đốc công ty giao.
- Tổ chức mạng lưới kinh doanh hợp lý, khoa học; có kế hoạch đề xuất đào tạo
nhân viên bán hàng, tiếp thị để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ bán hàng,
tiếp thị của công ty.
- Tham mưu Ban Tổng Giám đốc ký hợp đồng với các đối tác kinh doanh theo
đúng quy định pháp luật hiện hành.
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
99
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
- Tổ chức quản lý, theo dõi, thu hồi công nợ đối với các đối tác kinh doanh và
nhân viên phòng kinh doanh công ty.
• Trung tâm Dịch vụ - Du lịch núi Bà Đen
- Tham mưu xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư theo định hướng, kế
hoạch công tác chuẩn bị phục vụ Hội xuân núi Bà hàng năm;
- Tổ chức thực hiện công tác thu hộ phí tham quan, vé vào Khu Du lịch Quốc gia
núi Bà Đen;
- Quản lý các hoạt động vui chơi, giải trí, các dịch vụ, cho thuê mặt bằng, điểm
kinh doanh đối với các hộ kinh doanh tại núi Bà Đen; cung cấp hàng hoá (nước giải
khát các loại) cho các hộ kinh doanh;
- Quản lý và tổ chức tốt công tác vệ sinh, trang trí cảnh quan;
- Phối hợp Ban Quản lý và các đơn vị trú đóng thực hiện công tác giữ gìn an ninh
trật tự, bảo vệ tài sản, cảnh quan, di tích, tài nguyên rừng ...
Ban lãnh đạo công ty
Thời gian
Họ và tên
30/06/2016 Ông Lê Hữu Phước
Ông Đặng Tấn Tài
Chức vụ
Năm
sinh
CTHĐQT
1959
TVHĐQT
Ông Nguyễn Văn Vàng TVHĐQT
Ông Trần Anh Minh
TVHĐQT
Ông Trần Trung Kiên
GĐ/Phó
CTHĐQT
Ông Nguyễn Huy
Phó GĐ
Cường
Ông Nguyễn Văn Sinh Phó GĐ
CN Kinh
tế
1966
CN Kinh
tế
1956
N/a
-- N/A -- N/a
1967
CN TCKT
2,174,028
Thời
gian
gắn bó
2003
1,200,000
Độc lập
91,760
2,174,024
Độc lập
n/a
2001
1975
KS Cơ Khí
0
2001
1965
CN Kế
toán
CN Kế
toán
CN
TCKT/CN
QTKD
CN TCKT
0
2001
Bà Trần Thị Song
Giang
Ông Đặng Văn Hoàng
KTT
1966
TBKS
1962
Ông Lý Bình Hòa
Thành viên
BKS
1970
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
Trình độ
Cổ phần
nắm giữ
2001
2,000
1997
0
Độc lập
1010
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
Bà Trần Thị Hiền
Thời gian
Thành viên
BKS
-- N/A -- N/a
Chức vụ
Năm
sinh
Trình độ
Cổ phần
nắm giữ
CTHĐQT
1959
2,174,028
Ông Đặng Tấn Tài
TVHĐQT
1966
1,200,000
n/a
Ông Nguyễn Văn Vàng
Ông Trần Anh Minh
Ông Trần Trung Kiên
TVHĐQT
TVHĐQT
GĐ/Phó
CTHĐQT
Phó GĐ
1956
-- N/A -1967
CN Kinh
tế
CN Kinh
tế
N/a
N/a
CN TCKT
Thời
gian gắn
bó
2003
91,760
2,174,028
2,174,024
n/a
n/a
2001
1975
KS Cơ Khí
0
2001
Phó GĐ
1965
0
2001
Bà Trần Thị Song
Giang
Ông Đặng Văn Hoàng
KTT
1966
TBKS
1962
Ông Lý Bình Hòa
Thành viên
BKS
Thành viên
BKS
1970
CN Kế
toán
CN Kế
toán
CN
TCKT/CN
QTKD
CN TCKT
-- N/A --
N/a
Họ và tên
31/12/2016 Ông Lê Hữu Phước
Ông Nguyễn Huy
Cường
Ông Nguyễn Văn Sinh
Bà Trần Thị Hiền
n/a
2001
2,000
1997
0
Độc lập
n/a
1.6. Vị thế và Chiến lược, đầu tư phát triển của công ty
Vị thế công ty
Công ty chiếm vị thế độc quyền trong kinh doanh vận chuyển cáp treo, máng
trượt và các dịch vụ vui chơi giải trí khác tại khu du lịch Núi Bà. Nhận được rất nhiều
sự hỗ trợ và nhiều cơ hội từ Công ty Du lịch Tây Ninh – đơn vị đầu đàn của tỉnh Tây
Ninh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, các công trình cáp treo và máng trượt đều hiện
đại, lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam Trên địa bàn Tây Ninh, du lịch được xem là
ngành kinh tế mũi nhọn, được chính quyền tỉnh khuyến khích đầu tư nhằm tạo ra sức
bật cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Chiến lược đầu tư và phát triển
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
1111
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
-
Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện ñại, nâng cao năng lực kinh doanh,
phát triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài tỉnh để phát
-
triển kinh doanh trong thời gian tới
Chiến lược phát triển trung và dài hạn: Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, giữ
vững thương hiệu “Cáp treo Núi Bà Đen”, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát
triển ổn định và bền vững của Công ty. Duy trì khai thác tốt các loại hình dịch vụhiện
có, đồng thời tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực để phục vụ
khách đến tham quan tại Khu Di tích Lịch sử Văn hóa – Danh thắng và Du lịch Núi Bà
Đen, qua đó nâng cao hiệu quảkinh doanh, ñáp ứng sự kỳ vọng của các cổ đông và
đóng góp ngân sách cho tỉnh nhà.
+ Núi Bà Đen là một quần thể di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng, từ lâu vốn
là biểu tượng về đất và người của Tây Ninh. Hàng năm, Khu di tích lịch sử văn hóa
Núi Bà Đen đón bình quân 2 triệu lượt khách đến hành hương, tham quan. Theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt, khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen được
Quy hoạch tổng thể phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, Khu
du lịch quốc gia Núi Bà Đen sẽ trở thành trung tâm du lịch đặc sắc về văn hóa, tâm
linh, vui chơi giải trí, thể thao và du lịch sinh thái. Đây sẽ là điểm tham quan không
thể thiếu mỗi khi du khách đến với Tây Ninh, nhất là dịp Tết Nguyên đán cổ truyền
dân tộc.
+ Thị trường của Công ty rất lớn do tính chất đặc thù của du lịch tín ngưỡng là
lượng khách rất ổn định và ngày càng có xu hướng tăng lên và việc mở rộng hoạt động
kinh doanh của Công ty sang lĩnh vực vui chơi giải trí cũng như tiếp tục phát triển các
loại hình vận chuyển khác tại khu du lịch Núi Bà là khá dễ dàng. Trong thời gian tới,
Công ty sẽ liên doanh đầu tư dịch vụ đường biên cửa khẩu Sa Mát, Huyện Tân Biên,
Tỉnh Tây Ninh, đầu tư hệ thống cáp treo mới của Châu Âu và không ngừng nghiên
cứu, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí.
-
Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty:
+ Trách nhiệm với môi trường được chú trọng thông qua việc tuân thủ tục hiện tốt các
quy định về môi trường, định kỳ báo cáo việc giám sát tác động môi trường, xử lý tốt
nước thải sinh hoạt, nộp phí nước thải đúng quy định. Ngoài ta, còn thuê đơn vị thu
gom xử lý rác, trồng cây tạo cảnh quan, bóng mát, chăm sóc hoa kiểng…
+ Trách nhiệm với xã hội, cộng đồng được chú trọng thông qua việc tặng quà tết
cho những gia ñình có công với cách mạng, người già neo đơn; Quyên góp giúp đỡ
1212
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
đồng bào bị thiên tai, lũ lụt; Tặng nhà tình thương, tham gia Hiến máu nhân đạo, nạn
nhân chất độc da cam.
1.7. Phân tích sự tăng trưởng của nghành du lịch năm 2016
Nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng đang tăng cao cả về lượng khách trong nước và
quốc tế. Đối với khách quốc tế, theo thống kê lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
của Tổng cục Du lịch, qua 4 tháng đầu năm Việt Nam đã đón gần 3.248.634 lượt
khách quốc tế, tăng 17,8% so với cùng kỳ 2015, với lượng du khách nhiều nhất đến từ
Trung Quốc và Hàn Quốc. Trong tổng lượng khách quốc tế quý 1/2016, Việt Nam
cũng đã đón gần 108.750 lượt du khách Nga, tăng 13,5% so với cùng kỳ 2015. Các
chuyên gia phân tích của STR cho rằng, nhờ những chính sách nới lỏng thị thực
mà Việt Nam hiện được du khách Nga xem là một điểm đến an toàn hơn so với các địa
điểm truyền thống khác của họ.
Đối với khách trong nước, đặc biệt là vào những tháng đầu năm du lịch việt nam
đã có sự tăng trưởng mạnh, Cũng như thông lệ hàng năm, tháng Giêng, Hai là tháng du
lịch lễ hội, thời điểm này nhu cầu của du khách đến tham quan các địa điểm di tích
lịch sử văn hoá, đền, chùa trên địa bàn tỉnh tăng cao. Các địa danh như di tích Yên Tử,
đền Cửa Ông, chùa Cái Bầu, Ba Vàng, Lôi Âm... lượng khách tăng đột biến.
Nguyên nhân để đạt được mức tăng trưởng như vậy, cũng bởi hạ tầng dịch vụ du
lịch nghỉ dưỡng ngày càng phát triển, hàng loạt khu nghỉ dưỡng chất lượng đang được
đầu tư dàn trải khắp cả nước.
Song song với đó, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch dịch vụ nghỉ
dưỡng cũng có kết quả kinh doanh khả quan, tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ như
Cáp treo Núi Bà Tây Ninh (TCT), Công Viên nước Đầm Sen (DSN), Bến Thành
Tourist (BTV), Tàu Cao tốc Superdong Kiên Giang (SKG)....
Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh vừa có kết quả kinh doanh khả quan khi cả doanh thu
và lợi nhuận đều tăng trưởng lần lượt 10% và 8% so với quý 1 năm ngoái với con số
lợi nhuận sau thuế gần 61 tỷ đồng; EPS đạt 4.766 đồng/cổ phiếu. Doanh thu của Cáp
Treo Núi Bà Tây Ninh chủ yếu từ vận chuyển hành khách lên Núi Bà Đen Tây Ninh.
Lợi nhuận gộp từ hoạt động vận chuyển này cũng đạt đến hơn 90 tỷ đồng. Núi Bà Đen
Tây Ninh được biết đến là điểm đến tâm linh nổi tiếng.
Quý 1 vừa qua cũng là thời điểm đi lễ đầu năm nên lượng khách đến Núi Bà
đông, bên cạnh đó hạ tầng giao thông ở tỉnh Tây Ninh cũng vừa được đầu tư nâng cấp
nên ngày càng thu hút lượng lớn khách thập phương đến lễ đền, du lịch. Năm 2017
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
1313
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
Cáp treo Núi Bà Tây Ninh đặt mục tiêu 147 tỷ đồng tổng doanh thu và 80 tỷ đồng lợi
nhuận trước thuế. Do vậy, chỉ riêng quý 1 vừa qua công ty đã gần hoàn thành mục tiêu
cả năm mà ĐHCĐ giao phó. Cáp Treo Núi Bà Tây Ninh cũng là đơn vị thường xuyên
chia cổ tức cao cho cổ đông, năm 2016 là 45% và năm 2017 phấn đấu chia cổ tức
30%.
Công Viên Nước Đầm Sen cũng có doanh thu và lợi nhuận quý 1 tăng trưởng so
với quý 1 năm ngoái. Công Viên Nước Đầm Sen cũng khá tự hào khi so với “người
anh em” công viên nước Hồ Tây cách nhau không xa. Nhờ luôn năng động, đầu tư đổi
mới nhiều trò chơi thu hút khách, nên Đầm Sen phát triển khá mạnh những năm gần
đây trong khi Công viên Nước Hồ Tây lại đang “chết dần chết mòn”.
Tàu Cao Tốc Superdong Kiên Giang là doanh nghiệp chuyên phục vụ vận tải
hành khách đường biển, chủ yếu phục vụ du khách đến Phú Quốc với hòn Đảo Ngọc
nổi tiếng. Doanh thu quý 1/2017 đạt trên 93 tỷ đồng, tăng trưởng 7% so với cùng kỳ
nhưng lợi nhuận sau thuế thu về còn hơn 44 tỷ đồng, sụt giảm 10 tỷ đồng so với quý 1
năm ngoái. Ngày 22/6 vừa qua công ty vừa chốt danh sách cổ đông trả cổ tức năm
2016 tổng tỷ lệ 50% trong đó 10% bằng tiền mặt và 40% bằng cổ phiếu.
Năm 2017 Superdong Kiên Giang đặt mục tiêu đạt khoảng 440 tỷ đồng doanh
thu và 230 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Công ty cũng vừa nhận được giấy chứng nhận
hoạt động chi nhánh tại Sóc Trăng và dự kiến đầu tư thêm 1 tàu cao tốc phục vụ tuyến
Sóc Trăng - Côn Đảo, đồng thời đầu tư khai thác thêm bến tàu Sóc Trăng – Côn Đảo
để mở rộng thêm hoạt động kinh doanh.
Cũng hoạt động trong ngành du lịch, Bến Thành Tourist (BTV) đã đặt mục tiêu
đạt 735,5 tỷ đồng doanh thu và 28 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 2017. Bến
Thành Tourist là một trong số những công ty du lịch đầu tiên của ngành du lịch Việt
Nam. Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh Bất động sản với trung tâm vàng bạc Bến
Thành và cao ốc Du lịch Bến Thành; nhà hàng khách sạn với khách sạn Viễn Đông,
khách sạn Ngân hàng, nhà hàng Tự do và mảng thương mại với cửa hàng Tân Mai.
Các nhà hàng – khách sạn của BTV tọa lạc trên nhiều mảnh đất khá lớn tại Quận 1 –
Tp.Hồ Chí Minh theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
Không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh riêng trong ngành du lịch, các doanh
nghiệp có ngành phụ trợ như hàng không, vận tải hành khách cũng đang tăng trưởng
mạnh mẽ. Lượng khách tăng mạnh hàng năm.
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
1414
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP CÁP
TREO NÚI BÀ TÂY NINH
2.1. Phân tích khái quát các BCTC tại Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh.
2.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây
Ninh.
Phân tích biến động và kết cấu tài sản của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây
Ninh.
Biểu đồ 0.1. Cơ cấu tài sản của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh. giai đoạn
2015-2016
Đơn vị tính: tỷ đồng.
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2015 – 2016)
Từ biểu đồ 2.1 ta nhận thấy giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp có sự tăng nhẹ
qua 2 năm, trong đó tỷ trọng của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên tổng tài sản
của doanh nghiệp khá cân bằng. Cụ thể là năm 2015, tổng tài sản là 225.804.060.914
đồng, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 46,83% tổng tài sản, tương ứng là
105.734.662.553 đồng, tài sản dài hạn là 120.069.398.361 đồng tương ứng 53,17%
tổng tài sản. Tổng tài sản năm 2016 là 253.365.718.209 đồng, tăng 27.561.657.295
đồng tương ứng mức tăng 12.21% so với năm 2015. Tài sản ngắn hạn chiếm
143.158.785.525 đồng tương ứng với 56,50% tổng tài sản, tài sản dài hạn tăng nhẹ
chiếm 43,50% tương ứng với 110.206.932.684 đồng.
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
1515
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
Bảng 0.1. Quy mô tài sản của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh giai đoạn 2015 – 2016
ĐVT: VNĐ
Năm 2016
Chỉ tiêu
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
143.158.785.525
56,50%
105.734.662.553
46,83%
37.424.122.972
35,39%
9,7%
7.278.885.154
2,87%
6.644.760.935
2,94%
634.124.219
9,54%
-0,1%
7.278.885.154
2,87%
3.944.760.935
1,75%
3.334.124.219
84,52%
1,1%
0
0,00%
2.700.000.000
1,20%
(2.700.000.000)
-100,00%
-1,2%
122.208.000.000
48,23%
85.700.000.000
37,95%
36.508.000.000
42,60%
10,3%
122.208.000.000
48,23%
85.700.000.000
37,95%
36.508.000.000
42,60%
10,3%
5.875.296.406
2,32%
7.882.845.300
3,49%
(2.007.548.894)
-25,47%
-1,2%
436.318.000
0,17%
1.162.954.656
0,52%
(726.636.656)
-62,48%
-0,3%
2.438.091.400
0,96%
2.876.679.483
1,27%
(438.588.083)
-15,25%
-0,3%
3.000.887.006
1,18%
3.843.211.161
1,70%
(842.324.155)
-21,92%
-0,5%
đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương
tiền
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn
Chênh lệch
Số tiền
Tiền và các khoản tương
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Năm 2015
Các khoản phải thu ngắn
hạn
1. Phải thu ngắn hạn của
khách hàng
2. Trả trước cho người bán
ngắn hạn
3. Phải thu ngắn hạn khác
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
1616
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
4. Dự phòng phải thu ngắn
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
Hàng tồn kho
4.392.121.084
1,73%
3.434.388.244
1,52%
957.732.840
27,89%
0,2%
1. Hàng tồn kho
4.503.352.833
1,78%
3.545.619.993
1,57%
957.732.840
27,01%
0,2%
-111.231.749
-0,04%
-111.231.749
-0,05%
-
0,00%
0,0%
3.404.482.881
1,34%
2.072.668.074
0,92%
1.331.814.807
64,26%
0,4%
3.146.235.191
1,24%
450.613.212
0,20%
2.695.621.979
598,21%
1,0%
126.802.672
0,05%
13.007
0,00%
126.789.665
131.445.018
0,05%
1.622.041.855
0,72%
(1.490.596.837)
-91,90%
-0,7%
110.206.932.684
43,50%
120.069.398.361
53,17%
(9.862.465.677)
-8,21%
-9,7%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
Tài sản cố định
100.392.822.649
39,62%
117.153.377.288
51,88%
(16.760.554.639)
-14,31%
-12,3%
1. Tài sản cố định hữu hình
100.392.822.649
39,62%
117.153.377.288
51,88%
(16.760.554.639)
-14,31%
-12,3%
hạn khó đòi
5. Tài sản thiếu chờ xử lý
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn
2. Thuế GTGT được khấu
trừ
3. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
TÀI SẢN DÀI HẠN
Các khoản phải thu dài hạn
1. Trả trước cho người bán
dài hạn
2. Phải thu dài hạn khác
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
974780,23
%
0,1%
1717
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
- Nguyên giá
230.880.615.430
91,13%
228.465.353.805
101,18%
2.415.261.625
1,06%
-10,1%
-130.487.792.781
-51,50%
-111.311.976.517
-49,30%
(19.175.816.264)
17,23%
-2,2%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
Bất động sản đầu tư
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
- Nguyên giá
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
6.484.921.500
2,56%
411.192.544
0,18%
6.073.728.956
1477,10%
2,4%
6.484.921.500
2,56%
411.192.544
0,18%
6.073.728.956
1477,10%
2,4%
706.285.751
0,28%
1.843.000.000
0,82%
(1.136.714.249)
-61,68%
-0,5%
132.285.831.583
52,21%
0
0,00%
132.285.831.583
0
52,2%
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
2. Tài sản cố định thuê tài
chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
Đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty liên
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
1818
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
doanh, liên kết
2. Đầu tư góp vốn vào đơn
1.843.000.000
0,73%
1.843.000.000
0,82%
-
0,00%
-0,1%
-1.136.714.249
-0,45%
0
0,00%
(1.136.714.249)
0
-0,4%
Tài sản dài hạn khác
2.622.902.784
1,04%
661.828.529
0,29%
1.961.074.255
296,31%
0,7%
1. Chi phí trả trước dài hạn
2.564.625.585
1,01%
643.866.272
0,29%
1.920.759.313
298,32%
0,7%
58.277.199
0,02%
17.962.257
0,01%
40.314.942
224,44%
0,0%
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,0%
27.561.657.295
12,21%
0,0%
vị khác
3. Dự phòng đầu tư tài
chính dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
3. Lợi thế thương mại
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(270 = 100 + 200)
253.365.718.209
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
100,00
%
225.804.060.914
100,00
%
1919
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
Trong 02 năm 2015, 2016 cơ cấu tài sản của công ty đã có sự thay đổi giữa tài sản ngắn hạn
và dài hạn, nguyên nhân là do năm 2016 Công ty đầu tư nâng cấp hệ thống cáp treo, xe điện, nhà
vệ sinh công cộng, để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của bà con hành hương lên Điện Bà, ngắm
cảnh núi non. Khiến cho tài sản ngắn hạn tăng lên 9.7% so với năm 2015.
Từ bảng 2.2 quy mô tài sản của công ty ta có thể thấy những biến động về tình hình tài sản
của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh Cụ thể như sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2016 tăng 634.124.219 đồng (chenh lệch tương
ứng khoảng 9,54% so với năm 2015. Tuy nhiên khoản mục này lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp. Với lượng tiền mặt hiện tại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu như
các khoản nợ vay ngắn hạn đến hạn trả cùng một lúc hoặc cần sửa chữa, bảo dưỡng , nâng cấp
một số bộ phận nào đó trong núi Bà Đen, thì khi đó sẽ phải dùng một phần nguồn vốn dài hạn để
bù đắp.
+ Đầu tưu tài chính ngắn hạn năm 2016 là 122.208.000.000 tăng 36.508.000.000 so với năm
2015, doanh nghiệp đầu tư phần lớn vào mua các chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng...) hoặc mua vào,
bán ra chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để kiểm lời và thu lại gốc nhanh.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2016 là 5.875.296.406 giảm 2.007.548.894 đồng (tương
ứng với tỷ lệ giảm 25,47% so với năm 2015, chủ yếu là giảm ở các khoản phải thu ngắn hạn khác
(giảm 842.324.155 đồng) và phải thu khách khách hàng (giảm 726.636.656 đồng). Điều này cho
thấy doanh nghiệp đang dần thoát khỏi tình trạng bị chiếm dụng vốn, chính sách bán hàng linh
hoạt, việc khách hàng còn nợ đọng lại đã giảm thiểu đi rất nhiều
+ Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng 27,89% so với năm 2015 nhưng chiếm tỷ trọng tương
đối thấp ( 1,73% năm 2016) trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ yếu kinh
doanh về cung cấp dịch vụ du lịch nên hàng tồn kho chiếm số lượng ít và đa phần là các giá trị
thấp.
. Tài sản dở dang dài hạn và tài sản dở dang dài hạn khác của doanh nghiệp tăng rất cao, tài
sản dở dang dài hạn tăng 21477,10% và tài sản dở dang dài hạn khác tăng 296,31%. Tài sản cố
định hữu hình giảm nhẹ 16.760.554.639 đồng so với năm 2015. Nhưng tổng tài sản dài hạn của
công ty năm 2016 giảm 9.862.465.677 đồng (tương ứng với tỷ lệ 8,21%) so với năm 2015 nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là
do trong năm 2016 công ty tiến hành trích lập Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn là 1.136.714.249
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
2020
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
đồng từ khoản đầu tư tài chính dài hạn, điều này cho thấy doanh nghiệp đang có thể gắp một vài
rủi do, do đầu tư tài chính dài hạn mang lại.
Phân tích biến động và kết cấu nguồn vốn của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
Biểu đồ 0.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh 2015 – 2016
Đơn vị tính: tỷ đồng.
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2015 – 2016)
Dựa vào biểu đồ 2.2 có thể thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tăng qua hai năm và tỷ trọng
nợ phải trả không có sự cân bằng so với vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2015 – 2016. Năm 2015,
tổng nguồn vốn là 225.804.060.914 đồng trong đó nợ phải trả là 11.372.083.295 đồng tương ứng
với 5,036% so với tổng nguồn vốn, trong khi VCSH là 214.431.977.619 đồng, chiếm 94,964%
tổng nguồn vốn. Nguồn vốn năm 2016 đạt 253.365.718.209 đồng, tăng 27.561.657.295 đồng so
với năm 2015, tương ứng với mức tăng 12,2%.
Bảng 0.2. Quy mô nguồn vốn của Công ty CP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh giai đoạn 20
Năm 2016
Chỉ tiêu
Năm 2015
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
NỢ PHẢI TRẢ
9.712.596.378
3,83%
11.372.083.295
5,04%
(1.659.48
Nợ ngắn hạn
9.712.596.378
3,83%
11.372.083.295
5,04%
(1.659.48
1. Phải trả người bán ngắn
hạn
103.372.374
0,04%
1.633.603.453
0,72%
(1.530.23
2. Người mua trả tiền trước
ngắn hạn
0
0,00%
1.576.423.184
0,70%
(1.576.42
276.834.547
0,11%
0
0,00%
276.83
6.493.086.673
2,56%
4.971.927.064
2,20%
1.521.15
291.385.996
0,12%
66.555.713
0,03%
224.83
3. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động
5. Chi phí phải trả ngắn hạn
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
Số ti
2121
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
6. Doanh thu chưa thực hiện
ngắn hạn
7. Phải trả ngắn hạn khác
8. Vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn
10. Quỹ khen thưởng, phúc
lợi
Nợ dài hạn
19.651.271
0,01%
15.090.909
0,01%
4.560.
101.423.010
0,04%
2.230.583.095
0,99%
(2.129.16
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,00%
0
0,00%
-
1.496.491.141
0,59%
877.899.877
0,39%
618.59
0
0,00%
0
0,00%
-
1. Doanh thu chưa thực hiện
dài hạn
0
0,00%
0
0,00%
-
2. Phải trả dài hạn khác
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,00%
0
0,00%
-
0
0,00%
0
0,00%
-
3. Vay và nợ thuê tài chính dài
hạn
4. Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả
5. Dự phòng phải trả dài hạn
6. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
0
0,00%
0
0,00%
243.653.121.831
96,17%
214.431.977.619
94,96%
29.221.1
Vốn chủ sở hữu
243.653.121.831
96,17%
214.431.977.619
94,96%
29.221.1
1. Vốn góp của chủ sở hữu
127.880.000.000
50,47%
127.880.000.000
56,63%
-
- Cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết
127.880.000.000
50,47%
127.880.000.000
56,63%
-
2. Thặng dư vốn cổ phần
0
0,00%
0
0,00%
-
3. Vốn khác của chủ sở hữu
0
0,00%
0
0,00%
-
4. Cổ phiếu quỹ
0
0,00%
0
0,00%
-
72.599.977.619
28,65%
51.686.464.604
22,89%
20.913.5
0
0,00%
0
0,00%
-
43.173.144.212
17,04%
34.865.513.015
15,44%
8.307.63
0,00%
43.173.1
5. Quỹ đầu tư phát triển
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
7. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
- LNST chưa phân phối lũy kế
đến cuối kỳ trước
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
17,04%
2222
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
- LNST chưa phân phối kỳ
này
8. Lợi ích của cổ đông không
kiểm soát
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
43.173.144.212
19,12%
34.865.513.015
15,44%
0
0,00%
0
0,00%
2323
8.307.63
-
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
-
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm 2015 là 11.372.083.295 đồng, năm 2016
là 9.712.596.378 đồng. Chủ yếu là sự sụt giảm của các khoản Phải trả người bán ngắn hạn giảm
1.530.231.079 đồng chiếm tỷ lệ 93,67%, người mua trả tiền trước ngắn hạn giảm 1.576.423.184
đồng chiếm tỷ lệ 100% và phải trả ngắn hạn khác cũng giảm 2.129.160.085 đồng chiếm 95,45%.
Điều này có thể cho thấy rằng khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp là rất cao, các khoản nợ
đều được giảm một cách đáng kể, phương pháp kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều sự linh hoạt
và cải tiến nên việc tồn đọng nợ người mua trả tiền trước là không còn.
− Vốn chủ sở hữu năm 2016 tăng 29.221.144.212 đồng so với năm 2015 và chủ yếu là từ
Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ khác thuộc vốn CSH của Công ty, điều này cho thấy doanh nghiệp
đang tự chủ về mặt tài chính có thể huy động vốn từ các nguồn khác nhau mà không cần phải có sự
đóng góp của các cổ đông.
Tổng nguồn vốn tăng cao cho thấy công ty đang phát triển tốt, có xu hướng đầu tư,
mở rộng công ty. Để đạt được lợi nhuận tối đa, công ty cần không ngừng nâng cao trình độ
quản lý và sử dụng vốn, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
Năm 2015
Năm 2016
Số tiền
Số tiền
176.295.114.053
137.536.230.320
-
-
176.295.114.053
137.536.230.320
81.919.174.870
26.354.632.340
Chênh lệch
Số tiền
(38.758.883.733
)
(38.758.883.733
)
(55.564.542.530
Tỷ lệ
(%)
-21,99%
0
-21,99%
-67,83%
2424
Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính
)
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Phần lãi trong công ty liên kết
9. Chi phí bán hàng
10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
94.375.939.183
111.181.597.980
16.805.658.797
17,81%
5.784.441.952
8.005.553.624
2.221.111.672
38,40%
15.833.749
1.215.386.976
1.199.553.227
0
-
-
0
-
-
-
0
18.074.731.165
20.510.412.724
2.435.681.559
13,48%
8.243.383.821
11.189.850.007
2.946.466.186
35,74%
73.853.432.400
86.271.501.897
12.418.069.497
16,81%
167.452.813
243.220.369
75.767.556
45,25%
-
-
-
0
167.452.813
243.220.369
75.767.556
45,25%
74.020.885.213
86.514.722.266
12.493.837.053
16,88%
16.277.820.018
17.402.396.328
1.124.576.310
6,91%
17.152.760
40.314.942
23.162.182
135,03%
57.725.912.435
69.152.640.880
11.426.728.445
19,79%
57.725.912.435
69.152.640.880
11.426.728.445
19,79%
-
0
7575,93
%
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
{30 = 20 +
(21 - 22) - (25 + 26)}
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác (40 = 31 32)
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
16. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52)
18.1. Lợi nhuận sau thuế của
công ty mẹ
18.2. Lợi nhuận sau thuế của cổ
Học viên: Hoàng Thị Hường
Lớp: CH Kế toán khóa 6 – đợt 1
-
2525