Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quan hệ hợp tác Chính trị - An ninh ASEAN (đầu thế kỉ XXI -2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.07 KB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
******************

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

QUAN HỆ HỢP TÁC
CHÍNH TRỊ - AN NINH ASEAN
(ĐẦU THẾ KỈ XXI - 2016)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TH.S NGUYỄN THỊ BÍCH

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Bích,
ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi từ
những ngày đầu đến khi em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô là giảng viên khoa Lịch sử trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã quan tâm, dạy dỗ em trong suốt quãng thời
gian học tập tại trƣờng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô là cán bộ tại Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam, thƣ viện Học viện Ngoại giao, các thầy cô tại Viện Hàn lâm
Khoa học và Xã hội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em có nguồn tài liệu quý
giá trong quá trình làm khóa luận.


Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã
luôn bên cạnh, động viên, khích lệ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Xuân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của Th.S Nguyễn Thị Bích. Những nội dung và số liệu trong khóa luận là
trung thực. Mọi thông tin tham khảo đều đƣợc trích dẫn rõ ràng. Nếu sai, tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Xuân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

APSC

: ASEAN Political - Security Community
Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN.


ARF

: ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN.

TAC

: Hiệp ƣớc Thân thiện và Hợp tác Đông Nam Á.

ADMM

: ASEAN Defence Ministers Meeting
Hội nghị Bộ trƣởng Quốc phòng ASEAN.

ADMM+

: Hội nghị Bộ trƣởng Quốc phòng ASEAN mở rộng.

AICHR

: ASEAN Intergovernmental Commission on Human Rights
Ủy ban liên chính phủ ASEAN về nhân quyền.

AMMTC

: ASEAN Ministerial Meeting on Transnation Crime
Hội nghị Bộ trƣởng ASEAN về Tội phạm xuyên quốc gia.

SOMTC


: Senior Officals Meeting on Transnational
Hội nghị Quan chức cấp cáo ASEAN về Tội phạm xuyên quốc gia.

ALAWMM : ASEAN Law Minister Meeting
Hội Nghị Bộ trƣởng Tƣ pháp ASEAN.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu ................................................. 7
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 8
5. Đóng góp của khóa luận ............................................................................ 9
6. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 9
NỘI DUNG ..................................................................................................... 10
Chƣơng 1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP
TÁC CHÍNH TRỊ - AN NINH ASEAN (ĐẦU THẾ KỈ XXI – 2016) .......... 10
1.1. Lí luận về hợp tác chính trị - an ninh ASEAN ..................................... 10
1.2. Những nhân tố tác động đến quá trình hợp tác chính trị - an ninh
ASEAN ........................................................................................................ 14
1.2.1. Những biến động của tình hình quốc tế .......................................... 14
1.2.2. Sự phát triển của xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa ................... 15
1.2.3. Sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn (Mĩ, Trung Quốc,
Nhật Bản, EU, Ấn Độ) .............................................................................. 20
1.2.4. Nhu cầu tăng cường hợp tác của ASEAN ....................................... 27
1.2.5. Các nước ASEAN đều cam kết giữ gìn hòa bình và ổn định ở
Đông Nam Á bằng hòa bình ..................................................................... 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32

Chƣơng 2. QUÁ TRÌNH HỢP TÁC CHÍNH TRỊ - AN NINH ASEAN
VÀ NHỮNG THÀNH TỰU (ĐẦU THẾ KỈ XXI - 2016) ............................. 33
2.1. Các khuôn khổ và lĩnh vực hợp tác chính trị - an ninh trong
ASEAN ........................................................................................................ 33


2.1.1. Hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng ................................................ 33
2.1.2. Hợp tác trong lĩnh vực công an ...................................................... 41
2.1.3. Hợp tác trong lĩnh vực tư pháp....................................................... 47
2.1.4. Hợp tác về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ............................ 48
2.1.5. Hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề Biển Đông ..................... 50
2.2. Sự ra đời và phát triển của Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN
(APSC) ......................................................................................................... 51
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong hợp tác chính trị - an ninh ASEAN
(đầu thế kỉ XXI - 2016) ................................................................................ 55
2.4. Triển vọng hợp tác chính trị - an ninh của các nƣớc ASEAN trong
những năm tới .............................................................................................. 57
2.5. Việt Nam trong quan hệ hợp tác chính trị - an ninh ASEAN ............... 60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Đông Nam Á là một trong những khu vực có ý
nghĩa chiến lƣợc quan trọng của thế giới. Tình hình thế giới và khu vực cũng
có nhiều biến động nhƣ vấn đề tranh chấp lãnh thổ, vấn đề Biển Đông, chủ
nghĩa khủng bố hoạt động ở một số nƣớc đã gây thảm họa cho nhân dân và

chính quyền nơi đó; mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo làm bùng nổ những cuộc
xung đột ở một số khu vực khá nghiêm trọng. Trƣớc tình hình đó, sự gắn kết
và khả năng hợp tác giữa các quốc gia trong việc giải quyết những thách thức
chính trị - an ninh là một vấn đề quan trọng hơn bao giờ hết.
Sự ổn định về chính trị - an ninh luôn là mục tiêu cho tất cả các quốc gia
trên thế giới theo đuổi. Chính trị - an ninh đóng một vai trò vô cùng quan
trọng không thể bàn cãi đối với một quốc gia. Nền chính trị - an ninh ổn định
sẽ đƣa đến những tiền đề rõ ràng cho sự phát triển bền vững chung của đất
nƣớc, duy trì sự yên ổn về mọi mặt của một quốc gia trƣớc những tác động từ
bên ngoài cũng nhƣ giải quyết các vấn đề bên trong của quốc gia đó.
Hiệp hội ASEAN ra đời ngày 08/8/1967. Từ khi thành lập đến nay, với
những thành tựu đạt đƣợc, ASEAN ngày càng chứng tỏ vai trò của mình trên
trƣờng quốc tế.
Bƣớc sang thế kỉ XXI, ASEAN đã có những chuyển biến mạnh mẽ với
việc thực hiện hợp tác có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, hợp tác
chính trị - an ninh là vấn đề quan trọng, ảnh hƣởng đến sự hợp tác, ổn định và
phát triển mọi mặt của từng quốc gia. Đồng thời là cơ sở, nền tảng của mọi
chƣơng trình hợp tác đa phƣơng cũng nhƣ song phƣơng nhằm thực hiện thành
công một Đông Nam Á phù hợp với xu thế chung của thế giới và khu vực.
Các nƣớc ASEAN nhận thức rõ phải đƣa hợp tác chính trị - an ninh lên
một tầm cao mới nhằm duy trì hòa bình, ổn định khu vực, đối phó với những

1


thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống, bên cạnh việc thúc đẩy
liên kết kinh tế khu vực và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài.
Những biến động gần đây của tình hình chính trị, an ninh thế giới và tại
khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, đặc biệt là vấn đề Biển Đông càng làm
tăng thêm nhu cầu liên kết hợp tác trên lĩnh vực này của các nƣớc ASEAN.

Việt Nam đang ngày càng tham gia một cách toàn diện và có trách
nhiệm vào liên kết khu vực. Từ khi trở thành thành viên của ASEAN, Việt
Nam tích cực tham gia, thúc đẩy hợp tác chính trị - an ninh trong ASEAN
cũng nhƣ tăng cƣờng tình đoàn kết, tham gia xây dựng Cộng đồng Chính trị An ninh ASEAN vì sự phát triển chung của Hiệp hội. Chúng ta cũng tham gia
vào các thiết chế đa phƣơng nhằm đóng góp tích cực cho việc duy trì, bảo vệ
môi trƣờng hòa bình chung thông qua các cơ chế an ninh, xây dựng các chuẩn
mực, qui tắc ứng xử chung quốc tế và khu vực trong bối cảnh đầy biến động.
Việc nghiên cứu quan hệ hợp tác chính trị - an ninh ASEAN từ đầu thế
kỉ XXI - 2016 giúp xác định đúng những yếu tố tác động, đồng thời có đánh
giá khách quan về quá trình hợp tác cũng nhƣ những thành tựu hợp tác chính
trị - an ninh từ đầu thế kỉ XXI - 2016 của ASEAN. Từ đó, các quốc gia có thể
đƣa ra những đƣờng lối, phƣơng hƣớng và những sự điều chỉnh cụ thể, hợp lí,
dựa trên các nguyên tắc của Hiến chƣơng ASEAN, luật quốc tế nhằm củng cố
và tăng cƣờng hợp tác, liên kết giữa các thành viên trong khu vực.
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu và thu thập tài liệu, tác giả nhận thấy
các công trình chủ yếu nghiên cứu quá trình hợp tác chính trị - an ninh từ khi
ASEAN đƣợc thành lập, là cả một quá trình dài, hoặc nghiên cứu sự hợp tác
của ASEAN trên tất cả các lĩnh vực. Trong khi đó, giai đoạn thế kỉ XXI 2016 tuy ngắn ngủi nhƣng có nhiều chuyển biến từ tình hình quốc tế và khu
vực, đòi hỏi ASEAN phải thay đổi để thích nghi, biểu hiện rõ nhất chính là
tăng cƣờng thêm sự hợp tác trong lĩnh vực then chốt: chính trị - an ninh.

2


Từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn Quan hệ hợp tác Chính trị - An
ninh ASEAN (đầu thế kỉ XXI -2016) làm đề tài khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm qua, đã có khá nhiều công trình công trình nghiên cứu
về sự hợp tác của ASEAN trên các lĩnh vực, bao gồm cả hợp tác chính trị - an
ninh. Trong đó có thể kể đến:

2.1. Công trình nghiên cứu trong nước
Ở trong nƣớc, trong năm 2001, PGS. TSKH Trần Khánh và các cộng sự
của mình đã có công trình nghiên cứu “Liên kết ASEAN trong bối cảnh toàn
cầu hóa”. Trong công trình này, nhóm tác giả đã trình bày những khái niệm
khác nhau về toàn cầu hóa trên các góc độ kinh tế - chính trị - xã hội. Đồng
thời, nghiên cứu này cũng nhìn nhận bản chất, những biểu hiện của quá trình
này và những tác động của nó đến liên kết giữa các nƣớc ASEAN. Công trình
đã đề cập đến một trong những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác chính trị
- an ninh ASEAN từ đầu thế kỉ XXI: toàn cầu hóa. Nội dung của nghiên cứu
cũng chỉ ra những thích ứng của ASEAN trƣớc toàn cầu hóa và đƣa ra những
triển vọng của liên kết ASEAN trong thập niên đầu thế kỉ XXI.
Trong tạp chí “Những vấn đề Kinh tế Thế giới”, số 08, năm 2004, tác giả
Vũ Thị Mai - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, có bài viết “Hợp tác trong
lĩnh vực chính trị - an ninh giữa các nước ASEAN trong bối cảnh quốc tế
mới” đã trình bày cụ thể những nét hợp tác chính trị - an ninh trong khu vực
theo từng giai đoạn (từ 1967 - 1994 và từ 1995 - 11/ 2002), từ đó đƣa ra nhìn
nhận thức thời những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi trong việc liên kết, hợp tác
trong khu vực trên phƣơng diện chính trị - an ninh. Công trình là tài liệu
khách quan nghiên cứu quá trình cũng nhƣ thành tựu hợp tác trên lĩnh vực
chính trị - an ninh từ khi ASEAN thành lập đến đầu thế kỉ XXI.

3


Công trình của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm
2007, “ASEAN: 40 năm nhìn lại và hướng tới” đã nghiên cứu sự ra đời của
ASEAN và những thành tựu đạt đƣợc từ 1967- 2007 trên tất cả các lĩnh vực.
Công trình đã cung cấp những nội dung cần thiết về quan hệ hợp tác chính trị
- an ninh ASEAN từ đầu thế kỉ XXI - 2007.
Trong khuôn khổ chƣơng trình cấp Bộ về Cộng đồng ASEAN, năm

2008, PGS. TSKH Trần Khánh, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, đã chủ trì một
công trình nghiên cứu “Cộng đồng an ninh ASEAN (ASC): Nội dung, lộ trình,
triển vọng và tác động”. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở hình
thành, nhân tố tác động đến xây dựng Cộng đồng An ninh ASEAN; phân tích
đánh giá mục tiêu, nội dung cơ bản, phƣơng thức thực hiện và triển vọng của
Cộng đồng An ninh ASEAN; đánh giá tác động của tiến trình xây dựng Cộng
đồng An ninh ASEAN và sự tham gia của Việt Nam (bao gồm cả việc đƣa ra
một số gợi ý chính sách) nhằm nâng cao sự hiểu biết về ASEAN, nhất là về
chính trị - an ninh của khối. Công trình đã cung cấp một cách chi tiết những
nội dung về Cộng đồng An ninh ASEAN (ASC), là cơ sở cho việc tìm hiểu
quá trình hình thành cũng nhƣ hoạt động của Cộng đồng Chính trị - An ninh
sau này.
Năm 2012, PGS. TS Nguyễn Thu Mỹ cùng cộng sự đã có công trình
nghiên cứu “Lịch sử Đông Nam Á”. Trong khuôn khổ tập VI, công trình đã
trình bày một cách chi tiết, có hệ thống những vấn đề về ASEAN, bao gồm
quá trình thành lập, nội dung hợp tác, những chặng đƣờng phát triển và thành
tựu đạt đƣợc. Trong đó, công trình còn đặc biệt đề cập đến kế hoạch và triển
vọng về xây dựng Cộng đồng Chính trị - An ninh, một trong ba trụ cột lớn
của ASEAN.
Trong luận văn cao học chuyên ngành Quan hệ quốc tế, trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, với đề tài “Hiện thực hóa Cộng đồng Chính trị

4


- An ninh ASEAN” của học viên Nguyễn Thị Minh, năm 2013, tác giả phân tích
những luận điểm của các lí thuyết quan hệ quốc tế về hiện thực hóa Cộng đồng
Chính trị - An ninh, từ đó đánh giá tính khả thi và đƣa ra các kịch bản dành cho
việc hiện thực Cộng đồng này. Công trình cung cấp đầy đủ và chi tiết lí luận về
hợp tác chính trị - an ninh ASEAN và Cộng đồng Chính trị - An ninh.

Công trình do GS. Lƣơng Ninh chủ biên, 2015, “Đông Nam Á - Lịch sử
từ nguyên thủy đến nay” nghiên cứu về quá trình phát triển của khu vực từ
thuở sơ khai. Trong đó, công trình cũng đã đề cập đến sự ra đời và phát triển
của ASEAN; những yếu tố tác động đến quan hệ hợp tác trong ASEAN. Đặc
biệt là kế hoạch cụ thể để tiến tới xây dựng Cộng đồng ASEAN, trong đó xây
dựng Cộng đồng Chính trị - An ninh là một trong những nội dung trọng tâm.
Trong khuôn khổ tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, PGS. TS Nguyễn
Thu Mỹ - Viện Nghiên cứu Đông Nam Á cũng có các bài viết liên quan nhƣ
“ASEAN: Những đóng góp đối với hòa bình và an ninh khu vực” (số 05, năm
2002), “Cộng đồng an ninh ASEAN: Từ ý tưởng đến hiện thực” (số 04, năm
2005)…. Các bài viết đã nêu bật những thành tựu của ASEAN trong hợp tác
chính trị - an ninh nhằm duy trì một khu vực hòa bình, ổn định. Đồng thời,
đƣa ra những nhận xét, đánh giá khách quan về triển vọng hợp tác chính trị an ninh ASEAN mà cụ thể là APSC, trong đó có sự đóng góp của Việt Nam.
2.2. Công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong cuốn “An ninh Đông Nam Á trong thiên niên kỉ mới”, 1996 của
hai tác giả Richard J. Ellings và Sheldon W. Simon làm chủ biên do Viện
Nghiên cứu châu Mĩ cùng Viện Chiến lƣợc và Khoa học Công an dịch, đã
phân tích một cách chi tiết tình hình chính trị - an ninh của các nƣớc trong
khu vực Đông Nam Á thời kỳ sau Chiến tranh lạnh, đặc biệt là giai đoạn sau
năm 2000. Từ đó, đƣa ra những lợi ích mà Mĩ có thể có đƣợc từ việc hợp tác
giữa các nƣớc ASEAN trên phƣơng diện này. Đây là một tài liệu quý báu,

5


mang tính chất khách quan, cho thấy những nhìn nhận của các học giả
phƣơng Tây về an ninh khu vực trong bối cảnh hiện nay.
Tác giả Evelyn Goh thuộc đại học Oxford có bài viết “Các cường quốc
với chiến lược an ninh khu vực Đông Nam Á: Sự đan xen, cân bằng và trật
tự” đăng trên tạp chí Nghiên cứu Chiến lƣợc và Quốc phòng Singapore, số 84

đã trình bày những lợi ích và sự ảnh hƣởng của các nƣớc lớn nhƣ Mĩ, Trung
Quốc, Nhật Bản đối với chiến lƣợc an ninh khu vực của các nƣớc Đông Nam
Á. Bài viết cũng phân tích những thành công hiện có và những phƣơng hƣớng
trong hợp tác chính trị - an ninh các nƣớc ASEAN trong sự chi phối lợi ích
của các nƣớc lớn.
Công trình “The ASEAN regional forum” (Diễn đàn khu vực ASEAN),
2009 của tác giả Rodolf C. Severino nghiên cứu diễn đàn tham vấn về chính
trị - an ninh duy nhất ở Châu Á - Thái Bình Dƣơng: Diễn đàn Khu vực
ASEAN (ARF). Công trình cung cấp nội dung khách quan, toàn diện về hoạt
động của ARF và những đóng góp cho hợp tác chính trị - an ninh khu vực.
Các công trình nghiên cứu và các bài viết trên là những tài liệu tham
khảo quý báu, có giá trị khoa học và thực tiễn cao. Đồng thời đó là những
nhìn nhận, đánh giá chân thực và khách quan về ASEAN nói chung và hợp
tác chính trị - an ninh mà cụ thể là APSC nói riêng trong ảnh hƣởng của các
nƣớc lớn.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chƣa đề cập hoặc đề cập một cách chung
chung về quan hệ hợp tác chính trị - an ninh của các nƣớc ASEAN đầu thế kỉ
XXI - 2016. Do vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này để đóng góp và bổ
sung thêm vào các tài liệu phục vụ tham khảo và nghiên cứu về quan hệ hợp
tác chính trị - an ninh ASEAN.

6


3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
Mục đích
Thông qua việc nghiên cứu về quá trình hợp tác chính trị - an ninh
ASEAN từ đầu thế kỉ XXI - 2016 nhằm nêu bật những thành tựu trong hợp
tác chính trị - an ninh, những đóng góp tích cực đối với hòa bình, ổn định
trong khu vực và trên thế giới.

Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu những
nội dung:
Thứ nhất, nghiên cứu những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác chính
trị - an ninh ASEAN (đầu thế kỉ XXI - 2016) bao gồm: những biến động của
tình hình quốc tế; sự phát triển của xu hƣớng toàn cầu hóa và khu vực hóa; sự
điều chỉnh chiến lƣợc của các nƣớc lớn (Mĩ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, EU,
Ấn Độ); nhu cầu tăng cƣờng hợp tác của ASEAN; các nƣớc ASEAN đều cam
kết giữ gìn hòa bình và ổn định ở Đông Nam Á bằng hòa bình.
Thứ hai, phân tích quá trình hợp tác chính trị - an ninh và những thành
tựu đạt đƣợc (đầu thế kỉ XXI - 2016).
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu về nhân tố tác động và quá trình hợp tác
cũng nhƣ thành tựu đạt đƣợc, rút ra nhận xét về thuận lợi, khó khăn trong
quan hệ hợp tác, đồng thời đƣa ra triển vọng hợp tác trên lĩnh vực chính trị an ninh trong thời gian tới.
Ngoài ra, tác giả còn tiến hành nghiên cứu sự tham gia và đóng góp của
Việt Nam trong hợp tác chính trị - an ninh ASEAN nói chung và xây dựng
APSC nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ đầu thế kỉ XXI đến
năm 2016.

7


Về không gian: tập trung nghiên cứu quan hệ hợp tác chính trị - an ninh
của ASEAN.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Để hoàn thành khóa luận, tác giả đã tham khảo các tài liệu nghiên cứu tại
Viện Nghiên cứu Đông Nam Á thuộc Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt

Nam của các chuyên gia về nghiên cứu Đông Nam Á nhƣ TS. Nguyễn Huy
Hoàng, PGS. TSKH. Trần Khánh, PGS. TS Nguyễn Thu Mỹ, PGS. TS Hoàng
Khắc Nam, ThS. Hà Đan…
Các bài viết trên các tạp chí khoa học chuyên ngành của Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam và Bộ Ngoại giao nhƣ Nghiên cứu Đông Nam Á,
Nghiên cứu quốc tế, Các vấn đề Kinh tế thế giới, Thông tấn xã Việt Nam…
Tài liệu ASEAN lƣu trữ tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam, thƣ viện Học
viện Ngoại giao bao gồm: các công trình nghiên cứu bằng tiếng Anh và tiếng
Việt của các chuyên gia nhƣ GS. Lƣơng Ninh, TS. Nguyễn Hoàng Giáp,
PGS.TSKH. Trần Khánh…
Các website chính thống của Chính phủ, các Bộ, ngành của Việt Nam và
website chính thức của ASEAN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: để thực hiện đề tài, tác giả dựa trên cơ sở phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
về nghiên cứu khoa học lịch sử. Đó là kim chỉ nam trong quá trình xử lí, hệ
thống, khai thác và sử dụng tƣ liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Về phƣơng pháp nghiên cứu: ngƣời viết vận dụng phƣơng pháp lịch sử
nhằm đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng lịch
sử. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp bổ trợ khác nhƣ phân
tích, so sánh, tổng hợp, liệt kê… để rút ra những nhận xét cần thiết.

8


5. Đóng góp của khóa luận
Mặc dù, nội dung trọng tâm của khóa luận không phải là hoàn toàn mới
mẻ song nó lại có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định.
Về mặt ý nghĩa khoa học, khóa luận trình bày một cách chân thực những
yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quan hệ hợp tác của các nƣớc

ASEAN trên phƣơng diện chính trị - an ninh. Đồng thời phân tích, đánh giá
một cách khách quan những thành tựu đạt đƣợc trong quá trình hợp tác chính
trị - an ninh ASEAN (đầu thế kỉ XXI - 2016), những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình hợp tác và đƣa ra nhận định về triển vọng hợp tác chính trị an ninh trong tƣơng lai.
Về mặt ý nghĩa thực tiễn, khóa luận bổ sung và làm phong phú thêm
nguồn tài liệu nghiên cứu về ASEAN nói chung và quan hệ hợp tác chính trị an ninh ASEAN nói riêng.
6. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận cấu trúc chia làm hai chƣơng:
Chƣơng 1: Những nhân tố tác động động đến quan hệ hợp tác chính trị an ninh ASEAN (đầu thế kỉ XXI - 2016).
Chƣơng 2: Quá trình hợp tác chính trị - an ninh ASEAN và những thành
tựu (đầu thế kỉ XXI - 2016)

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP TÁC
CHÍNH TRỊ - AN NINH ASEAN (ĐẦU THẾ KỈ XXI – 2016)
1.1. Lí luận về hợp tác chính trị - an ninh ASEAN
Hợp tác chính trị - an ninh là một trong những nội dung quan trọng của bất
kì một quốc gia, một khu vực nào trong quá trình phát triển mong muốn duy trì
hòa bình và ổn định. Đã có những quan điểm khác nhau về hợp tác chính trị - an
ninh, tuy nhiên, có thể kể đến một số học thuyết lí luận tiêu biểu nhƣ:
Thuyết hiện thực coi quốc gia là chủ thể đơn nhất và duy lí trong quan hệ
quốc tế. Bên cạnh đó, tình trạng vô chính phủ là bản chất của chính trị quốc tế,
nghĩa là không có một quyền lực siêu đẳng nào đứng trên quốc gia và nhà nƣớc.
Do vậy, “chính trị quốc tế là cuộc đấu tranh giành quyền lực” [49; tr.57].
Vì vậy, cạnh tranh để sinh tồn, mọi quốc gia phải tăng cƣờng tối đa quyền
lực của mình để có một địa vị bảo đảm trong nền chính trị quốc tế. Và cách

thức đảm bảo an ninh quốc gia đó là sử dụng sức mạnh quân sự thông qua cân
bằng quyền lực. Cân bằng quyền lực đƣợc duy trì bằng cách tăng cƣờng sức
mạnh, liên minh hay tập hợp lực lƣợng. Nhƣ vậy, chủ nghĩa hiện thực cho rằng
động cơ của quá trình hợp tác giữa các quốc gia là nhằm đảm bảo an ninh và
cân bằng quyền lực là cốt lõi của sự hợp tác, hợp tác chỉ là thứ yếu, xung đột là
cơ bản, hợp tác chỉ là tạm thời, cạnh tranh là vĩnh viễn [15; tr.71].
Với thuyết thiết chế cũng dựa trên một số giả định của thuyết hiện thực
nhƣng thuyết thiết chế đã có thêm những nhân tố mới. Trong đó, đánh giá cao
vai trò của các tổ chức và thể chế quốc tế trong việc thúc đẩy hợp tác, tăng
cƣờng tƣơng tác và hạn chế nguy cơ xung đột giữa các quốc gia, thể chế quốc

10


tế đƣợc coi nhƣ một chủ thể trong quan hệ quốc tế cho dù quốc gia vẫn đóng
vai trò chủ đạo.
Với thuyết kiến tạo xã hội, bản sắc chung là điều kiện thuận lợi cho sự
hợp tác giữa các quốc gia. Trong đó, việc xây dựng lòng tin để tiến tới hình
thành bản sắc khu vực là nhân tố then chốt với sự thành công của bất kì mô
hình hợp tác nào.
Những luận điểm chính của thuyết kiến tạo: coi quốc gia là chủ thể có
tính xã hội. Trải qua quá trình lịch sử và phát triển, mỗi quốc gia đã hình
thành ý thức cộng đồng, bản sắc khu vực. Bản sắc đó phát triển theo các giai
đoạn từ phôi thai đến trƣởng thành, hình thành sự tin cậy lẫn nhau là động lực
khiến chính phủ các quốc gia trong khu vực nào đó quyết định và tăng cƣờng
hợp tác để đảm bảo an ninh [40; tr.60].
Nhƣ vậy, thuyết kiến tạo không phủ nhận hoàn toàn lập luận của thuyết
hiện thực (mục tiêu tăng cƣờng lợi ích quốc gia), cũng nhƣ không hề phủ
nhận vai trò của các tổ chức, thể chế quốc tế, nguyên tắc và chuẩn mực hành
vi. Nhƣng thuyết kiến tạo giải thích vai trò của bản sắc trong việc hạn chế tác

động tiêu cực của tình trạng vô chính phủ, tăng cƣờng xây dựng lòng tin, phát
huy những điểm tƣơng đồng hạn chế khác biệt từ đó giảm nguy cơ xung đột
và thúc đẩy hợp tác.
Nghiên cứu qua các học thuyết lí luận cơ bản trên đây về hợp tác chính
trị - an ninh ASEAN, có thể thấy chúng không thể giải thích thích đáng cho
bản chất hợp tác chính trị - an ninh ASEAN. Hợp tác chính trị - an ninh
ASEAN không hoàn toàn dựa trên một lí thuyết cụ thể nào mà dựa trên quá
trình thực tế, tự rút kinh nghiệm và tự hoàn thiện, từ đó dần dần đúc kết thành
những nội dung có tính chất lí luận.
ASEAN ban đầu thành lập không phải với mục đích xây dựng một liên
minh quân sự cũng nhƣ không hƣớng tới một liên minh nào cả. Bởi lẽ ngay từ

11


những ngày đầu thành lập, ASEAN không phải xây dựng thành tổ chức chống
cộng sản quốc tế cho dù đa số thành viên đều tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào chiến tranh Mĩ tại Việt nam.
Trong kế hoạch hành động Cộng đồng An ninh ASEAN có đề cập:
“Cộng đồng An ninh ASEAN thúc đẩy hợp tác an ninh và chính trị ASEAN
chứ không phải là một hiệp ước quốc phòng, liên minh quân sự hay một tổ
chức có chính sách đối ngoại chung” [52].
Ở một khía cạnh nào đó, ASEAN đã thách thức lí luận hiện thực, thể
hiện ở hình thức tổ chức không theo hƣớng liên minh quân sự, an ninh tập thể
hay hài hòa lực lƣợng vì hợp tác ASEAN không có tính cân bằng lực lƣợng
theo thuyết hiện thực.
Hơn nữa, cơ cấu tổ chức của ASEAN thách thức luận điểm của thuyết
thể chế. Cơ chế của ASEAN không chặt chẽ và có tính pháp lí cao nhƣ mô
hình phƣơng Tây. Các thỏa thuận ASEAN không nặng về ràng buộc pháp lí
mà mang nhiều tính tự nguyện, đồng thời các nguyên tắc về chủ quyền, độc

lập quốc gia vẫn là tối cao giữa các nƣớc thành viên. Thể chế ASEAN với
mục đích xây dựng bản sắc hơn là xây dựng tính pháp lí.
Ngày nay có càng nhiều học giả cho rằng thuyết kiến tạo mô tả tƣơng
đối chính xác hiện thực quan hệ quốc tế tại Đông Nam Á, cũng nhƣ hợp tác
an ninh ASEAN gần với cách tiếp cận của thuyết kiến tạo. Sở dĩ:
Thứ nhất, ASEAN là tập hợp của các nƣớc vừa và nhỏ, có những đặc điểm
tƣơng đồng trên nhiều khía cạnh: lịch sử, văn hóa, khí hậu, thời tiết, hòa bình
phát triển, độc lập, chủ quyền…Trong quá trình hợp tác, các nƣớc thành viên
ASEAN dần dần hình thành một bản sắc chung, hệ thống các hành vi đƣợc gọi
là “ASEAN way” - phƣơng cách ASEAN. Điều này phù hợp với thuyết kiến tạo
khi nhấn mạnh vai trò của bản sắc và tiêu chuẩn hành vi [40; tr.17].

12


Thứ hai, dù cho cơ cấu tổ chức của ASEAN còn lỏng lẻo nhƣng phù hợp
cho việc thúc đẩy tƣơng tác, nhờ vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành bản sắc và giá trị chung. Thông qua các cuộc họp (các cuộc ngoại giao
sân golf, ngoại giao cocktail, ngoại giao văn nghệ giữa các nhà lãnh đạo
ASEAN) quá trình giao lƣu và quan hệ giữa những nhà lãnh đạo nói riêng
cũng nhƣ giữa các quốc gia nói chung đã đƣợc nâng lên đáng kể. Nhƣ vậy,
thể chế ASEAN đã góp phần hình thành một bản sắc riêng cho khu vực hơn là
xây dựng tính pháp lí nhằm điều chỉnh hành vi giữa các nƣớc thành viên.
Thứ ba, các mối quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội… đan xen có
quan hệ khăng khít với mức độ khác nhau giữa các nƣớc thành viên đã tăng
cƣờng nhận thức về một cộng đồng chung một cách rộng rãi giữa các quốc
gia không chỉ dừng lại ở giới lãnh đạo mà còn xuất hiện ở đông đảo quần
chúng nhân dân các nƣớc thành viên. Một bản sắc chung của khu vực đang
dần dần đƣợc hình thành.
Tóm lại, trên đây là một số học thuyết lí luận về hợp tác chính trị - an

ninh ASEAN. Có thể thấy, hợp tác chính trị - an ninh ASEAN không chỉ đơn
thuần dựa trên một học thuyết chính trị - an ninh cụ thể mà đó là một quá
trình thử nghiệm, áp dụng vào thực tế, đúc kết thành những nội dung lí luận.
Do vậy, những vấn đề lí luận đƣợc đề cập trên đây chỉ là những nội dung cơ
bản có tính chất phác thảo góp phần tạo điều kiện thuận lợi hiểu thêm quá
trình dẫn đến việc hình thành Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN.
Cộng đồng Chính trị - An ninh (APSC) đƣợc biết đến là một trong ba trụ
cột của Cộng đồng ASEAN (AC). APSC sẽ không hƣớng tới một thỏa thuận
quốc phòng, một liên minh quân sự hay một cộng đồng với chính sách an
ninh và đối ngoại chung mà APSC đƣợc thực hiện dựa trên khái niệm an ninh
toàn diện cho tất cả các thành viên, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của
ASEAN nhƣ nguyên tắc đồng thuận, không can thiệp vào công việc nội bộ

13


của nhau với mục đích nhằm đƣa hợp tác chính trị - an ninh ASEAN lên tầm
cao mới, hƣớng tới bảo đảm hòa bình lâu dài và vững chắc cho nhân dân các
nƣớc thành viên, qua đó góp phần tạo dựng môi trƣờng khu vực và thế giới
hòa bình, công bằng và hòa hợp.
1.2. Những nhân tố tác động đến quá trình hợp tác chính trị - an ninh
ASEAN
1.2.1. Những biến động của tình hình quốc tế
Những năm đầu thế kỉ XXI, tình hình chính trị - an ninh thế giới ghi
nhận những biến động vô cùng phức tạp.
Chủ nghĩa khủng bố xuất hiện, ngày càng phát triển với những biến thể
mới nguy hiểm hơn, tàn bạo hơn, gây ra mối đe dọa to lớn đối với toàn nhân
loại. Khu vực Bắc Phi và Trung Đông tiếp tục là điểm nóng của thế giới với
những cuộc nội chiến khốc liệt ở Syria, bạo loạn đẫm máu tại Ai Cập... Tiến
trình hòa bình tại những khu vực này vẫn lâm vào bế tắc trầm trọng, đi cùng

với đó là những hậu quả hết sức nặng nề.
Bên cạnh đó, vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên và Iran vẫn là một
câu hỏi chƣa có lời giải. Ngoài ra, tranh chấp chủ quyền biển đảo tại Đông Bắc
Á và Đông Nam Á đang ngày càng trở nên căng thẳng hơn do những toan tính
về lợi ích của các nƣớc lớn. Cuộc chạy đua vũ trang gia tăng không ngừng giữa
các nƣớc, các tổ chức, các khu vực đã và đang gây ra hiểm họa khôn lƣờng đối
với toàn thế giới. Không chỉ vậy, tình hình chính trị - an ninh thế giới còn chịu
tác động to lớn của các vấn đề toàn cầu. Biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày
càng nặng nề, khó lƣờng trƣớc, có thể trở thành nguy cơ lớn nhất mà loài ngƣời
phải đối mặt trong lịch sử phát triển của mình [7; tr.191].
Đồng thời, vấn đề bùng nổ dân số tại các quốc gia đang phát triển và
phân hóa giàu - nghèo trong một nƣớc cũng nhƣ giữa các nhóm nƣớc cũng
làm nảy sinh những bất ổn về chính trị. An ninh năng lƣợng, an ninh lƣơng

14


thực và an ninh nguồn nƣớc cũng là các vấn đề nhức nhối của thế giới hiện
nay. Nhiều cuộc xung đột, chiến tranh trên toàn cầu có nguồn gốc sâu xa từ
việc thiếu hụt trầm trọng những nhân tố này. Dịch bệnh cũng là mối đe dọa to
lớn tới cuộc sống con ngƣời và an ninh thế giới. Nhiều đại dịch nguy hiểm
hoành hành xuyên quốc gia nhƣ: SARS, HIV/ AIDS… đòi hỏi phải có sự hợp
tác đa phƣơng để giải quyết.
Việc di dân tự do giữa các quốc gia với con số ƣớc tính khoảng hàng
chục triệu ngƣời mỗi năm đã gây ra nhiều vấn đề bất ổn về chính trị - an ninh
cho các quốc gia, nơi ngƣời di cƣ tìm đến [7; tr.194].
Tội phạm xuyên quốc gia ngày càng đa dạng với các loại hình nhƣ buôn lậu
ma túy, vũ khí, buôn bán phụ nữ và trẻ em… Việc đẩy lùi những vấn nạn này trở
nên cấp bách hơn bao giờ hết và cần sự chung tay của tất cả các quốc gia.
1.2.2. Sự phát triển của xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa

Xu thế toàn cầu hóa cũng là một trong những yếu tố có tác động mạnh
mẽ đến quan hệ hợp tác chính trị - an ninh ASEAN.
Toàn cầu hóa là quá trình thế giới tiến đến hình thành một ngôi làng
chung, mà ở đó, các đƣờng biên giới quốc gia trở nên mờ nhạt và làm phát
sinh ra nhu cầu phải có một sự quản lí chung trên phạm vi toàn cầu. Quá trình
này đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực nhƣng trọng tâm vẫn là toàn cầu hóa
kinh tế mà biểu hiện rõ ràng nhất là sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đã tác động, ảnh hƣởng đến các mặt của đời sống. Toàn cầu hóa là
một xu thế tất yếu, lôi cuốn các chủ thể của quan hệ quốc tế, đặc biệt là các
quốc gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có mặt hợp tác nhƣng
đồng thời cũng có mặt đấu tranh.
Trong thời đại mới, hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển cũng chính
là xu thế chủ đạo. Các quốc gia lớn nhỏ trên thế giới đều tham gia ngày càng
nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế,

15


thƣơng mại và nhiều lĩnh vực khác. Quá trình này cho ra đời hàng loạt các tổ
chức, diễn đàn quốc tế ở tất cả các châu lục, điển hình nhƣ: Liên minh Châu
Âu (EU), Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), Khu vực Mậu dịch tự do
Bắc Mĩ (NAFTA)… Các tổ chức này đóng vai trò ngày càng lớn trong việc
giải quyết những vấn đề chính trị - an ninh, kinh tế của khu vực và thế giới.
Dƣới tác động của toàn cầu hóa, các quốc gia không thể tồn tại ở trạng thái
biệt lập mà bắt buộc phải hợp tác, liên kết với các chủ thể quốc tế khác để
phát triển. Hiện nay, liên kết trên thế giới đang diễn ra dƣới nhiều hình thức
khác nhau nhƣ hợp tác song phƣơng, hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế. Lĩnh
vực hợp tác cũng rất phong phú đa dạng nhƣ hợp tác chính trị, quân sự, kinh
tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật…
Cùng với quá trình toàn cầu hóa là sự gia tăng của chủ nghĩa khu vực hay

xu hƣớng khu vực hóa - địa phƣơng hóa. Hai quá trình này vừa mâu thuẫn vừa
thống nhất, vừa kiềm chế vừa thúc đẩy và bổ sung cho nhau trong bối cảnh thế
giới phát triển không đồng đều và cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN ra đời và trải qua những thử
thách, khó khăn của lịch sử đã gặt hái đƣợc những thành tựu to lớn nhất là
trên lĩnh vực hợp tác chính trị - an ninh. Từ chỗ bị phân hóa và chia rẽ bởi hai
hệ tƣ tƣởng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tƣ bản trong thời kỳ Chiến tranh
lạnh, các quốc gia trong khu vực ngày càng nhận thức đƣợc việc cần phải xóa
bỏ các rào cản và sự khác biệt về chế độ chính trị để xích lại gần nhau, thống
nhất xây dựng một khu vực hòa bình, ổn định và phát triển, đối phó với các
thách thức từ bên trong lẫn bên ngoài.
Trên bình diện chính trị - an ninh, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến
động, tiềm ẩn nhiều yếu tố bất trắc, khó đoán định nhƣ hiện nay, đòi hỏi các
quốc gia Đông Nam Á buộc phải tăng cƣờng liên kết khu vực ngày càng chặt
chẽ hơn. Đồng thời, nhóm các quốc gia này với nòng cốt là ASEAN cũng đã

16


và đang mở rộng hợp tác với tất cả các bên đối tác thông qua các cơ chế hợp
tác song phƣơng và đa phƣơng về chính trị - an ninh. Đây cũng chính là cách
thích ứng của ASEAN trƣớc sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hóa và những
thay đổi của trật tự thế giới. Chính vì vậy, việc nhìn nhận những tác động tích
cực và tiêu cực của toàn cầu hóa có ý nghĩa quan trọng nhằm định hƣớng cho
các nƣớc ASEAN có đƣợc phƣơng sách phù hợp để đƣa Hiệp hội tiến lên phía
trƣớc.
Toàn cầu hóa đã khiến cho các nƣớc ASEAN tăng cƣờng hội nhập quốc
tế, làm tăng tính “mở” của hợp tác khu vực, nâng cao sức mạnh của mình trên
bàn cờ địa - chính trị. Dƣới sự tác động của toàn cầu hóa, khu vực hóa, chủ
nghĩa trọng thƣơng đã làm cho tính chất hợp tác khu vực ASEAN cũng biến

đổi từ hạn chế hay đóng cửa chuyển sang mở cửa, đa dạng hóa, đa phƣơng
hóa, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Điều này làm cho ASEAN không
những ngày càng lớn mạnh về hợp tác chính trị - an ninh mà còn dần trở
thành một thực thể kinh tế - xã hội hoàn chỉnh trong đó hợp tác kinh tế trở
thành yếu tố quan trọng.
Một biểu hiện rõ rệt về chủ nghĩa khu vực mở cửa của ASEAN trong
thập kỉ qua là việc mở rộng hợp tác, hội nhập giữa các nền kinh tế cũng nhƣ
tƣ tƣởng chính trị. Đây đƣợc xem là sự hiện thực hóa ý tƣởng và nguyện vọng
ban đầu của tổ chức ASEAN khi mới thành lập, là kết quả “nảy nở”, “sinh
sôi” của ý thức khu vực tự trị, đƣợc phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa của
thế giới [43].
Toàn cầu hóa đã thúc đẩy các nƣớc ASEAN tiến hành đổi mới chính trị,
cải cách nền kinh tế theo hƣớng cơ chế thị trƣờng, tăng cƣờng hợp tác và hội
nhập kinh tế quốc tế. Dựa theo đó, các nƣớc Đông Nam Á đã đạt đƣợc những
bƣớc phát triển kinh tế nhanh chóng trong những năm 70, 80 và đầu những
năm 90 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm

17


1997 tại khu vực đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tốc độ phát triển của
các nƣớc ASEAN. Đây đƣợc xem là một bài học quí báu dành cho các nƣớc
trong khu vực trong việc quản lí và hoạch định chính sách kinh tế của các
nƣớc này.
Toàn cầu hóa thúc đẩy việc hình thành các khuôn khổ, diễn đàn, đối
thoại hợp tác chính trị - an ninh trong khu vực. Bƣớc sang thế kỉ XXI, an ninh
khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng vẫn tiềm ẩn nguy cơ xung đột, chứa đựng
nhiều mâu thuẫn và điểm nóng do lịch sử để lại, mà để giải quyết những điểm
nóng đó đòi hỏi phải có những cơ chế điều hành vững chắc và có hiệu quả. Từ
thực tiễn trên, các nƣớc ASEAN nhận thấy cần thiết phải xây dựng và hình

thành các cơ chế hợp tác an ninh đa phƣơng ở khu vực để đảm bảo môi
trƣờng hòa bình, ổn định, phát triển bền vững ở Châu Á - Thái Bình Dƣơng
nói chung và Đông Nam Á nói riêng.
Bên cạnh những tác động tích cực, toàn cầu hóa cũng đƣa đến những tác
động tiêu cực đến quá trình hợp chính trị - an ninh ASEAN.
Thứ nhất, toàn cầu hóa làm sâu sắc hơn sự chênh lệch và phân hóa về
trình độ phát triển giữa các nƣớc thành viên ASEAN, làm hạn chế quá trình
hợp tác chính trị - an ninh trong khu vực. Trong những năm qua, hợp tác giữa
các nƣớc thành viên ASEAN đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Dù các
nƣớc CLMV (Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam) gia nhập ASEAN sau
đã đạt tăng trƣởng mạnh mẽ, song khoảng cách phát triển hiện tại trong mỗi
nƣớc thành viên và nhất là giữa nhóm nƣớc này với sáu nƣớc thành viên trƣớc
(Singapore, Brunei, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines) có thể cản
trở các kế hoạch cho việc tạo ra một Cộng đồng Kinh tế ASEAN và những nỗ
lực hợp tác khu vực trong các Cộng đồng Chính trị - An ninh và Văn hóa - Xã
hội của ASEAN.

18


Chênh lệch khoảng cách phát triển là nguyên nhân gây ra sự bất bình
đẳng, hạn chế về cơ hội để tiếp nhận lợi ích từ hội nhập một cách hiệu quả.
Về lâu dài, sự khác biệt về trình độ phát triển cũng ảnh hƣởng đến những ƣu
tiên chính sách của mỗi thành viên.
Thứ hai, các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á tuy gần gũi về mặt địa lí
nhƣng lại có rất nhiều dân tộc, ngôn ngữ và bối cảnh văn hóa, tôn giáo phức
tạp, tồn tại sự khác biệt về nhiều mặt nhƣ trình độ phát triển của các nƣớc,
tình hình đất nƣớc, chế độ tƣ pháp, thể chế chính trị và lợi ích nhà nƣớc. Vì
thế, những mâu thuẫn giữa các nƣớc ASEAN về các mặt nhƣ chế độ xã hội, ý
thức hệ và tín ngƣỡng tôn giáo dân tộc sẽ tồn tại lâu dài, từ đó ảnh hƣởng đến

sự đoàn kết và sức qui tụ bên trong tổ chức này, khiến cho nội bộ ASEAN rất
khó có đƣợc sự thống nhất trong điều tiết các hoạt động an ninh.
Mặt khác, giữa các nƣớc còn tồn tại những tranh chấp lãnh thổ song
phƣơng hoặc đa phƣơng. Quá trình toàn cầu hóa buộc các quốc gia trong khu
vực tăng cƣờng sức mạnh quân sự. Về thực tiễn trƣớc mắt, việc tăng cƣờng
này là một bƣớc đi nhằm thích ứng với những diễn biến mới của tình hình thế
giới gần đây, đồng thời nhằm hiện đại hóa lực lƣợng quân đội các nƣớc trong
khu vực.
Thứ ba, toàn cầu hóa với trọng tâm là toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy
quá trình toàn cầu hóa về hợp tác chính trị - an ninh giữa các nƣớc trong khu
vực. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo ra những vấn đề toàn cầu và làm nảy
sinh các vấn đề an ninh phi truyền thống, đòi hỏi các nƣớc ASEAN cần thắt
chặt quan hệ liên kết hợp tác với nhau để tìm giải pháp và cùng hành động để
giải quyết những vấn đề đó.
Ngoài ra, vấn đề Biển Đông hiện nay mà sự can dự và cạnh tranh lợi ích
chiến lƣợc ở khu vực này đang là nguy cơ tiềm ẩn với Đông Nam Á. Nhận
thức đƣợc những khó khăn và thử thách trên, các nhà lãnh đạo ASEAN đang

19


×