Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Lựa chọn một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------------------------

TRẦN THỊ KIỀU TRANG

LỰA CHỌN MỘT SỐ TRÕ CHƠI TRONG
PHÁT TRIỂN SỨC NHANH CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
TRƢỜNG MẦM NON NGÔ QUYỀN VĨNH YÊN - VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục mầm non
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học

TS. LÊ TRƢỜNG SƠN CHẤN HẢI

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Thầy giáo – TS. Lê Trƣờng Sơn
Chấn Hải, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, từ
khâu chọn lựa đề tài đến hoàn chỉnh nội dung chi tiết. Những góp ý vô cùng
quý báu của thầy đã giúp tôi có những hiểu biết sâu sắc hơn về đề tài khóa
luận và gợi cho tôi phƣơng pháp tổng hợp tài liệu và nghiên cứu hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa, cũng
nhƣ các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã luôn giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành 4 năm Đại học một cách thuận lợi nhất.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017


Sinh viên

Trần Thị Kiều Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Thị Kiều Trang
Sinh viên lớp: K39A GDMN Khoa GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề tài
này không trùng với bất cứ đề tài nào. Toàn bộ những vấn đề nghiên cứu đều
mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của trƣờng mầm non Ngô Quyền
– Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Kiều Trang


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU
Bảng 3.1: Thực trạng về cơ sở vật chất và trang thiết bị tập luyện (n = 32) .. 33
Bảng 3.2: Thực trạng nhận thức về môn học Thể dục trong quá trình dạy
học môn Thể dục ở bậc học Mầm non............................................ 34
Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về năng lực giảng dạy
môn học Thể dục cho trẻ mầm non (n = 32)................................... 36
Bảng 3.4: Thực trạng tổ chức sử dụng trò chơi trong phát triển sức nhanh
cho trẻ trƣờng mầm non Ngô Quyền (n = 32) ................................ 37
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn giáo viên về lựa chọn một số trò chơi nhằm
phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi (n = 20).............................. 40
Bảng 3.6: Bảng phỏng vấn mức độ ƣu tiên test kiểm tra đánh giá sức
nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non Ngô Quyền. ............ 47

Bảng 3.7: Tiến trình giảng dạy trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ
5 – 6 tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền .......................................... 48
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra trƣớc TN của 2 nhóm ĐC và TN (nA = nB =
10). .................................................................................................. 50
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra sau TN của 2 nhóm ĐC và TN (nA = nB =
10) ................................................................................................... 50
Biểu đồ 3.1: Thành tích chạy 8m của 2 nhóm ĐC và TN trƣớc và sau TN.... 52
Biểu đồ 3.2: Thành tích chạy cắm cờ của 2 nhóm ĐC và TN trƣớc và sau TN
......................................................................................................................... 52
Biểu đồ 3.3: Thành tích chạy zích zắc của 2 nhóm ĐC và TN trƣớc và sau TN
......................................................................................................................... 53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

1

ĐC

Đối chứng

2

ĐHSP


Đại học Sƣ phạm

3

GDMN

Giáo dục mần non

4

GDTC

Giáo dục thể chất

5

NXB

Nhà xuất bản

6

STT

Số thứ tự

7

TDTT


Thể dục thể thao

8

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận xác định hƣớng nghiên cứu của đề tài ................................. 4
1.1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC cho trẻ
mầm non ............................................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của lý luận GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non ................ 6
1.2. GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................................. 9
1.2.1. Vị trí, vai trò của GDMN ........................................................................ 9
1.2.2. Mục tiêu của GDMN............................................................................. 11
1.2.3. Chƣơng trình GDMN ............................................................................ 11
1.2.4. Nội dung, phƣơng pháp GDMN ........................................................... 11
1.3. GDTC ở trƣờng mầm non ........................................................................ 12
1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với việc phát triển thể chất cho trẻ
mầm non .......................................................................................................... 12
1.3.2. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ em lứa tuổi mầm non.................................... 13
1.4. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền ............ 15
1.4.1. Đặc điềm sinh lý.................................................................................... 15
1.4.2 Đặc điểm tâm lý ..................................................................................... 17
1.5. Một số nét của trò chơi trẻ em ................................................................. 19

1.5.1. Khái niệm trò chơi................................................................................. 19
1.5.2. Đặc điểm và cách thức phân loại trò chơi ............................................. 20


1.5.3. Ý nghĩa của trò chơi .............................................................................. 20
1.6. Cơ sở giáo dục sức nhanh ........................................................................ 21
1.6.1. Khái niệm và các hình thức biểu hiện của sức nhanh ........................... 21
1.6.2. Đặc điểm của sức nhanh ....................................................................... 22
1.6.3. Phƣơng pháp giáo dục sức nhanh phản ứng vận động.......................... 23
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 25
2.2.1. Phƣơng pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu ................................... 25
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 25
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm............................................................. 26
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm............................................................. 26
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 26
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................ 27
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 29
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
3.1. Thực trạng tổ chức GDTC và việc sử dụng một số trò chơi nhằm phát
triển sức nhanh cho trẻ 5-6 tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 30


3.1.1. Đánh giá thực trạng tổ chức GDTC cho trẻ 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non
Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc ............................................................... 30

3.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị luyện tập ........................... 31
3.1.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và trình độ đội ngũ giáo viên của
trƣờng .............................................................................................................. 33
3.1.4. Thực trạng năng lực giảng dạy môn học Thể dục của giáo viên ở trƣờng
mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ............................................. 34
3.1.5. Thực trạng của việc sử dụng một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh
cho trẻ 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền ............................................... 36
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số trò chơi phù hợp nhằm phát triển
sức nhanh cho trẻ 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Ngô quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc ................................................................................................................. 38
3.2.1. Cơ sở lựa chọn một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ 5 -6
tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc............................ 38
3.2.2. Lựa chọn trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi trƣờng
mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ............................................. 40
3.2.3. Lựa chọn test đánh giá sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi trƣờng mầm non
Ngô Quyền – Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc ............................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong hệ thống giáo dục chung, GDMN đƣợc coi là một ngành học,
bậc học giữ vai trò nền tảng. Nó đặt nền móng cơ sở đầu tiên cho việc hình
thành và phát triển nhân cách trẻ mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Mục tiêu mà GDMN đó là: Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, hình thành và phát
triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát

triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Trách nhiệm này đặt trên vai ngành
giáo dục đòi hỏi ngành phải có những nội dung, chƣơng trình phù hợp, đổi mới
phƣơng pháp dạy và học một cách tích cực. Giáo dục không chỉ hoàn thành
việc đào tạo những con ngƣời thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những
con ngƣời đủ phẩm chất và trí tuệ, thể lực để đáp ứng sự phát triển của xã hội.
Trong các mặt giáo dục trên thì GDTC mầm non phải là nhiệm vụ hàng
đầu, quan trọng nhất, vì sức khoẻ là vốn quý giá nhất và có ý nghĩa sống còn
với con ngƣời, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Ở lứa tuổi này, cơ thể trẻ đang
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần, vì thế cơ thể trẻ còn
non yếu dễ bị phát triển lệch lạc và mất cân đối. Do vậy, trẻ chỉ có thể phát
triển tốt nếu nhƣ đƣợc chăm sóc một cách hợp lý.
GDTC là một bộ phận quan trọng của giáo dục toàn diện. C.Mác đã đánh
giá rất cao ý nghĩa của GDTC, theo Mác “Việc kết hợp lao động sản xuất với
trí dục và thể chất không những chỉ là một trong những phương tiện tăng sản
xuất xã hội mà còn là phương tiện duy nhất để đào tạo con người phát triển
toàn diện” [14] . Vì vậy, GDTC cho trẻ trƣớc tuổi đến trƣờng phổ thông càng
có ý nghĩa quan trọng hơn.


2
Ở lứa tuổi mẫu giáo hoạt động vui chơi đóng vai trò chủ đạo, bởi vui
chơi đã gây ra những biến đổi về chất, có ảnh hƣởng quyết định đến sự hình
thành nhân cách và là tiền đề cho sự học tập ở lứa tuổi tiếp theo. Phƣơng
châm “học mà chơi, chơi mà học” luôn đƣợc quán triệt trong công tác chăm
sóc giáo dục trẻ. Việc kết hợp các trò chơi trong hoạt động học có chủ đích tại
trƣờng mầm non có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc: rèn luyện thể lực, sự
khéo léo, nhanh nhẹn, sự nhịp nhàng, rèn luyện trí tuệ, sự nhanh trí, óc phán
đoán, gợi xúc cảm thẩm mĩ, khả năng hoạt động nhóm, gắn kết tình bạn,…
Trò chơi đƣợc xem là hình thức giáo dục đơn giản, giúp hình thành nhân

cách cũng nhƣ phát triển thể chất cho trẻ. Trẻ em không chỉ cần đƣợc chăm sóc
sức khỏe, đƣợc học tập, mà quan trọng nhất trẻ cần đƣợc thỏa mãn nhu cầu vui
chơi. Đúng nhƣ PGS. TS Nguyễn Văn Huy Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam đã nói: “Cuộc sống đối với trẻ mầm non không thể thiếu những trò
chơi”. Do vậy, hƣớng dẫn và tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi một các khoa
học, hợp lý là nhiệm vụ quan trong của các cô giáo mầm non, các bậc cha mẹ
và những ngƣời lớn nói chung. Làm tốt nhiệm vụ này là chúng ta đã góp phần
mang lại lợi ích cho đất nƣớc, niềm vui và hạnh phúc cho tuổi thơ.
Trong quá trình nghiên cứu tại trƣờng mầm non Ngô Quyền – Vĩnh yên
– Vĩnh Phúc, quan sát và thấy đƣợc việc sử dụng các trò chơi trong phát triển
thể chất nói chung, phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng còn nhiều
hạn chế, các trò chơi đƣợc sử dụng để GDTC cho trẻ còn nghèo nàn và chƣa
tạo đƣợc hứng thú cho trẻ 5- 6 tuổi chính vì những lý do trên tôi thấy việc nghiên
cứu đề tài: “Lựa chọn một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6
tuổi trường mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” là vô cùng cần
thiết.


3
* Lịch sử vấn đề nghiên cứu đề tài
Bàn về vấn đề sử dụng một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ
5 – 6 tuổi có nhiều tác giả đề cập đến nhƣ:
- Nguyễn Thị Thúy Mai, lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát
triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) trường mầm non Vĩnh Sơn –
Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc, (ĐHSP Hà Nội 2/2013).
- Nguyễn Thị Hƣơng, lựa chọn và ứng dụng một số trò chơi vận động để
phát triển sức mạnh cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) trường mầm non Ngô
Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc, (ĐHSP Hà Nội 2/2014)
Nhƣ vậy có rất nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng một số trò chơi
nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi nhƣng chƣa có ai nghiên cứu đề

tài “Lựa chọn một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ 5 – 6 tuổi
trường mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc” vì vậy chúng tôi lựa
chọn đề tài này để tiến hành nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và lựa chọn đƣợc một số trò chơi nhằm phát triển sức nhanh
cho trẻ 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh phúc, thông
qua đó nâng cao chất lƣợng và hiệu quả GDTC cho trẻ.
* Giả thuyết khoa học
Nếu các trò chơi đƣợc tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với lứa tuổi của
trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) trƣờng mầm non Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh
Phúc, sẽ góp phần nâng cao phát triển toàn diện cho trẻ, đặc biệt là phát triển
đƣợc sức nhanh cho trẻ một cách tốt nhất.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận xác định hƣớng nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho trẻ
mầm non
Hồ Chủ tịch đã từng căn dặn: “Dạy trẻ nhƣ trồng cây non, giáo dục mẫu
giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt” [1]. Nhận thức đƣợc vai trò của
GDMN trong sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện
đại, giáo dục trẻ trƣớc tuổi học – giáo dục tiền học đƣờng, luôn đƣợc Đảng và
nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, định hƣớng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1979
của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ “… kết hợp các biện pháp thể
dục khoa học và những biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn
luyện cho các cháu làm cho thể chất của các cháu ngay từ bé đã được nuôi
dưỡng và phát triển tốt” [3]. Trong thƣ của Nguyên Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời gửi

tạp chí “Vì trẻ thơ” có viết: “Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, là một
trong những mắt xích đầu tiên của quá trình triển khai thực hiện chiến lƣợc
con ngƣời” [10].
Quan điểm giáo dục hiện đại và tiến bộ nhất nhấn mạnh rằng, cùng với
việc chăm lo nuôi dƣỡng, bảo vệ sức khỏe của trẻ, chủ động tạo ra những kích
thích, làm nảy sinh nhu cầu phát triển mới, từng bƣớc hoàn thiện và phát triển
nhân cách của trẻ. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm
đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở thành
những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.


5
Con ngƣời cần phải đƣợc giáo dục, đào tạo một cách có hệ thống ngay từ
những bƣớc chập chững đầu tiên. Trong những điều kiện phát triển giáo dục
một cách đặc biệt thì khả năng tiềm tàng to lớn của trẻ sẽ đƣợc bộc lộ và do
đó việc hình thành nhân cách cho trẻ sẽ thu đƣợc những thành công to lớn.
Nhiều công trình khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã chứng minh đƣợc
lợi ích và hiệu quả của việc “can thiệp” vào lứa tuổi mầm non. Việc chăm sóc
sức khỏe của trẻ một cách khoa học từ khi trẻ còn nhỏ sẽ đảm bảo phát triển
toàn diện, đúng hƣớng, làm cơ sở cho sự phát triển trong những giai đoạn tiếp
theo của con ngƣời.
Do vậy, giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cho trẻ trƣớc tuổi đi học
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu trẻ không đƣợc chăm sóc, GDTC đúng
đắn và có hệ thống sẽ gây ra những thiếu sót trong sự phát triển của cơ thể trẻ,
mà về sau không thể khắc phục đƣợc. Có thể nói sự thành công trong bất kì
hoạt động nào của trẻ cũng đều phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe. Sức khỏe
tốt sẽ tạo điều kiện cho trẻ tiếp thu quá trình một cách toàn diện.
Quan điểm Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã khẳng định: Ở
bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không đƣợc coi nhẹ việc chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe cho học sinh, tạo điều kiện cho các em đƣợc rèn luyện thông qua
các hoạt động, đặc biệt là hoạt động TDTT, để bản thân các em đƣợc thoải
mái về thể chất, tinh thần và xã hội [4].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976) đã chỉ rõ: “… Cần
đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao có tính quần chúng rộng lớn trong cả
nƣớc, trƣớc hết là ở cơ sở, nhằm thiết thực phục vụ sản xuất, công tác và học
tập, phục vụ quốc phòng, góp phần xây dựng con ngƣời mới và nếp sống
mới” [2]


6
Ngày 11 tháng 01 năm 1979, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 14 –
NQ/TW về cải cách giáo dục, trong đó nhấn mạnh:… chăm lo xây dựng thói
quen giữ gìn vệ sinh và rèn luyện thân thể của học sinh, đẩy mạnh các hoạt
động Thể dục, thể thao, nâng cao chất lƣợng luyện tập quân sự, chuẩn bị tốt
cho học sinh về ý thức và năng lực sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.[3]
Đối với GDMN việc kết hợp những phƣơng pháp thể dục khoa học và
những biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện cơ thể các
cháu, làm cho thể chất của các cháu ngay từ bé đã đƣợc nuôi dƣỡng và phát
triển tốt.
1.1.2. Cơ sở khoa học của lý luận GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non
1.1.2.1. Cơ sở tư tưởng
Trong đời sống thực tế xã hội, không có GDTC chung chung tồn tại
ngoài điều kiện lịch sử cụ thể. Trong mỗi chế độ kinh tế xã hội nhất định đều
có quan điểm về GDTC.
Các nhà lý luận giáo dục duy tâm cho rằng, GDTC là bản tính hay nhu
cầu bản năng của con ngƣời giống nhƣ các sinh vật khác, GDTC mang tính
chất bẩm sinh của con ngƣời cũng tƣơng tự nhƣ “sự giáo dục” – bắt trƣớc của

loài vật vậy nhƣ đi, chạy, nhảy,… Với lập luận này, trên thực tế họ đã phủ
nhận vai trò của lao động và tƣ duy – một hiện tƣợng mới về chất đã làm cho
con ngƣời khác biệt với các loài vật. Theo họ, thực tiễn của hình thức giáo
dục này nhằm thỏa mãn những yêu cầu bản năng nào đó và hầu nhƣ không có
liên hệ đến yêu cầu xã hội và giáo dục và cả nội dung của giáo dục.
Các nhà lý luận giáo dục duy vật cho rằng: GDTC là một hiện tƣợng xã
hội – là phƣơng tiện phục vụ xã hội, chủ yếu nhằm nâng cao thể chất, đồng
thời tác động mạnh mẽ đến sự phát triển tinh thần của con ngƣời. Họ khẳng
định rằng, chỉ khi nào con ngƣời tự giác tập luyện các bài tập thể chất, nhằm
phát triển cơ thể của bản thân để chuẩn bị cho những hoạt động thể chất nhất
định thì lúc đó GDTC thật sự có hiệu quả.


7
Các tƣ tƣởng tiến bộ về giáo dục toàn diện, đó là con ngƣời phải đƣợc
phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh thần đã xuất hiện trong kho tàng văn
hóa chung của xã hội loài ngƣời từ nhiều thế kỷ trƣớc đây.
Tuy nhiên, do tính chất của quan hệ xã hội và lịch sử trong các chế độ ấy
thực sự đã không vƣợt ra khỏi giới hạn của những ƣớc mơ tƣ duy cao đẹp
nhƣng không có điều kiện khách quan để biến thành hiện thực.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách sâu sắc quy luật khách quan của sự phát
triển xã hội, Các Mác và Ăngghen đã chứng minh sự phụ thuộc của giáo dục
và điều kiện vật chất, khám phá bản chất xã hội và giai cấp của giáo dục. Các
Mác nhấn mạnh rằng: “Giáo dục trong tƣơng lai sẽ kết hợp lao động sản xuất
của xã hội, mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo con ngƣời phát triển toàn
diện” [14].
Công lao lớn nhất của C.Mác là phát hiện ra sự tái sản xuất trong mỗi
con ngƣời để xã hội phát triển. Ông coi GDTC là một bộ phận hữu cơ của
hiện tƣợng giáo dục, là điều kiện tất yếu đối với việc phát triển con ngƣời một
cách toàn diện. GDTC là phƣơng tiện quan trọng để phát triển thể lực con

ngƣời và nó đƣợc bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ. GDTC cho trẻ mầm non là cơ sở
phát triển toàn diện, rèn luyện cơ thể, hình thành những thói quen vận dộng
cần thiết cho cuộc sống.
Nhƣ vậy, luận điểm về tính tất yếu của sự phát tiển toàn diện về thể chất
và tinh thần, luận điểm về sự thống nhất giữa các mặt giáo dục đức, trí, thể,
mĩ và lao động trong thuyết học của Mác và sau này ngƣời kế tục là V.I.Lênin
đã trang bị cho lý luận GDTC phƣơng pháp nhận thức và cho phép nghiên
cứu sâu sắc những quy luật sƣ phạm trong quá trình GDTC cho con ngƣời nói
chung, cho trẻ mầm non nói riêng.
1.1.2.2. Cơ sở khoa học tự nhiên
Cơ sở khoa học tự nhiên của GDTC là toàn bộ các môn khoa học mà
nhiệm vụ của nó là nghiên cứu những quá trình phát triển sinh học của con


8
ngƣời. Những kiến thức khoa học này đƣợc xây dựng trên cơ sở học thuyết
của các nhà sinh học vĩ đại nhƣ: I.M.Xêtrênnốp (1829 – 1905) I.P.Paplốp
(1849 -1936) và những ngƣời kế tục. Các học thuyết đó bao gồm: học thuyết
về sự thống nhất giữa cơ thể và môi trƣờng, học thuyết về mối liên hệ thần
kinh tạm thời của các phản xạ có điều kiện và sự hình thành định hình động
lực, học thuyết về hoạt động thần kinh cao cấp.
Các môn khoa học tự nhiên nghiên cứu các quá trình phát triển sinh học
của con ngƣời, quy luật về sự thay đổi trong cơ thể do ảnh hƣởng của luyện
tập TDTT, quy luật về sự thay đổi cơ chế sinh lý theo giới tính và theo lứa
tuổi ảnh hƣởng của lƣợng vận động, những biểu hiện của những quy luật vật
lý, sinh học trong các động tác kỹ thuật của bài tập thể chất tác động lên cơ
thể con ngƣời,…
Những môn khoa học thuộc nhóm này bao gồm: sinh lý TDTT, sinh cơ
học, sinh hóa học TDTT, vệ sinh họcTDTT, y học TDTT, thể dục chữa bệnh.
Sinh lý học TDTT nghiên cứu những quy luật hình thành kỹ năng, kỹ

xảo vận động và quá trình phát triển tố chất thể lực của con ngƣời, cấu tạo của
cơ thể, chức năng hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan, đặc điểm phát
triển vận động trẻ em theo lứa tuổi.
Sinh cơ học TDTT giúp cho việc nghiên cứu kỹ thuật của bài tập thể
chất, đánh giá chất lƣợng thực hiện chung, đề ra phƣơng pháp sửa chữa động
tác sai và đạt kết quả tốt nhất trong quá trình hình thành kỹ năng vận động.
Sinh hóa học TDTT nghiên cứu các quá trình hóa học diễn ra trong cơ
thể khi thực hiện bài tập thể chất cho phép hoàn thiện phƣơng pháp tiến
hành chúng.
Vệ sinh học TDTT nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chế độ
vận động hợp lý, các phƣơng tiện hoạt động TDTT.
Y học TDTT nghiên cứu những vấn đề đảm bảo về mặt sức khỏe cho
mọi ngƣời trong quá trình luyện tập TDTT.


9
Thể dục chữa bệnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập thể chất
nhằm hoàn thiện những khuyết tật của con ngƣời về mặt thể chất.
Mỗi một môn khoa học trên nghiên cứu những mặt riêng lẻ, các quy luật
hay các phƣơng tiện, nội dung, phƣơng pháp sƣ phạm phù hợp trong quá trình
GDTC cho con ngƣời.
1.1.2.3. Cơ sở xã hội
Các môn khoa học xã hội nghiên cứu những quy luật xã hội của sự phát
triển GDTC, lịch sử và tổ chức GDTC.
Những môn khoa học thuộc nhóm này bao gồm: Lịch sử, tâm lý học,
giáo dục học, lý luận và phƣơng pháp giáo dục của các môn TDTT.
Lịch sử TDTT nghiên cứu sự phát sinh, quá trình phát triển TDTT.
Tâm lý học TDTT nghiên cứu những đặc điểm tâm lý, những biến đổi về
tâm lý con ngƣời do ảnh hƣởng của hoạt động này.
Giáo dục học TDTT nghiên cứu quá trình giáo dục trong hoạt động

TDTT và mối liên quan của hoạt động này với các mặt giáo dục toàn diện.
Lý luận và phƣơng pháp giáo dục các môn TDTT nghiên cứu cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn và quá trình giáo dục bộ môn đó với các lứa tuổi.
1.2. GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí, vai trò của GDMN
Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trong tâm của chiến lƣợc trồng ngƣời. Phát
triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, là động
lực của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bởi vậy Đảng ta đã khẳng
định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong đó GDMN là một bộ phận cấu
thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp
phát triển nguồi nhân lực của đất nƣớc. GDMN thực hiện việc nuôi dƣỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi.


10
GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong
báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi ngƣời năm 2005, UNESCO đã
đánh giá: “Những năm đầu của cuộc sống là giai đoạn chủ yếu của sự phát
triển trí tuệ, nhân cách hành vi. Bằng chứng cho thấy rằng việc chăm sóc giáo
dục trẻ ở lứa tuổi trƣớc tuổi đi học có liên quan đến việc phát triển nhận thức
và xã hội tốt hơn” [5].
GDMN là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách trẻ em, thời kì mầm non còn đƣợc gọi là thời kì vàng của cuộc
đời. Sự phát triển của trẻ em trong thời kì này rất đặc biệt, chúng hồn nhiên
non nớt, buồn vui, khóc cƣời theo ý thích. Những gì trẻ đƣợc học, đƣợc trang
bị ở trƣờng mầm non có thể sẽ là những dấu ấn theo trẻ suốt cả cuộc đời.
Theo nhƣ nhà giáo lỗi lạc ngƣời Nga đã nói: “Những cơ sở căn bản của việc
giáo dục trẻ đƣợc hình thành từ trƣớc tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong
thời kỳ đó chiếm 90% tiến hành giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo
con ngƣời vẫn tiếp tục nhƣng lúc đó là bắt đầu nếm quả, cùng những nụ hoa

thời đó đƣợc vun tròng trong 5 năm đầu tiên”.
Vậy nên đứa trẻ lớn lên sẽ trở thành ngƣời nhƣ thế nào phần lớn phụ
thuộc vào tuổi thơ của các bé đƣợc diễn ra sao, bàn tay nào dẫn dắt các bé
trong những năm tháng thơ ấu, dẫn dắt nhƣ thế nào? Điều này phần lớn phụ
thuộc vào cha mẹ và đặc biệt là GDMN.
Lịch sử GDMN ghi nhận: GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo
con ngƣời Việt Nam. GDMN góp phần giải phóng phụ nữ yên tâm công tác,
lao động sản xuất, có điều kiện học nâng cao hiểu biết và hƣởng thụ những
phúc lợi nhỏ trong gia đình cũng nhƣ có cơ hội đóng góp cho xã hội.
Nhƣ vậy, GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tầm quan trọng của GDMN là chỗ nó đặt nền móng ban đầu cho việc giáo
dục hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.


11
1.2.2. Mục tiêu của GDMN
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào lớp một. GDMN tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của
trẻ, đặt nền móng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời.
1.2.3. Chương trình GDMN
(Ban hành kèm theo thông tƣ số: 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2007 của bộ Giáo dục và Đào tạo)
GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện
việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi.
GDMN đƣợc chia thành hai giai đoạn: Nhà trẻ và mẫu giáo. Giai đoạn
nhà trẻ thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến ba tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.

Chƣơng trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm
sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi
dƣỡng giáo viên mầm non, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều
kiện để nâng cao chất lƣợng GDMN.
1.2.4. Nội dung, phương pháp GDMN
Nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên
tắc tính đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các
độ tuổi; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với
cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bƣớc hòa nhập vào
cuộc sống. Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi
dƣỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể với lứa tuổi; giúp
trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo; yêu


12
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp; ham hiểu biết, thích cái đẹp.
Phƣơng pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện; chú trọng trong việc nêu gƣơng, động
viên, khích lệ. Phƣơng pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ đƣợc trải
nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trƣờng xung quanh dƣới nhiều hình thức đa
dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phƣơng châm “chơi mà học, học
bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trƣờng giáo dục nhằm kích thích
và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu
vực hoạt động một cách vui vẻ.
1.3. GDTC ở trƣờng mầm non
1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với việc phát triển thể chất cho trẻ
mầm non
GDTC là một quá trình sƣ phạm tác động trực tiếp lên con ngƣời một
cách có mục đích, có kế hoạch, có phƣơng pháp, phƣơng tiện nhằm phát triển

năng lực con ngƣời để đáp ứng nhu cầu của xã hội. GDTC không chỉ tác động
tích cực đến quá trình phát triển và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan
trọng phát triển các phẩm chất đạo đức nhân cách và những phẩm chất cần
thiết trong cuộc sống học tập và lao động.
GDTC cho trẻ mầm non là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ tổ
chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lý nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển
đều đặn, sức khỏe đƣợc tăng cƣờng, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện.
Mục tiêu của giáo dục là phải đào tạo ra những con ngƣời toàn diện về
mọi mặt có đủ: đức, trí, thể, mĩ, lao động. Bên cạnh công tác giáo dục văn hóa
thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu
của giáo dục quốc dân. Nó là tiền đề giúp ngƣời học có đủ sức khỏe, tinh thần
thoải mái, sảng khoái để tiếp thu kiến thức các bộ môn khác.


13
Sức khỏe là vốn quý giá nhất có ý nghĩa sống còn đối với con ngƣời, đặc
biệt là trẻ dƣới 6 tuổi. Ở lứa tuổi này quá trình tăng trƣởng của trẻ đang diễn
ra nhanh chóng, nhƣng cơ thể trẻ lại quá non nớt, trẻ dễ chịu ảnh hƣởng của
những tác động bên ngoài, sức đề kháng của trẻ kém cho nên dễ mắc bệnh.
Do vậy, trẻ chỉ có thể phát triển thể lực tốt nếu ngƣời lớn chú ý đến việc chăm
sóc, giữ gìn sức khỏe, bảo vệ hệ thần kinh khỏe mạnh cho trẻ.
GDTC trong trƣờng học là yếu tố cơ bản để chuẩn bị sức khỏe, thể lực
phục vụ cho lao động sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Vì kết quả của hoạt động GDTC
là trình độ hoạt động thể lực của ngƣời học sẽ đƣợc nâng cao. Đó là cơ sở để tiếp
thu các thao tác lao động và giải quyết các kỹ xảo vận động hoàn thiện.
1.3.2. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ em lứa tuổi mầm non
GDTC cho trẻ mầm non là một trong những bộ phận của giáo dục toàn
diện cho trẻ, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi trong quá trình giáo dục trẻ.
Dựa trên mục đích của GDTC mầm non là: “giáo dục trẻ khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hào, cân đối”, đặc điểm phát triển của trẻ,

các giai đoạn cấp thiết của sự phát triển thể chất của trẻ lứa tuổi mầm non,
ngƣời ta đề ra ba nhiệm vụ GDTC cho trẻ mầm non.
1.3.2.1. Nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe
Nhiệm vụ này bao gồm chăm sóc, nuôi dƣỡng và rèn luyện một cách
khoa học; chăm sóc trẻ khi ăn, ngủ, chơi và học, đảm bảo việc thực hiện chế
độ sinh hoạt đúng giờ cho trẻ; cho trẻ ăn đủ chất, đủ lƣợng; rèn luyện cơ thể
bằng các hình thức tiết học thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi...
Nhiệm vụ này đƣợc triển khai cụ thể nhƣ sau:
- Rèn luyện, nâng cao sức đề kháng của cơ thể trẻ em trƣớc tác động của
những điều kiện môi trƣờng xung quanh.
- Củng cố cơ quan vận động, hình thành tƣ thế thân ngƣời hợp lý.
- Góp phần nâng cao chức năng của hệ thần kinh thực vật.


14
1.3.2.2. Nhiệm vụ giáo dưỡng
Hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển tố
chất thể lực, thói quen vệ sinh, nắm đƣợc một số kiến thức sơ đẳng về GDTC.
Nhờ có tính thích nghi của hệ thần kinh, những kỹ năng vận động đƣợc
hình thành dễ dàng ở trẻ em. Trẻ sử dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống
hàng ngày để di động, dần dần trở thành thói quen vận động.
Tập luyện đúng đắn các động tác của bài tập vận động sẽ ảnh hƣởng đến
cơ bắp, dây chằng, khớp, hệ xƣơng. Việc sử dụng thành thạo những kỹ năng
vận động cho phép trẻ suy nghĩ về nhiệm vụ xuất hiện trong tình huống bất
ngờ trong hoạt động, vận động và trò chơi.
Cùng với việc hình thành kỹ năng vận động ở trẻ cần phát triển các tố
chất thể lực nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh mẽ, bền bỉ,... từ những ngày đầu tiên
của cuộc sống. Với mục đích phát triển sức mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo thì
phải tăng độ xa, độ cao của nhảy, tập ném xa.
Rèn luyện thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng ở trẻ có ý

nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của trẻ.
Tùy vào từng độ tuổi của trẻ, ta cần phải truyền đạt một số hiểu biết có
liên quan đến GDTC. Thông qua các tiết học thể dục, cần dạy trẻ những kiến
thức về tên gọi và cách sử dụng những dụng cụ thể dục đơn giản nhƣ bóng,
vòng, gậy... các bộ phận của cơ thể nhƣ tay, chân, ngực, bụng, lƣng... các
hƣớng chuyển động trên, dƣới, trƣớc, sau... những kiến thức đó làm cho vận
động của trẻ trở nên chính xác, có định hƣớng hơn.
1.3.2.3. Nhiệm vụ giáo dục
Đối với trẻ mầm non, khả năng tự nhận thức của trẻ còn hạn chế, do đó
cần hình thành ở trẻ những nhu cầu, thói quen đến việc thực hiện bài tập thể
chất hàng ngày, giáo dục lòng yêu thích rèn luyện thể dục, sự hứng thú đến
việc luyện tập.


15
Trong quá trình GDTC, có nhiều khả năng kết hợp giải quyết những
nhiệm vụ giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và lao động.
GDTC với giáo dục trí tuệ:
Cơ thể con ngƣời là một khối thống nhất, trí lực và thể lực đều do hệ
thống thần kinh trung ƣơng điều khiển. Khoa học về sinh lý và tâm lý đã chỉ
rõ, một cơ thể khỏe mạnh là tiền đề vật chất giúp con ngƣời phát triển trí óc
của mình.
GDTC với giáo dục đạo đức:
Đối với trẻ mầm non, do kinh nghiệm đạo đức còn hạn chế và khả năng
tự ý thức còn yếu, nên trẻ rất khó đánh giá hành vi của bản thân và các bạn
cùng tuổi. Điều đó, đòi hỏi trách nhiệm của nhà giáo dục đối với việc hình
thành có định hƣớng những cơ sở đạo đức ở trẻ nhỏ.
GDTC với giáo dục thẩm mỹ:
GDTC tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục thẩm mĩ. Trong quá trình thực
hiện bài tập thể chất, các động tác đƣợc thực hiện một cách khéo léo, nhịp

nhàng, sẽ tác động đến nhận thức của trẻ về vẻ đẹp của thân thể con ngƣời khi
vận động, tạo khả năng đánh giá cái đẹp của thân thể con ngƣời khi vận động,
cái đẹp của động tác về các tƣ thế nhƣ đi, đứng, chạy... Ngoài ra, màu sắc của
dụng cụ thể dục cũng tác động đến việc hình thành ở trẻ óc thẩm mĩ.
Giáo thể chất với giáo dục lao động:
Trong quá trình GDTC còn giải quyết một số nhiệm vụ lao động. Trong
các giờ luyện tập thể dục, trẻ có thể tham gia chuẩn bị và thu dọn dụng cụ thể
dục. Thông qua các trò chơi vận động có chủ đề, trẻ sẽ hiểu đƣợc tính chất
của các nghề nghiệp và các thao tác lao động của con ngƣời.
1.4. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5 - 6 tuổi trƣờng mầm non Ngô Quyền
1.4.1. Đặc điềm sinh lý
Hệ thần kinh: sự phát triển của hệ thần kinh ở lứa tuổi này đã đƣợc ở mức
cao hơn so với lứa tuổi nhà trẻ. Sự trƣởng thành của các tế bào thần kinh của


16
đại não kết thúc… Tuy nhiên ở trẻ em quá trình hƣng phấn và ức chế chƣa cân
bằng, sự hƣng phấn mạnh hơn sự ức chế. Do đó, phải đối xử thận trọng với trẻ,
tránh để trẻ phải thực hiện một khối lƣợng vận động quá sức hoặc kéo dài thời
gian vận động vì sẽ làm trẻ mệt mỏi. Hệ thần kinh có tác dụng chi phối và điều
tiết đối với vận động cơ thể vì vậy hoạt động vận động của trẻ có hai tác dụng:
thúc đẩy sự phát triển công năng của tổ chức cơ bắp và thúc đẩy sự phát triển
công năng của hệ thần kinh. Vận động cơ thể của trẻ có thể cải thiện tính công
năng của quá trình thần kinh ở chúng. Song cần chú ý tới sự luân phiên giữa
vận động và nghỉ ngơi, tình trạng quá trình vận động của trẻ.
Hệ vận động: bao gồm xƣơng, cơ và khớp
Xương: thành phần hóa học xƣơng của trẻ có chứa nhiều nƣớc và chất
hữu cơ hơn chất vô cơ so với ngƣời lớn, nên có nhiều sụn xƣơng, xƣơng
mềm, dễ bị cong gãy. Ở trẻ 5 – 6 tuổi xƣơng cột sống có 2 đoạn uốn cong
vĩnh viễn ở cổ và ngực, lồng ngực đã hẹp hơn, đƣờng kính ngang lớn hơn

đƣờng kính trƣớc sau, xƣơng sƣờn chếch theo hƣớng dốc nghiêng.
Cơ: hệ cơ của trẻ phát triển yếu, tổ chức cơ bắp còn ít, các sợi cơ nhỏ
mảnh, thành phần nƣớc trong cơ tƣơng đối nhiều nên sức mạnh cơ bắp còn
yếu, cơ nhanh mệt mỏi. Do đó, trẻ lứa tuổi này không thích nghi với sự căng
thẳng lâu của cơ bắp, cần xen kẽ giữa vận động và nghỉ ngơi thích hợp trong
thời gian luyện tập. Khi trẻ đƣợc thƣờng xuyên tham gia vận động thể lực hợp
lý sẽ tăng cƣờng hiệu quả công năng các tổ chức cơ bắp, làm cho sức mạnh và
sức bền cơ bắp phát triển.
Khớp: trẻ lứa tuổi này ổ khớp còn nông, cơ bắp xung quanh khớp còn
yếu, dây chằng lỏng lẻo. Hoạt động vận động phù hợp với lứa tuổi của trẻ sẽ
giúp khớp đƣợc rèn luyện, từ đó tăng tính vững chắc của khớp.
Hệ tuần hoàn: hệ tuần hoàn của trẻ đang phát triển và hoàn thiện. Buồng
tim phát triển tƣơng đối hoàn thiện, tần số co bóp của tim là 80 – 110 lần /phút.


17
Để tăng cƣờng công năng của tim, khi cho trẻ luyện tập nên đa dạng hóa các
dạng bài tập, nâng dần lƣợng vận động cũng nhƣ cƣờng độ vận động, phối
hợp động và tĩnh một cách nhẹ nhàng.
Hệ hô hấp: hô hấp của trẻ tƣơng đối hẹp, niêm mạc đƣờng hô hấp mềm
mại, mao mạch phong phú, dễ phát sinh nhiễm cảm. Lên 6 tuổi thể tích hô
hấp của phổi là khoảng 215 – 220 ml. Trẻ 5 – 6 tuổi mỗi phút hít thở khoảng
20 – 22 lần.
Hệ trao đổi chất: cơ thể trẻ đang phát triển đòi hỏi bổ sung liên tục năng
lƣợng tiêu hao và cung cấp các chất tạo hình để kiến tạo các cơ quan và mô.
Ở trẻ năng lƣợng tiêu hao cho sự lớn lên và dự trữ chất nhiều hơn là cho hoạt
động cơ bắp. Do vậy, khi trẻ hoạt động vận động quá mức, ngay cả khi dinh
dƣỡng đầy đủ thƣờng dẫn đến tiêu hao năng lƣợng dự trữ trong các cơ bắp và
đọng lại những sản phẩm độc hại ở các cơ quan trong quá trình trao đổi chất.
Sẽ làm ảnh hƣởng tới cơ bắp và hệ thần kinh, làm giảm sự nhạy cảm. Do đó,

cần thƣờng xuyên thay đổi vận động của các cơ, chọn hình thức vận động phù
hợp với trẻ.
1.4.2 Đặc điểm tâm lý
Do đặc thù là một trƣờng của thành phố nên trẻ em đến trƣờng là con em
cán bộ, công nhân viên chức nhà nƣớc (chiếm 70%), còn lại là con em nông
thôn (30%). Vì thế mà hằng ngày đƣợc bố mẹ đƣa đến trƣờng trong sự yêu
thƣơng, quan tâm, chăm sóc rất chu đáo. Điều đó tạo cho trẻ cảm giác an
toàn, yên tâm và tâm lý thoải mái, vui vẻ khi tới trƣờng.
Trẻ ưa thích hoạt động
- Bởi lứa tuổi mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ.
- Trẻ rất thích chơi những trò chơi bắt chƣớc ngƣời lớn nhƣ: nấu ăn, bán
hàng, xây dựng ghép hình, các trò chơi đóng vai theo chủ đề và các trò chơi
vận động nhƣ: đá bóng, cƣớp cờ, ai ném xa nhất, đu quay, cầu trƣợt…


×