Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

chuong 5 7 lập và phân tích dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.29 KB, 10 trang )

Chương 5: Phân tích kĩ thuật của dự án đầu tư
5.1 Vị trí của phân tích kĩ thuật
Phân tích kĩ thuật là tiền đề cho việc phân tích tài chính của dự án, không có số liệu kĩ
thuật thì không thể phân tích về mặt tài chính, kinh tế
Các dự án không khả thi về mặt kĩ thuật thì phải được bác bỏ, để tránh những tổn thất
trong quá trinhg thực hiện đầu tư cũng như vận hành kết quả đầu tư sau này.
Ví dụ: địa điểm thực hiện dự án có địa chất không tốt gây ô nhiễm nặng nề cho khu dân
cư đòi hỏi chi phí sử lí tốn kém sau này…
5.2 Nội dung của phân tích kĩ thuật:
5.2.1 Mô tả sản phẩm của dự án.
- Dự án sản xuất sản phẩm gì? Mẫu mã, số lượng, chất lượng như thế nào
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng nào? Việc xác định tiêu chuẩn chất lượng để
làm cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh của dự án
5.2.2 Xác định công suất máy móc thiết bị và của dự án.
Thứ nhất: Công suất máy móc thiết bị.
- Công suất lí thuyết là công suất tối đa mà máy có thể đạt được trong điều kiện lí
thuyết. Trong thực tế không thể đạt được công suất này
- Công suất thiết kế là công suất máy có thể đạt được trong điều kiện bình thường,
công suất của máy hoạt động theo đúng thiết kế
5.2.2 Xác định công suất máy móc thiết bị và của dự án.
Công suất thiết kế là cơ sở để tính toán quy mô đầu tư và nhu cầu đầu tư
Công suất thiết kế được xác định như sau:
CSTK = CSCB x H x S x D
CSCB là công suất cơ bản của máy móc trong 1 giờ
H: là số giờ trong một ca
S: là số ca làm việc trong một ngày
D: số ngày làm việc trong một năm
- Công suất hòa vốn: là công suất hoạt động của máy móc thiết bị đủ để dự án có
thu nhập bằng với chi phí bỏ ra
- Công suất thực tế là công suất có thể đạt được trong điều kiện làm việc thực tế.
Đây là căn cứ để tính chi phí, lợi ích và hiệu quả đầu tư trong suốt quá trình thực


hiện dự án
Thứ hai: Công suất của dự án.
- Công suất bình thường là số sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường
mà dự án dự kiến chiếm lĩnh.
- Công suất tối đa danh nghĩa là số sản phẩm của dự án cần sản xuất vừa đủ để đáp
ứng nhu cầu thị trường mà dự án dự kiến chiếm lĩnh mà có tính đến sự hao hụt
trong quá trình vận chuyển, sản xuất, lưu thông, bốc dỡ…
Công suất sản xuất của dự án là số sản phẩm của dự án cần sản xuất trong một đơn vị
thời gian nhỏ nhất (giờ, ca) để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến chiếm
lĩnh có tính đến thời gian và chế độ làm việc của người lao động và máy móc thiết bị
Thứ 3
Công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến. Việc xác định công suất khả thi của
dự án không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ đầu tư mà phải căn cứ vào các yếu
tố sau:


-

Nhu cầu của thị trường hiện tại và tiềm năng trong tương lai cũng như khả năng
xâm nhập thành công vào thị trường của sản phẩm dự án
- Khả năng, trình độ kĩ thuật công nghệ của dự án và khả năng điều hành và quản lí
dự án
- Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào như vốn, vật tư, lao động…
5.2.3 Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất:
Để tạo ra một sản phẩm thường có nhiều công nghệ và phương pháp sản
xuất khác nhau. Mỗi loại công nghệ và phương pháp sản xuất cho chúng ta một
loại sản phẩm khác nhau có đặc tính về chất lượng và giá thành khác nhau. Do
vậy cần phải lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất phù hợp với sản phẩm
mà dự án cần sản xuất
Khi nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất cần chú ý các vấn đề sau:

- Bản chất của kĩ thuật và công nghệ sản xuất
- Yêu cầu về tay nghề của người sử dụng, khả năng tiếp thu công nghệ
- Yêu cầu về nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng
- Yêu cầu về vốn đầu tư
- Nhà cung cấp, cách thức công cấp
- Yêu cầu về quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ
Tuy nhiên chúng ta cần chú ý rằng đối với các sản phẩm tiêu thụ tương đối đơn giản
thì có nhiều công nghệ khác nhau còn đối với các sản phẩm cao cấp hoặc phức tạp thì
có rất ít công nghệ sản xuất khác nhau để lựa chọn
Về nguồn cung cấp công nghệ sản xuất có thể căn cứ vào các chuyên gia kĩ thuật
hoặc các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước đã từng quan hệ với việc sản
xuất sản phẩm mà dự án dự kiến sản xuất hay các tổ chức tư vấn kĩ thuật thường là
nguồn cung cấp thông tin có giá trị
Việc tiếp nhận công nghệ sản xuất có thể bằng các phương thức sau: thuê, mua, liên
doanh, liên kết với các nhà cung cấp
Sau khi nghiên cứu các phương pháp và công nghệ sản xuất khác nhau chúng ta cần
lựa chọn phương pháp sản xuất hoặc quy trình công nghệ thích hợp nhất đối với các
điều kiện hiện có của dự án và phải đảm bảo chất lượng và giá cả. Như vậy việc lựa
chọn công nghệ phải có sự am hiểu về sản phẩm mà dự án định sản xuất như đặc tính
kĩ thuật,chất lượng, số lượng sản phẩm, thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm…
Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp cần xem xét các vấn đề
sau:
- Kĩ thuật, công nghệ và phương pháp sản xuất đang áp dụng trên thế giới: công
nghệ chế biến hay chế tạo có được cấp bằng sáng chế hay không
- Phải chú ý đến phần mềm của công nghệ như bí quyết, kinh nghiệm, kiến thức
vận hành…
- Yêu cầu về trình độ và tay nghề của người lao động
- Khả năng về vốn và lao động của dự án. Nếu dự án có khả năng thiếu vốn và
thừa lao động thì nên chọn kĩ thuật công nghệ kém hiện đại, rẻ tiền, sử dụng nhiều
lao động. Ngược lại nếu dự án có vốn và thiếu lao động thì chọn công nghệ hiện

đại, đắt tiền, sử dụng ít lao động như công nghệ tự động hóa, robot…


-

Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu và hao mòn vô hình
của công nghệ trong khi chưa thu hồi đủ vốn
- Khả năng vận hành và quản lí công nghệ hiệu quả. Nhiều khi áp dụng công nghệ
quá hiện đại hoặc còn đang trong giai đoạn thử nghiệm thì sẽ mạo hiểm do kiến
thức hiểu biết về công nghệ còn hạn chế gây khó khăn trong việc vận hành và
quản lí
Nếu chi phí mua công nghệ quá lớn, công suất sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm cao,
giá thành sản phẩm cao nhiều khi không thích hợp với thị trường ở các nước có thu
nhập thấp. Tuy nhiên nếu dự án sử dụng công nghệ lạc hậu có thể dẫn đến sản phẩm
sản xuất ra có chất lượng kém, khó tiêu thị trên thị trường ngay cả những nước có thu
nhập bình quân đầu người thấp
- Điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có hoặc bổ sung trong tương lai có phù hợp với công
nghệ, kĩ thuật lựa chọn hay không
Căn cứ công nghệ và phương pháp sản xuất đã xác định để lựa chọn máy móc thiết bị
thích hợp. Đồng thời còn phải căn cứ vào trình độ tiến bộ kĩ thuật, chất lượng giá cả
máy móc thiết bị, điều kiện bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, năng lượng sử dụng và đặc
biệt là nguồn vốn đầu tư của dự án. Sau khi đã lựa chọn được máy móc thiết bị cho
dự án cần phải lập bảng liệt kê mô tả đầy đủ các căn cứ để lựa chọn
5.2.5 Nghiên cứu nguyên liệu đầu vào:
Nghiên cứu nguyên liệu đầu vào là một khía cạnh quan trọng trong phân tích kĩ thuật
khi xem xét thì phải xem nguyên liệu dự án thuộc loại nào.
- Nếu nguyên liệu là nông sản thì đây là loại nguyên liệu cung cấp có tính thời vụ cao,
hao hụt trong thu hoạch và vận chuyển khá lớn và những hạn chế về điều kiện tự
nhiên và địa lí
- Nếu nguyên liệu là sản phẩm lâm nghiệp và gia súc, gia cầm thì khả năng cung

cấp phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng, khai thác, thu gom nguyên liệu từ nơi
sản xuất về nhà máy
- Nếu nguyên liệu là khoảng sản loại này cần phải biết thông tin về trữ lượng có thể
khai thác, điều kiện khai thác…
- Nguyên liệu là các hóa chất, các chất phụ gia sơn, dầu, bao bì,vật liệu bảo dưỡng.
Nguồn cung cấp nguyên liệu phải đảm bảo đủ cho dự án hoạt động nếu không đủ phải
chọn địa điểm khác hay giảm công suất
5.2.6 Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án:
Thực chất nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án là xem xét các khía cạnh địa lí, tự
nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả của dự án sau này và
cần chú ý tới các vấn đề sau:
- Các chính sách kinh tế xã hội tại khu vực hoạt động của dự án đặc biệt là các
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính có liên quan
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, luật lệ, phong tục tập quán và
vấn đề an ninh và chú ý đến bộ máy quản lí hành chính của địa phương nơi triển
khai dự án
- Những thuận lợi và khó khăn về chi phí vận chuyển cũng như tiêu thụ sản phẩm
của dự án


-

Cơ sở hạ tầng thích hợp đến mức độ nào? Cần bổ sung thêm không ? Mức đầu tư
thêm có chấp nhận được hay không?
Thị trường tiêu thụ của dự án có thuận lợi hay không?
Nguồn nhân lực cung cấp cho dự án có tốt hay không?
Các điều kiện về khí hậu, địa hình, thời tiết sẽ ảnh hưởng đến tuổi thọ và hoạt
động của dự án
Các vấn đề về đất đai, mặt bằng có đủ rộng để dự án hoạt động. Thời hạn sử dụng
đất đai, mặt bằng, các điều kiện quy định ràng buộc.


5.2.7 Nghiên cứu kĩ thuật xây dựng công trình của dự án:
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng, nhằm tạo điều
kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận
lợi và an toàn. Để tính toán các hạng mục công trình xây dựng, cần phải căn cứ vào
các yêu cầu về đặc tính kĩ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ
tầng, cách thức tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm và số lượng lao động dự kiến sẽ sử dụng
Hạng mục các công trình bao gồm:
- Các nhà máy, phân xưởng sản xuất chính phụ
- Hệ thống điện nước, thắp sáng điều hòa không khí
- Hệ thống thang máy, băng chuyền
- Hệ thống giao thông, bến đỗ bốc dỡ hàng
- Văn phòng, phòng họp
- Nhà ở, khu ăn uống, giải trí, vệ sinh
- Hệ thống xử lí chất thải và bảo vệ môi trường
- Hệ thống tường rào…
5.3 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư của dự án:
5.3.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện dự án
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện dự án là số tiền đã chi ra để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm:
Chi phí cho công tác xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí khác theo
quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt
5.3.1.1 Chi phí xây lắp bao gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc khác
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ, phục vụ thi công…
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng ( Trong trường hợp
chỉ định thầu)

- Chi phí lắp đặt thiết bị…
5.3.1.2 Chi phí thiết bị bao gồm:
- Chi phí mua thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc,
sinh hoạt của công trình phục vụ dự án
- Chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container, chi phí bảo quản, bảo
dưỡng tại kho bãi hiện trường


- Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình…
Thứ nhất: Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chi phí báo cáo nghiên cứu khả thi
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo (nếu có)
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án (Đối với các dự
án phức tạp, dự án có yêu cầu đặc biệt của chính phủ)
- Chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư
Thứ hai: Ở giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm
- Chi phí khởi công công trình ( nếu có)
- Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển
dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí cho công tác tái định
cư…
- Tiền thuê đất hay tiền chuyển quyền sử dụng đất
- Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu
có), chi phí mời thầu, đánh giá kết quả thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị và các chi phí tư vấn khác…
- Chi phí ban quản lí dự án
- Chi phí bảo hiểm công trình
- Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công…
5.3.1.3 Chi phí khác bao gồm:
Thứ nhất:
Thứ hai:

Thứ ba: Ở giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào hoạt động
- Chi phí thực hiện việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình
- Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ…
- Chi phí thu dọn về sinh công trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao
công trình
- Chi phí đào tạo công nhân kĩ thuật và cán bộ quản lí sản xuất (nếu có)
- Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử ( Nếu có)
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu và nhân lực cho quá trình vận hành
- Chi phí dự phòng cho các khoản phát sinh không dự kiến
5.3.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư:
5.3.2.1 Đối với công tác xây lắp:
- Dựa vào khối lượng công tác xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị
- Dựa vào chi phí chung được tính theo tỉ lệ phần trăm so với chi phí nhân công dự
toán xây lắp. Khoản chí phí này do nhà nước quy định theo từng loại công trình
- Tổng thuế VAT
5.3.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư:
5.3.2.2 Đối với công tác mua sắm thiết bị:
- Dựa vào số lượng thiết bị
- Dựa vào giá của từng thiết bị
Ví dụ : Công tác xây dựng cơ bản và lắp ráp một nhà máy chế biến thức ăn như sau:

Chương VI: Phân tích tài chính trong dự án đầu tư


6.1. Tiền tệ có giá trị theo thời gian:
Lãi đơn và lãi kép
Lãi đơn: Là lãi suất chỉ tính theo giá vốn gốc mà không tính đến lãi suất tích lũy phát sinh
từ tiền lãi ở các giai đoạn trước.
Lđ = Ivo.s.n
Trong đó:

Lđ : Lãi đơn
Ivo : Vốn gốc bỏ ra ban đầu
s : Số thời đoạn tính lãi
n: Lãi suất đơn
Lãi kép: Khi lãi suất ở mỗi giai đoạn được tích lũy theo số vốn gốc và cả thời gian tổng
số tiền lãi tích lũy được trong các giai đoạn trước đó thì lãi suất tính toán được gọi là lãi
suất kép.
Lg = Ivo (1+r)n - Ivo
Trong đó:
n : số thời gian tính lãi
r : lãi suất kép
Ivo: vốn đầu tư bỏ ra ban đầu
Giá trị của tiền về hiện tại và tương lai
Do tiền có giá trị về mặt thời gian cho nên khi so sánh, tổng hợp hoặc tính các chỉ
tiêu bình quân của các khoản tiền phát sinh trong những khoảng thời gian khác nhau cần
phải tính chuyển chúng về cùng mặt bằng thời gian. Mặt bằng này có thể là đầu thời kỳ
phân tích, cuối thời kỳ phân tích hoặc một năm nào đó của thời kỳ phân tích.
Trong trường hợp tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về mặt
bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai.
FV = PV (1 + r)n
PV = FV/ (1 +r)n
Trong trường hợp dòng tiền phân bổ đều (các khoản tiền phát sinh đều đặn) trong từng
thời đoạn của từng thời kỳ phân tích.
(1+r) - 1
PV = A-------------r (1+r)
(1+r) - 1
FV = A-------------r
Xác định tỷ suất tính toán và chọn thời điểm tính toán
Xác định tỷ suất
Để xác định tỷ suất phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự án. Tỷ suất được xác

định dựa vào chi phí sử dụng vốn. Mỗi nguồn vốn có giá trị sử dụng riêng, đó là suất thu
lợi tối thiểu do người cấp vốn yêu cầu. Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu các
nguồn vốn được huy động, cụ thể:
- Nếu vay vốn để đầu tư thì r là lãi suất vay
R = Rvay (1 -T)
Trong đó:
R: Lãi suất vốn vay sau thuế


T: thuế suất thu nhập
-

Nếu vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì r là lãi suất vay bình quân từ
các nguồn
- Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển các lãi suất đi vay về cùng một
kỳ hạn (thông thường lấy kỳ hạn là năm)
r = (1 + r ) - 1
Trong đó:
r Lãi suất theo kỳ hạn năm
r : Lãi suất theo kỳ hạn t (6 tháng, quý, tháng)
m: Số kỳ hạn t trong 1 năm
Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và mức chi phí cơ hội.
Mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
hoặc của chủ đầu tư trong kinh doanh trước khi đầu tư:
r(%) = (1 + f) (1+ r
)-1
Trong đó:
f:
tỷ lệ lạm phát
r

: Mức chi phí cơ hội
6.2. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư:
6.2.1 Nguồn vốn của dự án đầu tư.
Để dự án đi vào hoạt động thì chúng ta phải xác định nhu cầu vốn và nguồn tài
trợ theo từng giai đoạn dự án. Đây là cơ sở để dự trù kế hoạch trả lãi vay , kế hoạch trả
nợ, ... Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách nhà nước cấp phát, ngân hàng cho
vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có, hoặc huy
động từ các nguồn khác
Đặc biệt, đối với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thường đầu tư cho những công trình
sản xuất then chốt của nền kinh tế, những công trình kết cấu hạ tằng quan trọng, một số
công trình vì sự nghiệp văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật quan trọng, công trình an ninh
quốc phòng và phục vụ quản lý nhà nước
Sau khi xác định các nguồn tài trợ cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn vốn của dự án.
Có nghĩa là tính toán tỷ trọng vốn của từng nguồn huy động chiếm trong tổng mức đầu
tư. Trên cơ sở nhu cầu vốn, tiến độ thực hiện các công việc đầu tư và cơ cấu nhuồn vốn,
lập tiến độ huy động vốn hàng năm đối với từng nguồn cụ thể
6.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án
- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần
Wi=Oi - Ci
Trong đó
Oi: Doanh thu thuần năm i
Ci: Các chi phí ở năm i bao gồm: chi phí sản xuất chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản
lý hành chính, chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vốn vay, thuế thu nhập doanh nghiệp và
chi phí khác
6.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án
- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV)


Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng tiền thu được từng năm thực hiện dự
án với vốn đầu tư bỏ ra ở hiện tại.

Chỉ tiêu để phản ánh tổng thu nhâp tuyệt đối của dự án. Thu nhập thuần của dự án
tại một thời điểm (đầu thời kỳ phân tích, cuối thời kỳ phân tích) là chênh lệch giữa các
khoản thu và chi của cả đời dự án đã được đưa về cùng một thời điểm đó. Do đó không
chỉ bao gồm tổng lợi nhuận thuần từng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm cả các
khoản thu khác không trực tiếp do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
6.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án
- Thời gian hoàn vốn ( T)
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án ( IRR)
- Công suất hòa vốn ( Q hv)

Chương 7 Phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư
7.1 Khái niệm và sự cần thiết phải xem xét khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
7.1.1 Khái niệm:
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa lợi ích kinh tế xã hội thu được
so với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án đó.
7.1.2 Sự cần thiết phải xem xét khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
Dưới góc độ doanh nghiệp nhà đầu tư có nhiều mục đích khi thực hiện dự án
nhưng yếu tố cơ bản nhất vẫn là lợi nhuận. Khả năng sinh lời các nhà đầu tư thì càng hấp
dẫn các nhà đầu tư vì vậy chủ yếu tập trung đánh giá ở góc độ hiệu quả tài chính của dự
án .
Tuy nhiên dự án hiệu quả về mặt tài chính lại không tác động tích cực đến nền kinh tế và
xã hội do đó ở góc độ vĩ mô phải xem xét hiệu quả của dự án ở góc độ kinh tế và xã hội
để từ đó các cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư
Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đầu tư với mục tiêu chung của
xã hội và nền kinh tế và có thể đo lường thông qua các chỉ tiêu như sự đóng góp vào ngân
sách nhà nước, số việc làm gia tăng, tăng thu nhập cho người lao động, thay đổi cơ cấu
ngành nghề, đáp ứng được các mục tiêu kinh tế xã hội, phục vụ các chương trình chính
sách của nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải thiện môi sinh
Sự đóng góp mà xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên
thiên nhiên đã sử dụng, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì

sử dụng các công việc khác.
7.2 Mục tiêu và các tiêu chuẩn đánh giá khía cạnh lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
7.2.1 Mục tiêu:
- Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung
- Phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phương,
ngành…
- Sự đóng góp về mặt kinh tế xã hội phải xác định được thông qua các chỉ tiêu
trên
7.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá:
- Thứ nhất: Nâng cao mức sống dân cư thông qua chỉ tiêu thu nhập quốc dân hay
GDP/ đầu người, tốc độ tăng trưởng hay phát triển kinh tế


- Thứ hai: Phân phối thu nhập và công bằng xã hội thông qua sự đóng góp của dự
án vào các vùng kém phát triển, vùng sâu vùng xa đồng thời phải lưu ý tới sự công bằng
trong xã hội
Thứ ba: Tạo việc làm cho người lao động
- Thứ tư: Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ
- Thứ năm: Bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao năng suất lao động, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, chuyển giao khoa học và công nghệ, phát triển các ngành công
nghiệp chủ lực có tác dụng làm đòn bảy các ngành kinh tế khác phát triển hay phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm làm đầu tầu kéo theo các vùng kinh tế khác phát triển
7.3 Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư:
7.3.1 Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư: Dựa vào các báo cáo tài chính của dự án đầu tư để
tính các chỉ tiêu định lượng và định tính để từ đó thấy được mức độ đóng góp của dự án
đối với nền kinh tế xã hội nói chung
Mức độ đóng góp cho ngân sách Nhà nước: Thuế VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, các phí khác
- Số việc làm tăng thêm trong quá trình vận hành dự án đầu tư: được xác định
bằng cách lấy số lao động của dự án trừ đi số lao động mất việc

- Số ngoại tệ thu từ dự án: được xác định bằng cách lấy tổng thu ngoại tệ - tổng
chi ngoại tệ
- Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án
Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án và trước khi có dự án
- Mức nâng cao trình độ kĩ thuật và quản lí sau khi có dự án
- Mức độ tác động đến môi trường sinh thái
- Nâng cao mức sống của người dân
- Tác động dây chuyền đối với các ngành liên quan
- Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương như cơ sở hạ tầng,
bộ mặt kinh tế xã hội, thu nhập của người lao động tại địa phương
- Đáp ứng thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói
chung của địa phương cũng như của cả nước
7.3.2 Xuất phát từ góc độ quản lí vĩ mô: Khi xem xét lợi ích kinh tế xã hội của dự án phải
tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến dự án và mọi lợi ích trực tiếp
hay gián tiếp thu được do dự án mang lại
- Chi phí bao gồm: Chi phí của nhà đầu tư, chi phí của địa phương, chi phí của
ngành, chi phí của cả nền kinh tế
- Lợi ích bao gồm: Lợi ích của nhà đầu tư, của người lao động, của địa phương,
của ngành và của cả nền kinh tế
- Dưới góc độ vĩ mô người ta thường dùng chỉ tiêu B/C để đánh giá hiệu quả của
dự án đầu tư
7.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô
7.4.1 Giá trị gia tăng thuần (NVA)
7.4.2 Giá trị hiên tại ròng kinh tế (NPVE)
7.4.3 Tỷ suất lợi ích – chi phí kinh tế (B/CE)
7.4.4 Tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ (NPFE)
7.4.5 Tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế (IC)


7.4.6 Số lao động mà dự án thu hút

7.4.7 Thu nhập trung bình của một lao động



×