Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Kiến trúc chợ dân sinh quận hai bà trưng, hà nội trong bối cảnh đô thị hóa (lấy chợ hôm là đối tượng minh họa) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.3 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------------

TRẦN HỮU QUÂN

KIẾN TRÚC CHỢ DÂN SINH QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
( LẤY CHỢ HÔM LÀ ĐỐI TƯỢNG MINH HỌA )

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------------

TRẦN HỮU QUÂN
KHOÁ 2015-2017

KIẾN TRÚC CHỢ DÂN SINH QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
( LẤY CHỢ HÔM LÀ ĐỐI TƯỢNG MINH HỌA )


Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.KTS NGUYỄN HỒNG THỤC

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học và
quản lí của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn PGS.
TS. KTS NGUYỄN HỒNG THỤC đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ thường xuyên của Ban giám hiệu trường Đại
học kiến trúc Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, Khoa Kiến trúc.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ và động
viên tôi thực hiện luận văn một cách tốt đẹp nhất.

Tác giả luận văn

Trần Hữu Quân



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu
khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Trần Hữu Quân


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học và
quản lí của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn PGS.
TS. KTS NGUYỄN HỒNG THỤC đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ thường xuyên của Ban giám hiệu trường Đại
học kiến trúc Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, Khoa Kiến trúc.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ và động
viên tôi thực hiện luận văn một cách tốt đẹp nhất.

Tác giả luận văn

Trần Hữu Quân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu
khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Tác giả luận văn

Trần Hữu Quân


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
*Lý do chọn đề tài………………………………………………………………….1
*Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………...2
*Ý nghĩa của đề tài………………………………………………………………....2
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………..2
*Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………....2
*Bố cục luận văn……………………………………………………………...…....3

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………….5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁ TRỊ MẠNG LƯỚI CHỢ DÂN SINH
TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU
ĐÔ THỊ HÓA………………………………………………………………………5
1.1. Các thuật ngữ và định nghĩa dùng trong luận văn………………………4
1.1.1. Các thuật ngữ về Chợ (Chợ dân sinh, Chợ cũ, Chợ mới, Chợ tạm,
Chợ cóc, Chợ - TTTM...)……………………………………………….5
1.1.2. Những quan niệm mới về Chợ hiện đại………………………………8
1.2. Các giai đoạn phát triển mạng lưới Chợ Hà Nội…………………..…….8
1.2.1. Thời kỳ phong kiến…………………………………………………...9
1.2.2. Thời kỳ Pháp thuộc (1858 -1954)………………………………….10
1.2.3. Thời kỳ Sau hòa bình lập lại 1954 tới 1984 (Trước khi xóa bỏ bao cấp
theo tem phiếu)……………………………………………………………...11
1.2.4. Thời kỳ Từ 1985 tới nay…………………………………………….13
1.3. Hiện trạng mạng lưới và kiến trúc Chợ dân sinh ở quận hai Bà Trưng –

Hà Nội……………………………………………………………………..14
1.3.1. Hiện trạng hoạt động mạng lưới Chợ quận Hai Bà Trưng…………..14
1.3.2. Hiện trạng kiến trúc Chợ của quận Hai Bà Trưng…………………..19
1.3.3. Hiện trạng hoạt động các loại hình Chợ quận Hai Bà Trưng……….22
1.3.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng các Chợ quận Hai Bà Trưng……..........….25


1.4. Các đặc điểm cơ bản kiến trúc Chợ quận Hai Bà Trưng - Hà Nội …...26
1.4.1. Đặc điểm về mạng lưới Chợ quận Hai Bà Trưng với đời sống thiết
yếu của dân cư ………………………………………………………...26
1.4.2. Đặc điểm về kiến trúc và chức năng Chợ quận Hai Bà Trưng……...29
1.4.3. Đặc điểm về tổ chức hoạt động Chợ quận Hai Bà Trưng…………...30
1.4.4. Đặc điểm về kỹ thuật xây dựng, công nghệ vật liệu xây dựng Chợ
quận Hai Bà Trưng…………………………………………………….30
1.5. Các nghiên cứu, dự án về Chợ Hà Nội…………………………………..31
1.5.1. Các nghiên cứu và dự án đã có về Chợ Hà Nội……………….…….31
1.5.2. Các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu của luận văn…………………...32

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC CHO KIẾN TRÚC
CHỢ DÂN SINH Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH
ĐÔ THỊ HÓA …………………………………………………………………….33
2.1. Cở sở về điều kiện tự nhiên, khí hậu tại Hà Nội………………………..33
2.1.1. Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tại Hà Nội…………………………...33
2.1.2. Sự hình thành các sản vật buôn bán trong Chợ……………………...33
2.2. Cơ sở về bối cảnh kinh tế - Xã hội, văn hóa lối sống của dân cư trong đô
thị hóa ở Hà Nội………………………………………………………..34
2.2.1. Đô thị hoá với mạng lưới và phân cấp Chợ ở Hà Nội……………….34
2.2.2. Những yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới không gian kiến trúc Chợ
tại quận Hai Bà Trưng - Hà Nội……………………………………..37
2.2.3. Nhu cầu của dân cư và tác động của văn hóa lối sống tới Kiến trúc

Chợ…………………………………………………………………..38
2.3. Cơ sở về quy hoạch kiến trúc chợ Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội……..42
2.3.1. Quy hoạch mạng lưới Chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội và Quận Hai
Bà Trưng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030……………….43
2.3.2. Phân loại Chợ trong đô thị…………………………………………...45


2.3.3. Định hướng cho Chợ dân sinh quận Hai Bà Trưng - Hà Nội đến
2025………………………………………………………………….47
2.4. Các kinh nghiệm của kiến trúc Chợ trên thế giới và Việt Nam……….49
2.4.1. Các kinh nghiệm của kiến trúc Chợ trên thế giới……………………49
2.4.2. Các kinh nghiệm của kiến trúc Chợ ở Việt Nam…………………….50
2.5. Các cơ sở pháp lý về mạng lưới chợ tại Hà Nội và Quận Hai Bà
Trưng................................................................................……………...51
2.5.1. Cở sở về chính sách và pháp luật cho mạng lưới Chợ tại Hà Nội và
Quận Hai Bà Trưng……………………………………………...…..51
2.5.2. Cơ sở xây dựng quy chế hoạt động của Chợ Quận Hai Bà
Trưng………………………………………………………………...52

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC CHỢ DÂN SINH Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG HÀ NỘI TRONG
BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA……………………………………………………….53
3.1. Quan điểm và nguyên tắc về thiết kế thích ứng cho Chợ dân sinh ở
quận Hai Bà Trưng trong bối cảnh đô thị hóa…………………………..53
3.1.1. Quan điểm về mạng lưới Chợ……………………………………….53
3.1.2. Nguyên tắc về loại hình, qui mô, tổ chức không gian kiến trúc
Chợ……………………………………………………………………...54
3.2. Đề xuất bổ xung quy hoạch mạng lưới Chợ quận Hai Bà Trưng……..65
3.2.1. Bổ xung chức năng và quy mô Chợ trong mạng lưới……………….65
3.2.2. Tổ chức, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và tiếp cận Chợ……………..65

3.2.3. Tổ chức hoạt động Chợ gắn với dân cư, trật tự và cảnh quan đô
thị……………………………………………………………………… 65
3.3. Đề xuất tổ chức không gian kiến trúc các loại hình Chợ quận Hai Bà
Trưng………………………………………………………………………67
3.3.1. Bảo tồn và cải tạo Chợ truyền thống………………………………..67
3.3.2. Tổ chức không gian kiến trúc Trung tâm thương mại kết hợp Chợ...67


3.3.3. Tổ chức không gian kiến trúc cho các Chợ xây mới………………..68
3.3.4. Giải pháp kiến trúc cho các Chợ tạm, Chợ cóc……………………..69
3.4. Đề xuất về tổ chức hoạt động Chợ Quận Hai Bà Trưng một cách hiệu
quả………………………………………………………………………….71
3.4.1. Đề xuất không gian trung tâm chợ và không gian kết nối các khu chức
năng chính…………………………………………...………………….71
3.4.2. Đề xuất sự tham gia của cộng đồng và tổ chức quy chế hoạt động của
Chợ……………………………………………………………………...71
3.4.3. Đề xuất chính sách bảo tồn, cải tạo và phát triển mạng lưới Chợ trong
bối cảnh đô thị hóa ở quận Hai Bà Trưng………………………………73
3.5. Phương án minh họa về bảo tồn và cải tạo kiến trúc Chợ Hôm – Quận
Hai Bà Trưng trong đô thị hóa…………………………………………...75
3.5.1. Hiện trạng kiến trúc và hoạt động Chợ Hôm………………………..77
3.5.2. Các giải pháp bảo tồn và cải tạo đối với Chợ Hôm…………………85
3.5.3. Giải pháp cải tạo về kỹ thuật công trình…………………………….88
3.5.4. Giải pháp mới cho tổ chức hoạt động……………………………….88
3.5.5. Xây dựng qui chế hoạt động, quản lý Chợ có sự tham gia của cộng
đồng Chợ………………………………………………………………..88

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………...89
* KẾT LUẬN…………………………………………………………………...89
* KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………..92


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

TTTM

Trung tâm thương mại

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

PGS.TS.KTS

Phó giáo sư-Tiến sĩ-Kiến trúc sư

TP


Thành phố

ĐKD

Điểm kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1

Tổng quan hiện trạng kiến trúc chợ quận Hai Bà Trưng - Hà Nội

21

năm 2017
Bảng 1.2

Đặc điểm về hoạt động chợ quận Hai Bà Trưng - Hà Nội

22

Bảng 2.1


Nguồn: Dự án qui hoạch, cải tạo và phát triển mạng lưới Chợ Hà

36

Nội đến năm 2020 - Viện quy hoạch Đô Thị và Nông Thôn [7]
Bảng 2.2

Phân loại chợ [3]

45

Bảng 3.1

Tổng quan hiện trạng Chợ Hôm

80

Bảng 3.2

Đề xuất cải tạo chợ Hôm

85


DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
STT

Tên hình

Trang


Hình 1.1

Hình 1.1 - Sơ đồ cầu trúc luận văn

4

Hình 1.2

Mạng lưới chợ Hà Nội theo Quy hoạch mạng lưới bán buôn bán lẻ

16

trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của sở Công
thương [ 4]
Hình 1.3

Mạng lưới chợ dân sinh quận Hai Bà Trưng năm 1997

17

Hình 1.4

Mạng lưới chợ dân sinh quận Hai Bà Trưng năm 2017

18

Hình 2.1

Bán kính phụ của chợ


45

Hình 3.1

Chi tiết bố trí quầy hàng [3]

55

Hình 3.2

Đề xuất không gian cho mô hình chợ xây mới ở quận Hai Bà Trưng -

68

Hà Nội - nguồn: "Dự án quy hoạch cải tạo và phát triển mạng lưới
chợ Hà Nội đến 2020" chủ nhiệm dự án PGS. TS. NCVCC Tô Thị
Minh Thông [2].
Hình 3.3

Mặt bằng tổng thể chợ Hôm - Đức Viên trước và sau cải tạo năm

76

1991
Hình 3.4

mặt bằng tổng thể hiện trạng Chợ Hôm - Đức Viên

78


Hình 3.5

Hiện trạng quầy hàng tầng 1 Chợ Hôm

79

Hình 3.6

Hiện trạng quầy hàng tầng 2 Chợ Hôm

79

Hình 3.7

Hiện trạng tầng 3 Chợ Hôm

79

Hình 3.8

mặt bằng quy hoạch cảnh quan Chợ hôm sau cải tạo

82

Hình 3.9

Mặt bằng cải tạo tầng 1 Chợ Hôm

87


Hình 3.10

Mặt bằng cải tạo tầng 2 Chợ Hôm

87

Hình 3.11

Mặt cắt cải tạo 1-1 Chợ Hôm

87

Hình 3.12

Mặt cắt cải tạo 2-2 Chợ Hôm

87


1

A. MỞ ĐẦU
*Lý do chọn đề tài
Có thể nói Chợ đã gắn bó với cuộc sống của người Việt từ xa xưa. Đã có thời Thăng
Long xưa được gọi bằng cái tên hết sức dân dã “Kẻ Chợ”. Ngày nay trong cuộc
sống đô thị hiện đại chợ vẫn có một vai trò quan trọng đối với mạng lưới dịch vụ
thương mại công cộng trong các đô thị ở Việt Nam
Ở Hà Nội nói chung, và quận Hai Bà Trưng nói riêng chợ không chỉ là nơi cung
cấp và phục vụ những nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân mà còn

là một loại hình sinh hoạt văn hóa của người dân. Những khu chợ nằm khuất mình
giữa bao nhiêu ngôi nhà của phố phường như một thực thể không thể tách rời của
đô thị.Mỗi vùng đất có một cái chợ cho mình và lưu giữ những giá trị kinh tế, văn
hóa - xã hội riêng.Trải qua những thăng trầm lịch sử và sự giao thoa về văn hóa,
cách đi chợ và hình thái chợ dân sinh của người Hà Nội cũng ngày một khác.
Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng hiện nay tồn tại những dạng chợ dân sinh chính
như sau:
+ Chợ dân sinh truyền thống còn giữ nguyên, hoặc đã được cải tạo nâng cấp.
+ Chợ Tạm, Chợ Cóc len lỏi trong những khu dân cư gây mất an ninh trật tự, an
toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
+ Chợ dân sinh đã được chuyển đổi chức năng xây mới thành mô hình Trung tâm
thương mại kết hợp chợ.
Thành phố phát triển, một loạt chợ truyền thống được chuyển đổi chức năng trở
thành trung tâm thương mại ngự trị tại những “khu đất vàng” của thành phố với số
vốn đầu tư lớn nhưng hiệu quả sửa dụng không cao, trong khi đó các chợ truyền
thống cũ hay Chợ Tạm, Chợ Cóc lại đông người mua nhưng gây ách tắc giao thông,
mất vệ sinh đô thị đặt ra câu giải pháp nào mới là phù hợp cho mô hình chợ dân
sinh ở Hà Nội nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng trong bối cảnh đô thị hóa.
Với những trăn trở đó Đề tài: "KIẾN TRÚC CHỢ DÂN SINH Ở QUẬN HAI BÀ
TRƯNG - HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA ( LẤY CHỢ HÔM LÀ
ĐỐI TƯỢNG MINH HỌA)" mong muốn tìm ra cách ứng xử, thiết kế thích ứng chợ


2

dân sinh ở quận Hai Bà Trưng - Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa. Trực tiếp đưa ra
giải pháp cụ thể trên cơ sở thực tế, không dừng lại ở cácnguyên tắc trên lýthuyết.
* Mục đích nghiên cứu
Đề tài: " KIẾN TRÚC CHỢ DÂN SINH Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA ( LẤY CHỢ HÔM LÀ ĐỐI TƯỢNG MINH

HỌA)" làm rõ quá trình vận động và thay đổi của không gian kiến trúc chợquận Hai
Bà Trưng trong quá trình phát triển của xã hội, và đô thịđể từ đó tìm ra những
nguyên tắc, giải pháp trong thiết kế kiến trúc để đạt được sự thích ứng của không
gian kiến trúc chợ quận Hai Bà Trưng trong bối cảnh đô thị hóa ở Hà Nội.
Bên cạnh đó nghiên cứu quá trình lịch sử và các yếu tố giá trị văn hóa, thu thập các
tư liệu, hình ảnh về kiến trúc Chợ Hà Nội nói chung và Chợ quận Hai Bà Trưng nói
riêng, góp một phần làm phong phú cho nguồn tư liệu về thể loại công trình này.
* Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu và nhìn nhận một cách hệ thống các giá trị văn hóa xã hội và lịch sử của
kiến trúc chợ. Phân tích rõ quy hoạch, kiến trúc, hiệu quả sử dụng, hiện trạng vệ
sinh, giao thông... Từ đó đề xuất các giải pháp có thể áp dụng vào thực tế quận Hai
Bà Trưng, cũng như Hà Nội và các đô thị Việt Nam khác.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng của đề tài luận văn là các loại hình kiến trúc chợ (chợ dân sinh, chợ cũ,
chợ mới, Chợ Cóc, Trung tâm thương mại kết hợp chợ...)
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các chợ ở quận Hai Bà Trưng - Hà Nội và
minh họa bằng Chợ Hôm - là một chợ chính của quận làm đối tượng nghiên cứu
chính.
* Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp số liệu nghiên cứu từ nhiều nguồn: Thông tin từ các viện nghiên cứu,
sách báo, tạp chí, đề tài liên quan…từ đó khái quát hóa, phân tích tình hình để có
được cái nhìn tổng quát về vấn đề.
Khảo sát và điều tra các số liệu thực tế để có thể tiếp cận những vấn đề, hiện trạng
tại các chợ quận Hai Bà Trưng một cách chính xác và khách quan nhất.


3

Phỏng vấn một số người già, người trung niên, người trẻ đến chợ để mua và bán
(người có sự quan tâm và gắn bó với chợ theo độ tuổi).

Điều tra xã hội ở một vài chợ tại quận Hai Bà Trưng Hà Nội, tiến hành điều tra
ngẫu nhiên người dân đến chợ để mua và bán.
Thống kê và đưa ra đề xuất và thiết kế thích ứng áp dụng cho mô hình Chợ dân sinh
ở quận Hai Bà Trưng Hà Nội trong bối cảnh đô thị hóa.
* Bố cục luận văn
Ngoài phần MỞ ĐẦU và KẾT LUẬN, luận văn có NỘI DUNG gồm 3chương :
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI CHỢ HÀ NỘI VÀ QUẬN HAI BÀ
TRƯNG TRƯỚC VÀ SAU ĐÔ THỊ HÓA
CHƯƠNG2: XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC CHO TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC CHỢ DÂN SINH Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI TRONG
BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
CHƯƠNG3: ĐỀ XUẤT CÁC NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC CHỢ DÂN SINH Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG - HÀ NỘI TRONG BỐI
CẢNH ĐÔ THỊ HÓA
Luận văn có sơ đồ cấu trúc như (Hình 1.1 - Sơ đồ cấu trúc luận văn)


4

Hình 1.1 - Sơ đồ cấu trúc luận văn


THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:


TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN


89

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN
Chợdân sinh đã gắn liền với đời sống dân cư quận Hai Bà Trưng cũng như Hà Nội
và các đô thị Việt Nam từ xa xưa.Ngày nay chợ có vai trò quan trọng trong hệ thống
thương mại và dịch vụ của đô thị. Hệ thống chợ đã đóng góp một phần đáng kể
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết nhu cầu việc làm của hàng
ngàn người trong đô thị, là kênh lưu thông hàng hóa trên thị trường, cầu nối giữa
sản xuất tới người tiêu dùng, giữa thành thị với nông thôn.
Một phần của nền văn hóa và truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam đã được
biểu hiện, tồn tại, lưu giữ và phát triển trong môi trường kiến trúc chợ. Giá trị văn
hóa tồn tại dưới dạng vật thể hay phi vật thể, được biểu hiện rất đa dạng, phong phú
qua thói quen phong tục tập quán, sản phẩm hàng hóa...
Chợ là bộ mặt phản ánh văn hóa xã hội. Mỗi chế độ hay hình thức xã hội khác nhau
sẽ chi phối phương thức buôn bán, mặt hàng và không gian giao tiếp ở Chợ. Nó trực
tiếp chịu ảnh hưởng của nền kinh tế và những biến động của xã hội.
Luận văn đã nghiên cứu hiện trạng, đặc điểm và giá trị của mạng lưới chợ quận Hai
Bà Trưng và đi đến các kết luận sau:
a, Về quy hoạch mạng lưới chợ:
Việc tính toán quy hoạch mạng lướichợ và quản lý ở quận Hai Bà Trưng còn chưa
hợp lý dẫn tới phát sinh hiện tượng Chợ tạm, Chợ cóc và gây ra tình trạng chợ thiếu
thừa cục bộ.
Mạng lưới chợ có vai trò quan trọng trong hệ thống thương mại đô thị, góp phần ổn
định, rõ ràng trong quản lý nhà nước. Là căn cứ để dưa ra các quyết định xóa bỏ các
Chợ tạm, Chợ cóc tránh được tình trạng phát triển tự phát góp phần cải thiện hình
ảnh kiến trúc chợ quận Hai Bà Trưng cũng như trong đô thị Hà Nội. Là căn cứ, cơ

sở cho việc xác định quy mô các dự án xây dựng và cải tạo Chợ trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng và thành phố Hà Nội. Cơ sở cho các nhà tư vấn thiết kế xác định quy
mô chợ.Giúp cho người thiết kế có cái nhìn tổng thể trên toàn mạng lưới chợ trong
đô thị, rất có ý nghĩa trong việc tham vấn trong thiết kế chợ.


90

Các chợ có danh tiếng và truyền thống lâu đời trong các đô thị Việt Nam ngày nay
không chỉ đáp ứng đơn thuần nhu cầu kinh doanh, dịch vụ thương nghiệp mà còn là
điểm đến trên bản đồ du lịch của thành phố. Sức thu hút và tiềm năng phát triển của
những chợ này là rất lớn. Cần phải gìn giữ và phát huy những bản sắc vốn có của
các chợ này.Trong quá trình phát triển và chuyển đổi thành các mô hình thương mại
cấp cao hơn thì vẫn nên dành một phần không gian kiến trúc cho những giá trị
truyền thống này.
b, Về kiến trúc chợ:
Thực trạng kiến trúc chợ trong các đô thị Việt Nam nói chung quận Hai Bà Trưng
nói riêng còn tồn tại nhiều bất cập và chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Ngoại
trừ các chợ đã có danh tiếng được chú ý đầu tư và quan tâm còn lại các chợ có bộ
mặt kiến trúc chưa đáp ứng được mỹ quan đô thị. Cơ sở hạ tầng xuống cấp và
không được đầu tư quan tâm đúng mức.
Nguyên tắc quan trọng trong thiết kế không gian kiến trúc Chợ để thích ứng với
những biến đổi của điều kiện kinh tế xã hội trong đô thị là khả năng linh hoạt và dễ
dàng chuyển đổi không gian.Để đạt được khả năng này trong thiết kế Chợ không
nên hoạch định dây chuyền bằng các giải pháp mềm và các hệ thống mở. Khi thiết
kế phải có những giải pháp dự báo được sự phát triển của không gian kiến trúc và
các phương án kỹ thuật mới để thích ứng.
Trước đây quan niệm về chợ rất giản đơn, chỉ thuần túy là một không gian đơn giản
phục vụ mua bán và dịch vụ. Ngày nay với sự nâng cao của chất lượng cuộc sống
và văn minh đô thị cần phải đưa ra những đòi hỏi cao hơn cho môi trường này. Đó

là những điều kiện về môi trường, văn minh thương nghệp, chất lượng thực phẩm,
an toàn, thông tin thương mại. Để đáp ứng những nhu cầu này cần phải áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế , thi công. Tùy vào điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể mà người thiết kế áp dụng dưới các mức độ khác nhau.
Trong tương lai cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội việc biến đổi từ chợ
sang các mô hình siêu thị và trung tâm thương mại là hướng phát triển tất yếu.
Chính vì vậy cần có những nguyên tắc, cơ sở khoa học trong thiết kế để đưa ra các


91

giải pháp kiến trúc cho không gian chợ để dễ dàng thích ứng.
Không gian kiến trúc các loại hình chợ quận Hai Bà Trưng tác giả luận văn có để
xuất giải pháp đối với từng loại chợ như sau:
+ Bảo tồn và cải cạo Chợ truyến thống
+ Tổ chức không gian kiến trúc cho mô hình Trung tâm thương mại kết hợp chợ.
+ Tổ chức Không gian kiến trúc chơ chợ xây mới.
+ Chợ tạm nhưng có vị trí ổn định, cần có giải pháp không gian kiến trúc.
+ Chợ tạm, Chợ cóc, tụ điểm Chợ có vị trí không phù hợp, gây cản trở giao thông,
ồn ào, ảnh hưởng tới an ninh và mất vệ sinh cần kiên quyết dẹp bỏ.
+ Minh họa bảo tồn và cải tạo Chợ Hôm.
c, Cơ sở hạ tầngchợ:
Trong bối cảnh đô thị hóa của Hà Nội nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng
hiện nay sự tồn tại của hình thức chợ dân sinh là cần thiết. Đây là loại hình chợ có
số lượng và vai trò đáng kể trong đời sống thành thị.Nó phục vụ nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày của đại bộ phận dân cư đô thị. Vì vậy duy trì hình thức chợ này là việc
làm hợp lý, nhưng cần phải đầu tư cao hơn về hạ tầng cho loại chợ này và thiết kế
linh hoạt, đơn giản để dễ dàng di dời hoặc chuyển đổi chức năng để đáp ứng nhu
cầu và thị hiếu khi xã hội phát triển.
d, Chính sách bảo tồn, cải tạo xây dựng mới chợ:

Khẳng định tầm quan trọng của chính sách đường lối phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước tới không gian kiến trúc chợ. Các chính sách đầu tư, thu hút, hỗ trợ là
nhân tố rất quan trọng quyết định phương thúc, đường hướng hoạt động kinh doanh
và quá trình phát triển và tồn tại, cải tạo, xây mới, xóa bỏ chợ ở quận Hai Bà Trưng.
Giải quyết các vấn đề về thực trạng chợở quận Hai Bà Trưng cũng như đô thị Việt
Nam hiện nay cần sự phối kết hợp đa ngành. Phải nhìn nhận vấn đề một cách toàn
diện. Trong khuôn khổ của luận văn mới chỉ đề cập chủ yếu trên quan điểm người
làm công tác kiến trúc vì vậy chắc chắn không thể tránh được một số yếu tố chủ
quan. Nhưng người viết cũng muốn qua đây đóng góp một phần nhỏ để giải quyết
vấn đề này qua một số giải pháp thực tế đã được nêu ra trong chương 3.


92

* KIẾN NGHỊ
- Quy hoạch mạng lưới chợ hợp lý. Kiên quyết xóa bỏ và ngăn chặn các tụ điểm
họp chợ bất hợp pháp.
- Trong việc phân cấp chợ không nên phân chia thành quá nhiều cấp như hiện nay.
Chỉ nên phân làm 3 cấp. Để loại bỏ các mô hình chợ quy mô quá nhỏ hoặccỡ
không hợp lý. Chú trọng phát triển mô hình chợ chuyên doanh hơn nữa.
- Chú trọng phát triển và quan tâm tới các hình thức chợ kết hợp với văn hóa và
dịch vụ du lịch. Cần khai thác những nét riêng đặc sắc và truyền thống văn hóa địa
phương trong chợ.
- Đối với chợ xây mới trong quy hoạch tổng thể nhất thiết phải có quỹ đất dự trữ
cho sự phát triển của chợ trong tương lai.
- Trong thiết kế kỹ thuật chợ cần có giải pháp cụ thể về diện tích quầy sạp. Không
làm chung chung mà tư vấn thiết kế phải kết hợp khảo sát và kết hợp với ban quản
lí chợ tính toán và dự báo số lượng quầy sạp trong chợ. Đây là việc làm cần thiết,
đặc biệt đối với các chợ được cải tạo, tránh tình trạng khiếu kiện của các hộ kinh
doanh và thiếu diện tích cho việc mở rộng về sau này.

- Tăng cường đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng của chợ. Để thích ứng với yêu cầu
phát triển cao hơn trong tương lai. Tránh tình trạng phải đầu tư nhiều lần chồng
chéo cho hạ tầng cơ sở. Có quy hoạch cụ thể, lâu dài về hệ thống hạ tầng đô thị.
Giáo dục tuyên truyền cho người dân về ý thức đối với các hoạt động trong chợ.
Xây dựng lối sống văn minh đô thị và ý thức về vệ sinh môi trường, giao thông
trong chợ.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý chợ. Có các cơ chế và chính sách hợp lý
để thúc đẩy sự phát triển của môi trường kinh doanh trong chợ.
- Cải tạo các chợ cũ đã xuống cấp. Đối với các chợ mới xây dựng nhưng chưa thích
ứng, dự báo được những nhu cầu hiện tại cũng cần có biện pháp nâng cấp và cải tạo
không gian.


93

- Các vấn đề về văn hóa tâm linh trong chợ, như việc thờ cúng của các hộ kinh
doanh trong chợ cũng cần chú trọng và có quy định phù hợp với tâm lí và tình cảm
của người Việt Nam.


D.TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công Thương (2015), Quyết định số 6481/QĐ-BCT phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển mạng lưới Chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035
2. Bộ xây đựng, Viện quy hoạch đô thị và nông thôn (1998), Thuyết minh dự
án qui hoạch cải tạo và phát triển mạng lưới Chợ Hà Nội đến năm 2020. chủ
nhiệm dự án PGS.PTS. NCVCC Tô Thị Minh Thông
3. Bộ xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, TCXDVN 351: 2006 -"Chợ Tiêu chuẩn thiết kế" quy định các yêu cầu kỹ thuật thiết kế chợ trong các đô
thị, được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 13 ngày 19 tháng 04

năm 2006.
4. Sở Công Thương (2012), Quy hoạch mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn
Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Quyết định phê duyệt quy
hoạch mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
6. Viện nghiên cứu kiến trúc (2002) Báo nghiên cứu dự án: Quy hoạchchi tiết
xây dựng Chợ và trung tâm thương mại tại các khu đô thị mới Hà Nội, Sở
thương mại Hà Nội, ủy ban nhân dân thành phố Hà nội
7. Viện quy hoạch Đô Thị và Nông Thôn, Dự án qui hoạch, cải tạo và phát
triển mạng lưới Chợ Hà Nội đến năm 2020.
8. Trần Nguyễn Hoàng (2004), Không gian kiến trúc Chợ thích ứng với điều
kiện kinh tế xã hội trong đô thị Việt Nam, luận văn thạc sĩ kiến trúc, đại học
kiến trúc Hà Nội.
9. Nguyễn Lê Hưng (2000), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả không gian kiến
trúc để phù hợp công nghệ trong Chợ cấp 1 ở Hà Nội, luận văn thạc sĩ kiến
trúc, đại học kiến trúc Hà Nội.


10. Trịnh Duy Luân, Tổng quan về môn xã hội học đô thị, Tài liệu cho học viên
cao học, trường đại học kiến trúc Hà Nội.
11. Lê Thị Nga (2015), Không gian kiến trúc Chợ thích ứng với điều kiện kinh
tế xã hội trong đô thị Việt Nam, luận văn thạc sĩ kiến trúc, đại học kiến trúc
Hà Nội.
12. Nguyễn Tiến Thuận, " Một số vấn đề về nội thất chợ ở các đô thị Việt Nam,
Tạp chí Kiến trúc, Hội kiến trúc sư Việt Nam, Hà Nội.
13. Website
Bộ Công Thương

/>

Hội Kiến Trúc Sư Việt Nam

/>
Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội />Tạp chí Công Thương



Thời báo tài chính Việt Nam online

/>
Vneconomy

/>
Báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam

/>
Tin tức

/>
36 phố phường

http:// 36phophuong.vn

BBC Tiếng việt

/>
Và một số website khác



×