Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại rừng ngập mặn Xuân Đám, Cát Bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
===o0o===

TRƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI RỪNG NGẬP MẶN XUÂN ĐÁM, CÁT BÀ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
===o0o===

TRƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI RỪNG NGẬP MẶN XUÂN ĐÁM, CÁT BÀ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Người hướng dẫn khoa học
TS. HÀ MINH TÂM

HÀ NỘI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc đến TS. Hà Minh Tâm, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
chỉnh khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học sư phạm Hà
Nội 2 cùng các thầy cô giáo khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Người thực hiện
Tuyết
TRƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại rừng
ngập mặn Xuân Đám, Cát Bà” là kết quả nghiên cứu của chính tôi được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Minh Tâm cùng với sự giúp đỡ của
một số bạn sinh viên khác. Các thông tin nêu trong đề tài là trung thực, được
thu thập từ thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng tài liệu của
một số nhà nghiên cứu và một số tác giả khác kết hợp với dữ liệu từ nhiều bài
báo cáo của sinh viên qua thời gian đi thực tế thiên nhiên tại Cát Bà. Mọi
thông tin, hình ảnh trích dẫn trong khóa luận này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Người thực hiện
Tuyết
TRƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục các loài cây ngập mặn ở RNM Xuân Đám, Cát Bà ............. 14
Bảng 4.2. Đa dạng ở mức độ ngành ..................................................................... 15
Bảng 4.3. Đa dạng ở mức độ họ và chi ................................................................ 16
Bảng 4.4. Một số dạng sống của cây ngập mặn tại RNM Xuân Đám, Cát Bà .... 17
Bảng 4.5. Giá trị sử dụng của các cây ngập mặn tại RNM Xuân Đám, Cát Bà .. 18


DANH MỤC HÌNH, ẢNH

Hình 4.1. Aegiceras corniculatum (L.) Blanco ............................................... 22
Hình 4.2. Bruguiera gymnorrhiza (L.) Savigny ............................................. 25
Hình 4.3. Kandelia candel (L.) Druce ............................................................ 28
Hình 4.4. Rhizophora stylosa Griff. ................................................................ 31
Hình 4.5. Avicennia marina var. intermedia (Giff.) Bakh ............................. 34
***
Ảnh 4.1. Cyperus exaltatus Retz. .................................................................... 20
Ảnh 4.2. Ipomoea pes-caproe (L) R. Br. ........................................................ 21
Ảnh 4.3. Aegiceras corniculatum (L.) Blanco ................................................ 24
Ảnh 4.4. Bruguiera gymnorrhiza (L.) Savigny............................................... 27
Ảnh 4.5. Kandelia candel (L.) Druce.............................................................. 30
Ảnh 4.6. Rhizophora stylosa Griff. ................................................................. 33
Ảnh 4.7. Avicennia marina var. intermedia (Giff.) Bakh.............................. 36

Ảnh 4.8. Hiện trạng hệ sinh thái RNM Xuân Đám, Cát Bà............................ 38


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

RNM

Rừng ngập mặn

VQG

Vườn quốc gia

HST

Hệ sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GTTN

Giá trị tài nguyên

KTTN

Kĩ thuật nông nghiệp

Tp


Thành phố

IUCN

Hiệp hội Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

UNEP

Chương trình môi trường Liên hợp quốc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do của việc chọn đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................ 2
4. Điểm mới của đề tài ................................................................................ 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1.Một số khái niệm..................................................................................... 4
1.2.Lược sử nghiên cứu................................................................................. 5
1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ thực vật .................................. 5
1.2.2. Nghiên cứu về RNM ........................................................................ 7
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 10
2.1.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 10
2.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 10
2.3.Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 10
2.4.Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 10

2.5.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 13
3.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 13
3.2.Điều kiện Kinh tế - xã hội ..................................................................... 13
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 14
4.1.Tính đa dạng về số lượng các loài (các đơn vị phân loại) .................... 14
4.1.1. Danh lục các loài .......................................................................... 14
4.1.2. Đa dạng về phân loại .................................................................... 15


4.2.Tính đa dạng về dạng sống ................................................................... 17
4.3.Tính đa dạng về giá trị tài nguyên ........................................................ 18
4.4.Đặc điểm nhận biết các loài .................................................................. 19
4.4.1. Cyperus exaltatus Retz. 1789 - Cói U du cao, Cỏ ké, Lác cao .... 19
4.4.2. Ipomoea pes-caproe (L) R. Br.1818 - Rau Muống biển .............. 21
4.4.3. Aegiceras corniculatum (L.) Blanco, 1837 - Sú ........................... 22
4.4.4. Bruguiera gymnorrhiza (L.) Savigny in Lamk. 1798 - Vẹt dù hay
vẹt rễ lồi ................................................................................................. 24
4.4.5. Kandelia candel (L.) Druce, 1913 - Trang hay Vẹt đìa................ 28
4.4.6. Rhizophora stylosa Griff. 1854 - Đước vòi (Đăng, Chân chằng). 31
4.4.7. Avicennia marina var. intermedia (Giff.) Bakh. 1907 - Mắm ổi . 34
4.5. Thực trạng, nguyên nhân, hệ quả suy thoái rừng và biện pháp bảo tồn,
phát triển hệ sinh thái RNM Xuân Đám, Cát Bà ........................................ 37
4.5.1. Thực trạng, nguyên nhân, hệ quả suy thoái RNM Xuân Đám,
Cát Bà

................................................................................................. 37

4.5.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển hệ sinh thái RNM

Xuân Đám, Cát Bà .................................................................................. 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do của việc chọn đề tài
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đối tượng nghiên cứu của
bộ môn gồm toàn bộ sinh giới, vì vậy thực tập nghiên cứu thiên nhiên vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với sinh viên.
Thấy rõ được tầm quan trọng của thực tế thiên nhiên, trong nhiều năm
qua Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2 nói chung và Khoa Sinh - KTNN nói
riêng, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên và giáo viên trong các đợt
thực tập nghiên cứu thiên nhiên thông qua việc tổ chức chuyến đi thực tế, cụ
thể là đến thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải thành phố Hải Phòng. VQG Cát Bà
là nơi hội tụ nhiều hệ sinh thái khác nhau: HST rừng ngập mặn, HST rừng
trên núi đá vôi, HST rừng biển với các rạn san hô…
RNM nói chung và tại Xuân Đám, Cát Bà nói riêng là HST quan trọng:
là môi trường cư trú của nhiều loài động - thực vật ngập mặn phong phú và đa
dạng, có giá trị đối với con người; là nơi có điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng
hải sản phát triển kinh tế. Đồng thời RNM còn có nhiều vai trò to lớn như
điều hòa nhiệt độ, vai trò phòng hộ, vai trò kinh tế, vai trò đối với sinh thái,
vai trò văn hóa - giáo dục….
Trong những năm gần đây ảnh hưởng từ sự phát triển mạnh mẽ về gia
tăng dân số và nhu cầu đời sống của con người cùng với sự biến đổi khí hậu
toàn cầu đã làm suy thoái đa dạng sinh học RNM và đang trở nên ngày càng
nghiêm trọng. Hệ quả là xuất hiện nhiều bão gây thiệt hại nặng nề và nhiều
thiên tai về biển như: sóng thần, đất nhiễm mặn, xói lở đất bờ biển…
RNM Xuân Đám, Cát Bà hiện cũng đang đối mặt với những nguy cơ tàn
phá nặng nề do việc khai thác và sử dụng chăn nuôi thủy - hải sản thiếu quy

mô, làm sự đa dạng rừng suy giảm ngày càng nhanh.

1


Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa
dạng thực vật tại rừng ngập mặn Xuân Đám, Cát Bà”. Với đề tài này
chúng tôi tiến hành đánh giá, xếp loại được một số loài cây thường gặp tại
rừng; và đóng góp một phần ý kiến của mình giúp các nhà quản lý có những
biện pháp phù hợp trong việc bảo vệ rừng, gây trồng rừng và phát triển kinh
tế RNM phù hợp tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các loài thực vật ngập mặn tại RNM Xuân Đám, Cát Bà để:
xác định số lượng các loài thực vật; xây dựng bản mô tả nhận biết các loài.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
❖ Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cho chuyên ngành Thực vật học và là cơ sở khoa học
cho những nghiên cứu về sinh thái học, tài nguyên thực vật, ĐDSH và trong
nông - lâm nghiệp,...
Bổ sung các dẫn liệu về tính đa dạng và GTTN của cây ngập mặn tại
khu vực nghiên cứu, cụ thể là RNM Xuân Đám, Cát Bà.
❖ Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài:
➢ Là nguồn tài liệu phục vụ trực tiếp việc học tập và nghiên cứu của sinh
viên khoa Sinh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
➢ Là cơ sở dữ liệu trong việc bảo tồn các HST tại khu vực nghiên cứu
RNM Xuân Đám, Cát Bà.
➢ Hơn nữa các kết quả là còn là cơ sở để đánh giá hiện trạng và đề ra các
biện pháp khai thác, phục hồi cho hệ thực vật ngập mặn tại RNM Xuân
Đám, Cát Bà.

4. Điểm mới của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về tính đa dạng và hiện trạng của cây
ngập mặn tại RNM Xuân Đám, đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, Tp Hải Phòng.

2


Bên cạnh đó đề tài còn nghiên cứu bảo tồn ĐDSH thực vật và đề xuất
biện pháp phát triển kinh tế phù hợp tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả của đề tài sẽ còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên khi đi thực
tế tại RNM Xuân Đám, Cát Bà.

3


NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) trong cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa
dạng sinh vật” [20] đã đưa ra định nghĩa về ĐDSH như sau: “ĐDSH là toàn bộ
các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất gồm các sinh vật phân cắt
đến động - thực vật ở trên cạn cũng như ở dưới nước, từ mức độ phân tử ADN
đến các quần thể sinh vật kể cả xã hội loài người”.
Có nhiều khái niệm khác nhau về ĐDSH, song hiện nay khái niệm được
dùng chung nhất được nêu trong Công ước về Đa dạng sinh học:“Đa dạng
sinh học là sự phong phú của sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, bao gồm đa
dạng di truyền (nguồn gen và kiểu gen của một loài), đa dạng loài và đa dạng
hệ sinh thái”.
Suy thoái đa dạng sinh học: Sự suy giảm về số lượng và chất lượng của
các loài sinh vật gây ảnh hưởng đến đời sống của con người và môi trường

thiên nhiên.
Thực vật ngập mặn: các loại cây và cây bụi sống trong các vùng nước
mặn ven biển trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các độ mặn khác nhau
tạo ra nhiều sự thay đổi các loài, sự phân bố và thành phần các loài khác nhau.
Rừng ngập mặn: là thuật ngữ mô tả HST thuộc môi trường nước mặn
với tổ hợp động thực vật đặc trưng, thường phân bố ở vùng ven biển tích tụ
các trầm tích hạt mịn và có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và con người.
Thuật ngữ “rừng ngập mặn” còn dùng để chỉ vùng đất ngập nước chịu tác
động của thủy triều, bao gồm các RNM, bãi triều, vùng nước mặn và các sinh
cảnh khác thuộc vùng ngập triều khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.

4


1.2. Lược sử nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học hệ thực vật
1.2.1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu về các loài thực vật là một trong những nội dung
được tiến hành từ khá sớm trên thế giới. Các nghiên cứu tập trung nhiều ở thế
kỷ 19, 20 với nhiều bộ thực vật chí của các nước đã hoàn thành như: Thực
vật chí Trung Quốc [27, 28, 29, 30, 31, 47]; Thực vật chí Malaysia (18921925) [32, 33, 34]; Thực vật chí Thái Lan [35, 36, 37, 38, 39]; ở Đan Mạch
có Raunkiaer (1934).... Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ
hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm
khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động
thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là
chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật.
Hầu hết các mẫu vật đã được thu thập và lưu trữ tại các phòng mẫu khô
(herbarium) nổi tiếng thế giới như Kew (Anh) [48], Bảo tàng lịch sử tự nhiên
New York (Hoa Kỳ) [49],...vì vậy khi xây dựng danh lục thực vật các khu
bảo tồn và VQG có nhiều thuận lợi. Một số nước ở vùng Đông Nam Á như

Thái Lan [35, 36, 37, 38, 39]; Indonesia, Malaysia [32, 33, 34]; Việt Nam
[23, 24, 25]....về cơ bản cũng đã có bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh.
Trong những năm gần đây hàng loạt các tổ chức, các hiệp hội bảo tồn,
các hội nghị quốc tế đã được thành lập, diễn ra các hoạt động vì mục đích bảo
tồn ĐDSH. Nổi bật và đáng chú ý nhất là Hội nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề
môi trường và đa dạng sinh vật đã được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil)
tháng 6/1992, 150 nước đã ký vào Công ước về đa dạng sinh vật. Để phục vụ
cho mục đích bảo tồn IUCN, UNEP đưa ra Chiến lược bảo tồn toàn cầu
(World conservation strategy, 1990), Hãy quan tâm tới trái đất (Caring for
the earth, 1991)…

5


Bên cạnh đó, hàng ngàn những công trình khoa học và các báo cáo khác
lần lượt được xuất bản; nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ chức. Kết
quả đã đạt được của các công trình công bố có ý nghĩa to lớn trong nghiên
cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên toàn thế giới.
1.2.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cùng với
sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên, cho nên hệ động
- thực vật rất đa dạng và phong phú; đây được coi là một trong những trung
tâm đa dạng sinh vật có tính ĐDSH cao trên thế giới với nhiều loài đặc hữu,
nhiều loài có nguồn gen quý hiếm, nhiều loài có giá trị khoa học và giá trị
kinh tế cao.
Những công trình nghiên cứu về thực vật Việt Nam, trước hết phải kể
đến những tác phẩm cổ điển như các công trình của Loureiro (1790) [22, 46],
của Pierre (1879-1907) hay của Lecomte với bộ “Thực vật chí Đông Dương”
[22,46]. Sau đó, các nhà thực vật học người Việt Nam cùng với các nhà thực
vật học quốc tế khác đã tiếp tục kế thừa và nghiên cứu bổ sung: Thái Văn

Trừng (1978) [22] đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi
và 289 họ. Về sau Humbert đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá
thành phần loài cho toàn vùng. Tiếp theo có thể kể đến bộ “Cây cỏ thường
thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên (1969-1976) [12, 13, 22],
“Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi (2012) [9, 10]...
Trong các công trình nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam, bộ “Cây cỏ
Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) [14, 15] xuất bản tại Canada và
đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999-2000) là bộ danh sách đầy đủ
và dễ sử dụng, góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam.
Tư liệu về hệ thực vật Việt Nam mới nhất phải kể đến bộ “Danh lục các
loài thực vật Việt Nam” [3] do tập thể các nhà thực vật Việt Nam biên soạn,

6


đã giới thiệu khái quát và đầy đủ nhất về hệ thực vật Việt Nam, gồm 3 tập:
trong đó tập I (2001) gồm Nấm, Thực vật bậc thấp, Rêu, Thực vật Hạt trần;
tập II (2003) và tập III (2005) khái quát về Hạt kín, trong đó toàn bộ lớp Một
lá mầm được trình bày trong tập III.
Ngoài ra, phải kể đến một số công trình nghiên cứu các họ riêng biệt ở
Việt Nam của các tác giả trong nước như họ Cói (Cyperaceae) của Nguyễn
Khắc Khôi (2000) [23], họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) của Vũ Xuân Phương
(2007) [25], họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002)
[24]....Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về
ĐDSH và phân loại thực vật ở Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu về RNM
1.2.2.1. Trên thế giới
Saenger và các cộng sự (1983) [12, 13, 22] đã mô tả RNM như là hệ
rừng ven biển của vùng duyên hải nhiệt đới và á nhiệt đới. Do đó thuật ngữ
“rừng ngập mặn” dùng để chỉ những cây sống trong bùn, đất ướt ở vùng triều

nhiệt đới và á nhiệt đới.
Theo Sanit A. (1993) trích dẫn từ tài liệu của Viên Ngọc Nam (2005)
[12, 13, 22]: Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái RNM, thành phần và
phân bố các loài cây, cũng như các kiểu sinh trưởng của các sinh vật RNM
phụ thuộc nhiều vào 8 yếu tố môi trường: địa lý ven biển, khí hậu, thủy triều,
sóng, dòng chảy, độ mặn, độ oxi hòa tan, đất và các chất dinh dưỡng. Clough
B. (1997) [12, 13, 22] đã phân chia các yếu tố môi trường thành 3 nhóm
chính: khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nắng, gió...), thủy động học (địa hình,
chế độ thủy triều...), đất (độ mặn, pH, chất dinh dưỡng...).
Sự phân bố RNM: Theo tác giả Wahsh (1974) theo tài liệu của Viên
Ngọc Nam (2005) [12, 13, 22], phân chia thảm cây ngập mặn thế giới thành 2
nhóm chính: khu vực 1. Khu vực Ấn độ - Thái Bình Dương gồm Nam Nhật

7


Bản, Philippines, Đông Nam Á, Ấn Độ, bờ biển Hồng Hải, Đông Phi; khu
vực 2. Khu vực Tây Phi và châu Mỹ bao gồm bờ biển châu Phi phía Đại Tây
Dương, đảo Galapagos và châu Mỹ.
Theo Tolinson (1986) chia thực vật ngập mặn thành 3 nhóm cây: nhóm
cây chính, nhóm cây phụ (cây ven biển) và nhóm cây gia nhập (trích dẫn bởi
Viên Ngọc Nam 2005) [12, 13, 22].
Năm 1997, toàn thế giới có khoảng 181.000 km2 hệ sinh thái RNM,
nhưng theo một ước tính gần đây thì con số này hiện nay giảm xuống dưới
150.000 km2 (FAO, 2003). Diện tích và sự đa dạng RNM ngày càng suy
giảm nhanh, vì vậy mà ngày càng nhiều hành động và công tác bảo tồn RNM
được quan tâm hơn.
1.2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia được thiên nhiên ưu ái, với bờ
biển dài 3620 km đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế biển và

cho sự phát triển của RNM. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học cũng
như các chương trình hoạt động liên quan đến RNM ở Việt Nam.
Năm 1989, Việt Nam tham gia công ước Ramsar, trên cơ sở các văn bản
Công ước, các tài liệu khoa học trong nước và quốc tế về những vấn đề có
liên quan đến đất ngập nước đã được tập hợp lại, xác định những nội dung
“Nghiên cứu về đất ngập nước” một cách chính thức ở Việt Nam.
Theo Phan Nguyên Hồng (1970, 1991, 1993, 1996) [12, 13] dựa vào các
yếu tố địa lý, khảo sát thực địa và một phần kết quả viễn thám đã chia RNM
Việt Nam ra làm 4 khu vực và 12 tiểu khu. Phan Nguyên Hồng (1989-1996)
[12, 13] đã đề cập đến các vấn đề và các nhân tố ảnh hưởng đến RNM như:
phân bố, sinh thái, sinh lý sinh khối, khí hậu, thủy triều, độ mặn…
Theo Thái Văn Trừng (1998) [22] có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh
RNM: thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cường độ và thời gian
ngập của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nước.

8


Ngoài những công trình nổi bật trên, cũng đã có nhiều những đề tài,
những nghiên cứu khoa học về RNM ở Việt Nam. Những đề tài này hầu hết là
những nghiên cứu về RNM ở từng khu vực, từng địa phương như: Nghiên
cứu RNM Cần Giờ, RNM tại VQG Xuân Thủy - Nam Định,…
Tuy nhiên, thực tế thấy rằng RNM Việt Nam đang suy thoái dần.
( Theo thống kê của Viện Lâm nghiệp
Việt Nam diện tích RNM của Việt Nam (năm 1943) vào khoảng hơn 408.500
ha, nhưng cho tới hết tháng 12-2006 chỉ còn khoảng 209.740 ha (51.34%).
Hệ sinh thái RNM tại đảo Cát Bà, Tp Hải Phòng hiện đang đứng trước
nguy cơ suy thoái mạnh mẽ, trong đó khu vực RNM Xuân Đám, Cát Bà, Tp
Hải Phòng cũng đang bị suy giảm về ĐDSH nhanh chóng; tuy nhiên đến nay
vẫn chưa có một nghiên cứu chính thức nào về đa dạng hệ thực vật tại khu

vực này. Vì vậy chúng tôi đã chọn “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại
rừng ngập mặn Xuân Đám, Cát Bà” và đây có thể coi là công trình đầu tiên
nghiên cứu về RNM Xuân Đám, Cát Bà, Tp Hải Phòng.

9


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các loài thực vật tại RNM Xuân Đám, Cát Bà.
Tài liệu: Các tài liệu về đa dạng các loài cây ngập mặn trên thế giới và ở
Việt Nam kết hợp với các tài liệu khác có liên quan.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc cây ngập mặn ở RNM Xuân Đám,
Cát Bà được thu thập trong chuyến đi thực địa (ngày 06/04-11/04/2015).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
RNM Xuân Đám, thuộc đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, Tp Hải Phòng.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 03/2015 đến 04/2017
2.4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu xác định số lượng các loài thực vật và xây dựng bản mô tả
nhận biết các loài.
- Nghiên cứu tính đa dạng về số lượng loài (các đơn vị phân loại).
- Nghiên cứu tính đa dạng dạng sống.
- Nghiên cứu giá trị tài nguyên của các loài.
- Nghiên cứu đặc điểm nhận biết các loài.
- Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân, hệ quả suy thoái rừng và đề xuất
biện pháp bảo tồn, phát triển HST RNM Xuân Đám, Cát Bà.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định thành phần các loài thực vật tại RNM Xuân Đám, chúng tôi

sử dụng các phương pháp phổ biến đã và đang được áp dụng hiện nay, theo
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007).
Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả về thông tin, số liệu và
những tư liệu, kết quả liên quan đến đề tài mà các công trình nghiên cứu đã

10


công bố, đăng tải trên các phương tiện thông tin chính thức. Trên cơ sở các
thông tin và số liệu thu thập được, đánh giá hiện trạng thảm thực vật.
Điều tra, thống kê, phân tích:
Được tiến hành tại phòng học và phòng thí nghiệm, bao gồm việc xử lý
và bảo quản mẫu vật, phân loại để xác định được thành phần loài, phân tích
và tổng hợp dữ liệu,...Đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội tác động
đến tính đa dạng thực vật ở RNM Xuân Đám, Cát Bà.
Điều tra thực địa: Được thực hiện trong chuyến đi thực tế thiên nhiên tại
đảo Cát Bà, Tp Hải Phòng từ ngày 06/04/2015-11/04/2015, nhằm thu thập các
dữ liệu về phân loại: thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc
điểm của mẫu ở trạng thái tươi,…và các đặc điểm khác; thu thập số liệu về
ĐDSH: số lượng, chất lượng, diễn biến ĐDSH, tình trạng suy thoái ở RNM
Xuân Đám, Cát Bà.
Phân tích và xử lý số liệu:
Để tra cứu nhận biết các họ, chúng tôi căn cứ vào Cẩm nang tra cứu và
nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [2]
và Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20].
Để xác định giới hạn và vị trí phân loại của các họ và loài, chúng tôi dựa
vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam của
Nguyễn Tiến Bân (1997) [2] và các công trình của Takhtajan (1997, 2009)
[40,41].

Để xác định tên khoa học các loài, chúng tôi căn cứ vào Cây cỏ Việt
Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999-2003) [14, 15]. Nếu vẫn còn nghi ngờ kết
quả, chúng tôi tiến hành thu mẫu để tham khảo ý kiến của các chuyên gia
phân loại.
Để chỉnh lý tên khoa học, chúng tôi căn cứ vào Danh lục các loài thực
vật Việt Nam do Nguyễn Tiến Bân làm chủ biên (2003, 2005) [3,6] và Trung

11


tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học quốc gia Hà Nội công bố
năm 2001.
Để phân tích phổ dạng sống chúng tôi dựa theo Raunkiaer (1934)
Nhóm cây chồi trên (Phanerophytes) - Ký hiệu Ph: thường là những cây gỗ
nhiều năm, có chồi búp cao trên 25 cm so với mặt đất .
Megaphanerophytes - Cây gỗ lớn: gồm các cây gỗ to lớn, chiều cao trên 30
m. Ký hiệu là Mg.
Mesophanerophytes - Cây gỗ vừa: Các cây gỗ, chiều cao trung bình từ 8-30
m. Ký hiệu là Me.
Microphanerophytes - Cây gỗ nhỏ: Cây gỗ, chiều cao trung bình từ 2-8 m.
Ký hiệu là Mi.
Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes). Ký hiệu Hm: Cây có chồi ở
dưới, sát ngay mặt đất.
Nhóm cây chồi ẩn (Cryptophytes). Ký hiệu Cr: Các cây có chồi ở hẳn dưới
đất, dưới nước…
Để xác định các loài thực vật quý hiếm chúng tôi dựa theo “Sách đỏ Việt
Nam (Phần thực vật)” [7] của bộ khoa học và Công nghệ năm 2007 và “Danh
lục đỏ IUCN” năm 2009 [6].
Để đánh giá về GTTN (giá trị khoa học và giá trị sử dụng), chúng tôi căn
cứ vào điều tra thực địa và tài liệu: Danh lục đỏ Việt Nam (2007) [6] và Sách

đỏ Việt Nam (2007) [7] do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố, Cẩm nang sử
dụng và Phát triển cây thuốc ở Việt Nam của Trần Công Khánh, Trần Văn
Ơn, Phạm Kim Mãn (2010) [17],...

12


Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
Diện tích, vị trí địa lý: VQG Cát Bà nằm cách trung tâm Tp Hải
Phòng 30 hải lý về phía đông. Có tọa độ địa lý: 20°44′50″-20°55′29″ vĩ độ
Bắc.106°54′20″-107°10′05″ kinh độ Đông. Bắc giáp xã Gia Luận. Đông giáp
vịnh Hạ Long. Tây giáp thị trấn Cát Bà và các xã Xuân Đám, Trân Châu,
Hiền Hào. RNM Xuân Đám thuộc xã Xuân Đám, đảo Cát Bà, huyện Cát Hải,
Tp Hải Phòng. Là một trong năm xã vùng đệm của VQG Cát Bà.
Địa hình, địa thế: RNM Xuân Đám, Cát Bà được bao xung quanh là
những đồi núi thấp.
Địa chất, thổ nhưỡng: Đất ngập mặn
Khí hậu, thủy văn: RNM Xuân Đám, Cát Bà thuộc Tp Hải Phòng nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Hệ động vật, thực vật:
- Động vật: RNM có các loài động vật thủy sinh như: tôm, sứa,..; các
loài nhuyễn thể động vật hai mảnh như: trai, ốc, hà...
- Thực vật: Thảm thực vật ngập mặn mật độ lớn và sức sống tốt.
3.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội
Dân số: Mật độ dân số chưa cao, tuy nhiên do nhu cầu về cuộc sống nên
có xu hướng ngày một tăng.
Tình hình kinh tế - xã hội: Cơ sở hạ tầng chưa phát triển mạnh, nhưng đã
có những dự án được đầu tư như: cầu đường, thủy lợi…cũng góp phần phát

triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Hiện trạng khai thác tài nguyên: hiện đang được người dân khai thác và
sử dụng các nguồn tài nguyên như: Khai thác gỗ, chăn nuôi thủy - hải sản, vỏ
cây dùng nhuộm vải hoặc nhuộm lưới....
→ RNM Xuân Đám, Cát Bà trở thành địa điểm học tập hữu ích cho sinh
viên của nhiều trường đại học.

13


Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tính đa dạng về số lượng các loài (các đơn vị phân loại)
4.1.1. Danh lục các loài
Bảng 4.1. Danh lục các loài cây ngập mặn ở RNM Xuân Đám, Cát Bà
S

Tên họ

T
T

Tên loài
Việt

Khoa học

Nam

Khoa học


Dạng
Việt

sống

GTTN

Nam

NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA) HAY HẠT KÍN
(ANGINOSPERMAE)
LỚP MỘT LÁ MẦM MONOCOTYLEDONEAE
Cyperus
1

Cyperaceae

Cói

exaltatus Retz.
1789

T,
Cói u du
cao

Hm

Chiếu,


nghệ

LỚP HAI LÁ MẦM DICOTYLENDONEAE
2

Convolvulacae

Bìm bìm

Ipomoea pes-

Rau

(Khoai

caproe (L) R.

Muống

lang)

Br.1818

biển

Aegiceras
3

Myrsinaceae


Đơn nem

corniculatum
(L.) Blanco,
1837
Bruguiera
gymnorrhiza

4

(L.) Savigny in
Rhizophoraceae

5

Đước

Lamk. 1798

T, C

Mi

T, S

Me

G,T, S,

Sú (trú,

mui biển,
cát)
Vẹt dù
hay Vẹt

Ta

rễ lồi

Kandelia

Trang

candel (L.)

hay Vẹt

Druce, 1913

đìa

14

Ch

Me

T, S,
Ta



Đước vòi

Rhizophora
6

stylosa Griff.
1854

7

Verbenaceae

Cỏ roi
ngựa

(Đăng,

G, T, S,

Me

Chân

Ta

chằng)

Avicennia
Mắm ổi


marina

Mi

G, S, Q

(Forssk.) Vierh.

Chú thích:
Kí hiệu về giá trị tài nguyên của các loài ngập mặn trong bảng 4.1 danh mục các loài
G: Cây cho gỗ; T: Làm thuốc; C: Làm cảnh.
S: Chắn sóng, chắn gió; Ta: Cho tanin; Q: Quả ăn được

4.1.2. Đa dạng về phân loại
Qua nghiên cứu thực địa thấy rằng các loài có số lượng cá thể nhiều, đan
xen chằng chịt không đếm được số lượng cụ thể. Bảng thống kê (bảng 4.1)
cho thấy mức độ đa dạng của thực vật tại RNM Xuân Đám, Cát Bà.
Bảng 4.2. Đa dạng ở mức độ ngành
Họ
Ngành

Loài

Số

Tỉ lệ

Số


Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

họ

%

chi

%

loài

%

1

20

1

14.29

1

14.29


4

80

6

85.71

6

85.71

5

100

7

100

7

100

Lớp Một lá mầm
Ngọc lan

Chi

Monocotyleneae


(Magnoliophyta) Lớp Hai lá mầm
Dicotylendoneae
Tổng

Bảng 4.2 cho thấy thực vật ngập mặn tại RNM Xuân Đám, Cát Bà đều
thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) hay ngành Hạt kín (Anginospermae)
gồm 5 họ: 1 họ có tỉ lệ 20% thuộc lớp Một lá mầm (Monocotyleneae), 4 họ
chiếm lệ 80% thuộc lớp Hai lá mầm (Dicotylendoneae). Các loài thực vật đã

15


được nghiên cứu gồm 7 loài và được xác định thuộc 7 chi khác nhau. Trong
đó lớp Một lá mầm (Monocotyleneae) có 1 loài và thuộc 1 chi chiếm tỉ lệ
14.29%; lớp Hai lá mầm (Dicotylendoneae) có 6 loài nằm trong 6 chi khác
nhau chiếm tỉ lệ 85.71%.
Bảng 4.3. Đa dạng ở mức độ họ và chi
Tên họ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Khoa học


Việt Nam

chi

(%)

loài

(%)

Convolvulacae

Bìm bìm (Khoai lang)

1

14.29

1

14.29

Cyperaceae

Cói

1

14.29


1

14.29

Myrsinaceae

Đơn nem

1

14.29

1

14.29

Đước

3

42.86

3

42.86

Cỏ roi ngựa

1


14.29

1

14.29

7

100

7

100

Rhizophoraceae
Verbenaceae
Tổng

Bảng 4.3 cho thấy: họ Đước (Rhizophoraceae) có nhiều chi và nhiều loài
nhất, chiếm tỉ lệ 42.89%. Các họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Đơn nem
(Myrsinaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Bìm bìm (Khoai lang Convolvulacae) mỗi họ có 1 chi, chiếm tỉ lệ 14.29%.
❖ Đa dạng về thành phần loài
Qua thực tế, chúng tôi khảo sát được các cây ngập mặn tại đây phát triển
với mật độ dày đặc; các rễ thở, rễ chống đan xen chằng chịt vào nhau do đó
để đếm được số lượng cụ thể của mỗi loài là rất khó khăn. Tuy nhiên qua
quan sát chúng tôi thấy rằng loài Rhizophora stylosa - Đước vòi (Đăng, Chân
chằng) có số lượng nhiều nhất và có thế coi là loài ưu thế tại RNM Xuân
Đám, Cát Bà.

16



×