A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, phát huy
thuận lợi, tận dụng cơ hội và khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức tỉnh
Lào Cai đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội, trở thành
một tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc. Kết quả đó thể hiện sự sáng tạo, linh
hoạt, dám nghĩ, dám làm và tầm nhìn xa để đưa ra những định hướng chiến
lược phát triển của các thế hệ lãnh đạo tỉnh Lào Cai trong quá trình lãnh đạo
Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ,
chương trình kế hoạch đã đề ra.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV (tháng 9 năm 2015) đã nghị
quyết các mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015-2020. Ngay sau Đại hội, Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã ban hành 4 Chương trình trọng tâm với
19 Đề án trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế - xã hội, Quốc phòng - an ninh, Nội
chính - đối ngoại và Xây dựng hệ thống chính trị giai đoạn 2016 - 2020. Việc
xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm có
vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ
tỉnh Lào Cai lần thứ XV đề ra, đồng thời có ý nghĩa quyết định trong việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Để có hướng đi đúng từ đó tìm ra các giải pháp phát triển toàn diện các
ngành, lĩnh vực, phấn đấu duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo
được chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực phát triển Kinh tế, Văn hóa - xã
hội, gắn với đảm bảo Quốc phòng - an ninh và xây dựng Chính quyền các
cấp, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân
1
dân, đưa tỉnh Lào Cai ngày càng phát triển, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2030".
2. Mục đích.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2010-2015 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm
2030.
3. Giới hạn (đối tượng, không gian, thời gian).
- Đối tượng: Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Lào Cai.
- Không gian: Địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian: Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2010 - 2015 và chiến
lược phát triển đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa thực tiễn.
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2010 - 2015, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để đưa ra các chiến lược định
hướng, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 của tỉnh
2
Lào Cai, phấn đấu đưa tỉnh Lào Cai trở thành một tỉnh phát triển của khu vực
Tây Bắc.
6. Cấu trúc tiểu luận.
Tiểu luận gồm ba phần:
- Phần A: Mở đầu.
- Phần B: Nội dung.
+ Cơ sở lý luận về tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2010-2015.
+ Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2030
+ Đề xuất, kiến nghị
- Phần C: Kết luận.
- Phần D: Tài liệu tham khảo.
3
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội.
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế thị trường định hướng
XHCN, các chủ trương, đường lối phát triển đất nước; các chỉ thị, nghị quyết,
chính sách của Đảng và Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy Lào
Cai về phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tiêu
biểu là Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 01-NQ/TU
ngày 27/11/2015 về 4 chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Các báo cáo tổng
kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành của tỉnh Lào Cai; kết quả
điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan đến đề tài là cơ sở lý luận,
thực tiễn của tiểu luận.
Phát triển kinh tế - xã hội có nội hàm rộng nhất bao gồm phát triển tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm chuyển xã hội từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo hướng xây dựng xã hội phát triển dân chủ, văn minh, tiến
bộ, đảm bảo cuộc sống văn minh vật chất và tinh thần của con người, tất cả vì
hạnh phúc của con người. Theo đó, tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đều phải được tôn trọng, quản lý phát triển
nhằm bảo đảm quyền con người, bảo đảm tự do và công bằng, thoả mãn nhu
cầu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Trong đó phát triển kinh tế là trọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến các lĩnh
vực khác của đời sống xã hội.
4
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Phát
triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau:
Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này phản
ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, còn tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng
tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững.
Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng
lên của thu nhập thực tế, chất lượng các dịch vụ công ... mà mỗi người dân
được hưởng. Nội dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự tăng trưởng
kinh tế.
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể
là: Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số. Sự tăng trưởng
kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để bảo đảm tăng trưởng
bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện
cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả của
tăng trưởng kinh tế. Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến
đổi nhu cầu của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, là mục
tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế bao
5
hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ bản để
giải quyết công bằng xã hội. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn đấu của
nhân loại, vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ công bằng xã
hội càng cao thì trình độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội càng có cơ
sở bền vững.
II. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 - 2015.
1. Kết quả đạt được:
1.1. Phát triển kinh tế:
Tập trung lãnh đạo cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển nhanh và
bền vững. Tăng trưởng kinh tế (GDP) ổn định, bình quân đạt 14,1%/năm.
GDP bình quân đạt 39,4 triệu đồng/người/năm, gấp 2,4 lần so với năm 2010.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực: tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản giảm từ 28,3% năm 2010 xuống còn 15,7%; công nghiệp
và xây dựng tăng từ 37,8% lên 43,2%; dịch vụ tăng từ 37,9% lên 41,2%.
Sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh toàn diện, xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, phát triển đa dạng cây trồng, hình thành nhiều vùng sản xuất hàng
hóa. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 275 nghìn tấn, vượt 22,5% so với
mục tiêu đã đề ra. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất canh tác đạt trên
45 triệu đồng, tăng 39,5% so với năm 2010. Chăn nuôi địa bàn vùng thấp phát
triển tập trung, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả
cao. Phát triển mạnh thủy sản gắn với thị trường nhất là cá nước lạnh. Lâm
nghiệp được quan tâm đầu tư; phát huy chức năng rừng phòng hộ, rừng đặc
6
dụng; quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với chế biến. Tỷ lệ che phủ rùng đạt
53,3%, tăng 2,3% so với năm 2010. Chương trình xây dựng nông thôn mới
được tích cực triển khai, đạt nhiều kết quả, huy động 9.713 tỷ đồng thực hiện
chương trình, bình quân dạt 9,43 tiêu chí/xã, tăng 6,46 tiêu chí/xã so với năm
2010; hết năm 2015 có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Công nghiệp phát triển nhanh, tao “đột phá” trong phát triển kinh tế của
tỉnh. Nhiều dự án, nhà máy lớn chế biến sâu từ khoáng sản: Apatit, Sắt, Đồng,
Graphit… đi vào hoạt động, là trung tâm công nghiệp luyện kim, hóa chất và
phân bón lớn của cả nước. Giá trị sản xuất đạt 5,96 nghìn tỷ đồng, gấp 2,7 lần
so với năm 2010, tăng trưởng bình quân 22,6%. Công nghiệp chế biến tăng
nhanh trong cơ cấu sản xuất công nghiệp. Đã và đang đầu tư 13 cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tiềm năng thủy điện được khai thác, có 37 dự
án thủy điện hoạt động với tổng công suất là 605 MW, gấp 6 lần năm 2010;
100% số xã, phường, thị trấn; 92% số thong, 93% số hộ sử dụng điện lưới
quốc gia. Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ, tre, chè xuất khẩu, chế
biến dược liệu cao cấp.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện; quy hoạch
ngành và lĩnh vực được quan tâm. Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và tổ chức thực hiện. Lập các quy hoạch xây dựng đô thị quan trọng
như Quy hoạch Vùng tỉnh Lào Cai, điều chỉnh quy hoạch chung mở rộng đô
thị du lịch Sa Pa và quy hoạch chung xây dựng thành phố Lào Cai… Tích cực
huy động vốn đầu tư phát triển, đạt 79,3 nghìn tỷ đồng, gấp 3,17 lần giai đoạn
2005-2010, bình quân tăng 18%/năm. Cơ cấu vốn đầu tư, giảm tỷ trọng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng nguồn vốn của các quỹ tài chính, tín dụng,
các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư nhà nước được tập trung cho công trình,
dự án trọng điểm, vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn. Nâng
cấp các đô thị, xây dựng trung tâm hành chính mới của tỉnh và ổn định các cơ
7
quan của thành phố. Thành phố Lào Cai đạt đô thị loại II, thị trần Sa Pa lên đô
thị loại IV, thị trấn Mường Khương và Si Ma Cai lên đô thị loại V. Các dự án
đô thị được xây dựng và khai thác hiệu quả. Phối hợp tốt với bộ, ngành Trung
ương hoàn thành đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, nâng cấp đường sắt Yên
Viên - Lào Cai, xây dựng 03 cầu lớn qua Sông Hồng.
Thương mại nội địa phát triển nhanh đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội và
thúc đấy phát triển sản xuất hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo.
Khu kinh tế cửa khẩu hoạt động sôi động, khẳng định vị trí “mũi nhọn” của
nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 21,7%/năm.
Du lịch phát triển nhanh, toàn diện cả địa bàn, sản phẩm và chất lượng;
nổi bật với các khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Công tác
quảng bá, xúc tiến du lịch được triển khai với nhiều hình thức; quan tâm liên
kết du lịch với các tỉnh trong khu vực. Cơ sở vật chất các điểm đến du lịch
được đầu tư xây dựng và nâng cấp; được nhiều doanh nghiệp lớn đầu tư các
dự án quan trọng. Cơ sở lưu trú tăng gần 2 lần so với năm 2010, phòng nghỉ
tiêu chuẩn 3-5 sao chiếm 21%. Lượng khách đến Lào Cai hàng năm tăng bình
quân trên 20%; năm 2015 đón trên 2 triệu lượt khách, gấp 2,2 lần năm 2010.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng trưởng cao, đạt trên 5,5 nghìn
tỷ đồng, tăng bình quân 21,1%/năm, gấp 2,6 lần so năm 2010. Chi ngân sách
địa phương đạt 8,1 nghìn tỷ đồng, bình quân tăng 10,5%/năm, gấp 1,6 lần so
năm 2010. Lồng ghép các nguồn vốn đồng bộ, chặt chẽ nhằm sử dụng hiệu
quả các nguồn lực. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển. Tổng nguồn vồ huy động bình quân tăng 25%/năm, tương đương 30
nghìn tỷ đồng, tổng dư nợ bình quân tăng trên 22%/năm.
8
Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Kinh tế tư nhân
được khuyến khích phát triển; kinh tế tập thể bước đầu phát huy hiệu quả,
nhất là khu vực nông thôn. Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, cơ cấu lại
đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động ổn định. Toàn tỉnh có 2,6 nghìn doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tăng 53% so năm
2010, bình quân tăng 10%/năm. Thu hút đầu tư đạt được nhiều kết quả quan
trọng.
1.2. Về văn hóa, xã hội, con người:
a. Về giáo dục - đào tạo: Các loại hình giáo dục và quy mô trường lớp
ngày càng mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân
và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh. Loại hình trường nội trú, bán
trú dân nuôi ở vùng cao phát triển, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp tăng và
được duy trì tất cả các cấp học, tạo được sự bình đẳng trong giáo dục và cơ
hội học tập cho mọi đối tượng. Tỷ lệ huy động trẻ em người dân tộc thiểu số,
trẻ em gái ra lớp được duy trì ổn định và ngày càng tăng. Lào Cai là một trong
những tỉnh hoàn thành các mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục THCS, phổ cập mầm non 5 tuổi sớm trong cả nước (hoàn
thành năm 2013) và duy trì được kết quả phổ cập giáo dục các cấp học. Chất
lượng giáo dục có những chuyển biến toàn diện: Tỷ lệ học sinh phổ thông
được học môn Ngoại ngữ, môn Tin học ngày càng tăng, tỷ lệ học sinh hoàn
thiện chương trình giáo dục tiểu học, THCS cao và ổn định, tỷ lệ học sinh thi
đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm duy trì ổn định khoảng trên 80%. Tỷ lệ dân số
biết chữ ngày càng cao hơn, chính sách dân tộc và bình đẳng giới trong giáo
dục được thực hiện. Giáo dục đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp, đào tạo nghề
của Lào Cai cũng có những chuyển biến tích cực. Tỉnh Lào Cai đã đào tạo
được đội ngũ cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng và liên kết đại học, từng
9
bước đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục các trường tiếp tục được đầu tư, chương trình Kiên
cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên được triển khai thực hiện
tích cực. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ngành giáo dục tiếp tục được tăng
cường về số lượng, tỷ lệ đạt chuẩn ngày cao. Công tác xã hội hoá giáo dục
được triển khai thực hiện tốt, huy động được nhiều nguồn lực cho phát triển
giáo dục. Số trường học đạt chuẩn tăng nhanh, đến năm 2015 chiếm 44% tổng
số trường, tăng 21,9% so năm 2010. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần
nâng cao mặt bằng trình độ dân trí, khoảng cách chênh lệch về trình độ học
vấn giữa thành thị và nông thôn, giữa nam và nữ giảm dần.
Nguồn nhân lực của Lào Cai được nâng cao về chất lượng nhờ đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề, từng bước đáp ứng được yêu cầu của tăng trưởng kinh
tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Hệ thống cơ sở dạy nghề, quy
mô và lĩnh vực đào tạo được mở rộng, đáp ứng nhu cầu học nghề của nhân
dân. Đã thành lập phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai, chuẩn bị cho
thành lập trường đại học Lào Cai. Loại hình đào tạo ngày càng đa dạng, cải
tiến nội dung nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng với nhu cầu của thị trường
lao động, với yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn công tác đào tạo
nghề với bố trí việc làm và đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động. Đội ngũ giáo
viên dạy nghề ngày càng được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất
lượng. Nhận thức của nhân dân các dân tộc trong tỉnh về học nghề đã được
nâng cao hơn, người lao động đã chủ động tham gia học tập chuyển đổi nghề
và học nghề mới. Vì vậy họ có nhiều cơ hội tìm được việc làm và tự bố trí
được việc làm sau đào tạo, góp phần phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh.
Cùng với sự phát triển của giáo dục và đào tạo, trình độ học vấn cũng
như trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động được nâng cao, tỷ lệ
10
lao động có trình độ chuyên môn từ bậc trung cấp đến đại học và trên đại học
được nâng lên, chất lượng nguồn nhân lực ngày một cao hơn, từng bước đáp
ứng với yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng từ 38,8% năm 2010 lên 55% năm 2015; trong đó đào tạo nghề tăng từ
27,8% lên 43,1%; cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng.
b. Về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có bước chuyển biến tích cực,
chất lượng dịch vụ y tế được nâng lên:
Hệ thống y tế không ngừng được củng cố, phát triển, từng bước hoàn
thiện từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng
nhiệm vụ phòng, chữa bệnh ngay từ cơ sở: Bệnh viện Đa khoa tỉnh được đầu
tư xây dựng mới đồng bộ và đi vào hoạt động từ năm 2013; thành lập mới
Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Nội tiết; nâng quy mô Bệnh viện Y học cổ
truyền; xây dựng mới Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng; bệnh
viên tư nhân Hưng Thịnh; 08 bệnh viện tuyến huyện; 36 phòng khám đa khoa
khu vực, trạm y tế đều được mở rộng, cải tạo nâng cấp, xây dựng mới; trang
thiết bị đồng bộ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân. Trạm y tế xã, phường, thị trấn được chú trọng đầu tư, 100% xã, phường,
thị trấn có trạm y tế hoạt động; 57,3% tổng số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y
tế.
Nhân lực y tế có tiến bộ vượt bậc, đặc biệt số bác sĩ đến năm 2015 gấp
gần 7 lần và số cán bộ trình độ sau đại học gấp hàng trăm lần so với thời điểm
tái lập tỉnh năm 1991.
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ được mở rộng và nâng cao chất lượng, cơ
bản đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Người dân Lào Cai đều
được tiếp cận các dịch vụ y tế từ tuyến cơ sở, đặc biệt khám chữa bệnh cho
người nghèo ngày càng được quan tâm. Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng luôn ở mức
11
cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm xuống. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Lào
Cai có chiều hướng giảm xuống.
Chất lượng dân số được cải thiện rõ rệt. Tuổi thọ của con người được
nâng lên, các vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, mất cân bằng giới
tính khi sinh từng bước được giải quyết.
c. Về giải quyết các vấn đề xã hội:
Công bằng xã hội được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn qua việc chủ
trương phát triển các ngành nghề, khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế, tạo việc làm ở cả thành thị và nông thôn, thu hút lao động, giải quyết
việc làm, xóa đói giảm nghèo; mở rộng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đến
các đối tượng dân cư; thực hiện các chính sách xã hội, phát triển hệ thống
dịch vụ công, bảo đảm cho mọi đối tượng đều được tiếp cận. Quan tâm toàn
diện đến các đối tượng chính sách, người có công với nước, cứu trợ cho
những người gặp rủi ro, bất hạnh; giải quyết các vấn đề tôn giáo, dân tộc, cải
tạo tập quán lạc hậu; khắc phục tình trạng phụ nữ bỏ đi, ổn định dân cư, chăm
lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân.
d. An sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện:
Xoá đói giảm nghèo được coi là một trong những thành công nhất của
việc giải quyết các vấn đề xã hội ở Lào Cai. Đặt trọng tâm vào công tác xoá
đói, giảm nghèo, trong những năm qua Tỉnh đã ban hành và tập trung chỉ đạo
thực hiện nhiều chính sách, chương trình, đề án và huy động nguồn lực của
toàn xã hội để trợ giúp người nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên
thoát nghèo. Đề án Giảm nghèo nhanh, bền vững của Tỉnh ủy được thực hiện
hiệu quả; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42% xuống còn 13,8%, bình quân giảm
5,8%/năm.
Công tác định canh định cư đạt được kết quả bước đầu, từng bước ổn
12
định đời sống nhân dân vùng cao, vùng khó khăn, biên giới. Các chính sách
dân tộc được quan tâm thực hiện, bộ mặt nông thôn miền núi, nhất là vùng
dân tộc thiểu số thay đổi. Các dịch vụ xã hội cơ bản, tối thiểu phát triển đã
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc. Chính sách
bảo trợ, cứu trợ xã hội đã giúp những người yếu thế ổn định cuộc sống, có
điều kiện vươn lên, thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương
thân tương ái của cộng đồng. Chính sách ưu đãi với người có công được quan
tâm thực hiện và trở thành phong trào sâu rộng thể hiện truyền thống “uống
nước nhớ nguồn” của nhân dân các dân tộc Lào Cai.
e. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân ngày càng phong phú, bản
sắc văn hoá được phát huy:
Các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, truyền thanh truyền hình, báo chí
được đẩy mạnh, đổi mới về nội dung, đa dạng về hình thức đã nâng mức
hưởng thụ của nhân dân lên một bước. Các thiết chế văn hóa được xây dựng
đến tận thôn, bản vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít
người. Phong trào văn nghệ quần chúng ngày càng được mở rộng và phát
triển, đời sống tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống đi đôi với việc cải tạo
các tập tục lạc hậu trong nhân dân phát triển sâu rộng. Các di sản văn hoá vật
thể và phi vật thể, những nét đẹp trong bản sắc văn hoá các dân tộc Lào Cai
được khôi phục, tôn vinh, tạo thành nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương. Hoạt động thể dục thể thao có bước phát triển theo hướng xã hội
hoá. Nhiều khu phố, bản, làng, xã, phường, trường học, đơn vị lực lượng vũ
trang, cơ quan, xí nghiệp có phong trào thể thao quần chúng phát triển mạnh
mẽ.
13
1.3. Quốc phòng, an ninh và đối ngoại:
Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường luôn chủ động trong mọi
tình huống. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng, an ninh. Thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh
nhân dân được củng cố ngày càng vững mạnh. Xây dựng khu vực phòng thủ
tỉnh, huyện, thành phố vững chắc; tổ chức luyện tập, diễn tập khu vực phòng
thủ sát thực tế, đạt kết quả cao. Khu kinh tế quốc phòng hoạt động hiệu quả;
các công trình quốc phòng được chú trọng đầu tư. Thực hiện sắp xếp, ổn định
dân cư biên giới hiệu quả, góp phần giữ vững đường biên, mốc giới và bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm kỷ luật, nâng
cao chất lượng huấn huyện, sẵn sàng chiến đấu.
Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội đã huy
động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân. Phát huy vai
trò nòng cốt của lực lượng công an trong việc bảo đảm an ninh trật tự trên địa
bàn; kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch. Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, bảo
đảm an ninh trên tuyến biên giới; xây dựng và triển khai các phương án bảo
vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị
trên địa bàn tỉnh. Kiềm chế, xử lý kịp thời các đối tượng tuyên truyền thành
lập “Nhà nước Mông”, hoạt đọng lợi dụng tôn giáo trái pháp luật, lợi dụng
khiếu kiện vi phạm pháp luật. Xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ
sở, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành các “điểm nóng”. Làm tốt
công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; tăng cường các biện pháp đảm bảo
an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, bảo vệ bí mật
nhà nước.
Chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của
tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội; tỷ lệ điều tra, phá án cao đạt trên 80%, trong
14
đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 99,3%; nâng cao hiệu quả
công tác điều tra, xử lý tội phạm, không để oan, sai và vi phạm pháp luật
trong hoạt động tư pháp.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; tăng cường công
tác quản lý về: xuất, nhập cảnh, người nước ngoài, cư trú, vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ và quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật
tự. Triển khai đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật được tăng cường, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của
Nhân dân được nâng lên. Phong trào “toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” được
chú trọng, phát huy hiệu quả thiết thực góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên
địa bàn.
Hoạt động đối ngoại, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao Nhân dân được
kết hợp hài hòa, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Phương
châm “đa phương hóa, đa dạng hóa” các quan hệ, hợp tác quốc tế trở thành
định hướng đối ngoại lớn của tỉnh. Quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Lào Cai
với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) phát triển toàn diện, cùng có lợi. Hợp tác
vùng Aquitaine (Cộng hòa Pháp) đã đi vào chiều sâu. Quan hệ hợp tác với các
địa phương nước ngoài, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế ngày càng sâu
rộng và luôn là đối tác tin cậy của các nhà đầu tư và các nhà tài trợ quốc tế.
2. Đánh giá chung:
2.1. Thành tựu, ưu điểm:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP duy trì ở mức cao, trung bình
14,1%/năm. Mô hình tăng trưởng kinh tế đã có sự chuyển đổi từ chiều rộng
sang tăng trưởng hợp lý chiều rộng và chiều sâu. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh hơn và theo hướng tích cực; trong từng ngành kinh tế đã có chuyển
15
dịch cơ cấu sản xuất, sản xuất gắn kết với thị trường, nâng cao chất lượng,
hiệu quả. Nông nghiệp nông thôn tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự. Công nghiệp tạo ra sức đột phá
lớn, là một trong những trung tâm công nghiệp, hóa chất lớn nhất của cả
nước, đã tạo ra sự lan tỏa trong các ngành, lĩnh vực của khu vực. Đô thị và kết
cấu hạ tầng có bước phát triển vượt bậc.
Bản sắc văn hóa các dân tộc được giữ gìn, bảo tồn và phát huy làm nên
nét đặc trưng của cộng đồng các dân tộc Lào Cai, đồng thời là những tiềm
năng, thế mạnh cho kinh tế, du lịch của tỉnh phát triển. Chất lượng giáo dục, y
tế, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được cải thiện. Khoa học và
công nghệ ứng dụng mạnh vào sản xuất và đời sống. Bảo vệ môi trường và
giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, giảm nghèo nhanh.
Quốc phòng được củng cố, anh ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo. Hoạt động đối ngoại tiếp tục mở rộng, phát triển, đi vào
chiều sâu. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị; hợp tác toàn diện với tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc sâu sắc và bền vững hơn.
Đây là những tiền đề quan trọng tạo nền tảng cơ bản để Lào Cai phát
triển nhanh và bền vững trong thời gian tới. Trong quá trình phát triển, Lào
Cai phát huy tốt vai trò, vị trí của mình, luôn đặt trong mối liên hệ của Vùng
và cả nước; là trung tâm của khu vực Tây Bắc đóng góp quan trọng vào phát
triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hoạt động đối ngoại của Khu vực.
2.2. Hạn chế, khuyết điểm:
Tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế.
Quy mô nền kinh tế nhỏ bé, bình quân GDP/người mới bằng 83% cả nước. Tổ
chức sản xuất kinh doanh của nhiều ngành, sản phẩm chưa gắn với chuỗi giá
trị. Trong sản xuất kinh doanh: công nghệ chậm đổi mới, năng lực và sức
16
cạnh tranh của sản phẩm còn yếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn chậm. Kết cấu hạ tầng
còn yếu và thiếu. Chất lượng giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Chất
lượng dân số còn thấp. Đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, giảm
nghèo chưa thực sự bền vững. An ninh chính trị, trật tư an toàn xã hội còn
diễn biến phức tạp.
2.3. Nguyên nhân:
Nguyên nhân của những thành tựu, ưu điểm: Trung ương, Đảng, Nhà
nước, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương luôn quan tâm ủng hộ, giúp đỡ.
Quan hệ đối ngoại luôn mở rộng. Đảng bộ tỉnh đã triển khai cụ thể, sáng tạo
Nghị quyết của Đảng vào điều kiện thực tế địa phương; xác định đúng lĩnh
vực trọng tâm, trọng điểm, tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá và có
bước đi phù hợp. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế dân
chủ cơ sở, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Cấp ủy, chính quyền các
cấp không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo và tính chủ đội
của đội ngũ cán bộ cơ sở. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua yêu
nước, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác.
Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm: Tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra.
Những khó khăn vốn có của tỉnh miền núi, biên giới chưa được khắc phục.
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân
còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư từ bên ngoài gặp khó khăn, nguồn nội lực có
17
giới hạn, giải quyết an sinh xã hội, nhu cầu phát triển cao, môi trường đầu tư
còn có mặt chưa tốt. Một số bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thực sự năng
động, sáng tạo, tự lực, tự cường vươn lên, còn trông chờ, ỷ lại.
III. Những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm
2030
1. Quan điểm phát triển
- Sự phát triển của Lào Cai nằm trong tổng thể Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, gắn liền với sự phát triển của các địa phương
trong cả nước. Lào Cai phát triển sẽ tạo sức lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ khu vực Tây Bắc, đồng thời tạo nên phên dậu vững chắc về an ninh,
quốc phòng, đối trọng phát triển tương xứng với tỉnh Vân Nam của Trung
Quốc
- Đổi mới mô hình tăng trưởng của tỉnh theo hướng phát triển bền vững,
gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường và thực hiện tiến bộ, công
bằng, an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, nhất là
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng biên giới đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng lấy phát
triển nông - lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm; phát triển
thương mại - dịch vụ, du lịch là đột phá; phát triển công nghiệp là quan trọng;
gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tạo đột phá về cơ chế huy động các nguồn lực, trọng tâm là hiện đại
hóa môi trường đầu tư kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm hạt nhân và động
lực tăng trưởng chính, đa dạng hóa hình thức đầu tư, thu hút mạnh mẽ các
nguồn vốn và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước.
18
- Tạo đột phá về chất lượng nguồn nhân lực thông qua đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế; gắn phát triển nguồn nhân lực với thu hút
nhân tài, mở rộng thị trường lao động và ứng dụng khoa học, công nghệ.
- Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế đi vào chiều sâu, trước hết là với
vùng Tây Nam Trung Quốc và các nước ASEAN, khai thác triệt để lợi thế từ vị
trí địa lý cửa ngõ và cầu nối của tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thương
mại, thu hút đầu tư nước ngoài và các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
hiệu lực, hiệu quả.
2. Giải pháp phát triển tổng thể
Phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm;
phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển công nghiệp là
quan trọng. Tập trung nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới, chú trọng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; ưu tiên đầu tư, phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch. Phát triển kinh tế gắn
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là nông dân; xây dựng gia
đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động bảo vệ môi trường tự nhiên, xã
hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn biên
giới hoà bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, Lào
Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc (là tỉnh khá của vùng miền
núi phía Bắc). Năm 2030 trở thành tỉnh phát triển của cả nước, từng bước trở
19
thành trung tâm hợp tác và thương mại quốc tế quan trọng giữa Việt Nam,
ASEAN và các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
3. Giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực
3.1. Về kinh tế
- Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, kết hợp cả chiều
rộng và chiều sâu, chú trọng chất lượng, hiệu quả. Khuyến khích đầu tư ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. Nâng cao năng
suất lao động. Bảo vệ môi trường. Thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa
nông thôn và thành thị, giữa vùng thấp và vùng cao, giảm bớt chênh lệch về
thu nhập giữa người giàu và người nghèo, đẩy nhanh chương trình xây dựng
nông thôn mới và giải nghèo bền vững. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trên
10%/năm. Phấn đấu đến năm 2020, quy mô GRDP của tỉnh gấp 1,6 lần năm
2015; GRDP bình quân đầu người đạt 3.200-3.300 USD, bằng mức trung bình
của cả nước; đến năm 2030 đạt khoảng 6.500-7.000 USD/người.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tiếp tục tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GRDP. Đến
năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 13%; công nghiệp – xây dựng chiếm
44,5%; dịch vụ chiếm 42,5% trong GRDP. Đến năm 2030, khu vực dịch vụ sẽ
phát triển vượt bậc, chiếm trên 50% trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với cơ cấu phân vùng lãnh thổ kinh tế và gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm mạnh lực lượng lao động
trong ngành nông lâm nghiệp và thủy sản từ 69% năm 2015 xuống còn 63%
năm 2020 và không quá 50% vào năm 2030.
- Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn
đầu tư ngoài ngân sách. Trong những năm tới cơ cấu vốn đầu tư tiếp tục
chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
20
nước và vốn vay TPCP, đồng thời tăng tỷ trọng vốn đầu tư tư nhân và vốn
FDI, vì thế Lào Cai sẽ phải thay đổi tư duy và phương thức vận động vốn đầu
tư của tỉnh. Tích cực tạo quỹ đất “sạch” phục vụ cho các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng đô thị, giao thông, khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ,
khu du lịch... Mặt khác, tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá, xúc tiến
đầu tư. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế và tổ
chức phi chính phủ. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo môi trường đầu tư năng động, thông thoáng, công khai,
minh bạch. Tăng cường đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho
các dự án đầu tư quy mô lớn.
- Từng bước thực hiện tăng trưởng “xanh”. Môi trường phải là một trong
những yêu cầu quan trọng cần được thể hiện trong mọi chủ trương, chiến
lược, kế hoạch, dự án phát triển. Ưu tiên khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực xử
lý chất thải, bảo vệ môi trường. Đến năm 2020, 90% chất thải đô thị, 100%
chất thải y tế đều được thu gom xử lý; 100% các khu công nghiệp đều có hệ
thống xử lý chất thải rắn, lỏng tập trung. Đến năm 2030, toàn bộ rác thải đô
thị, rác thải y tế được xử lý; toàn bộ khu vực nông thôn sẽ hoàn thành các
mục tiêu về môi trường; các khai trường được quy hoạch, kiểm soát chặt chẽ,
tuân thủ các quy định về môi trường, không còn tình trạng khai thác, vận
chuyển, buôn bán trái phép khoáng sản.
- Tạo đột phá mới về cơ sở, hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô
thị và nông thôn. Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh, các huyện, thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; quy
hoạch vùng; quy hoạch chung đô thị; quy hoạch phát triển kinh tế biên giới
Lào Cai... Tổ chức thực hiện quy hoạch trung tâm kinh tế, trục và tuyến động
lực phát triển kinh tế, quy hoạch và phát triển đô thị, quy hoạch không gian
phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch; rà soát quy hoạch hạ tầng nông
21
thôn mới nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của Vùng nói chung
và Lào Cai nói riêng. Trong đó, vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh là thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bảo Thắng, khu kinh tế, khu dịch
vụ - du lịch: Bảo Yên, Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát. Nâng cấp thành phố Lào
Cai đạt tiêu chí đô thị loại I và sớm trở thành trung tâm kinh tế lớn, đô thị
hiện đại, xanh, đẹp, thân thiện, là địa bàn quan trọng về hợp tác, giao lưu kinh
tế của Vùng. Nâng cấp Sa Pa lên đô thị loại III; một số đô thị lên đô thị loại
IV, loại V. Chủ động phối hợp hoàn thiện xây dựng đường cao tốc Nội Bài Lào Cai giai đoạn 2, sân bay Lào Cai, các tuyến đường kết nối đường cao tốc
Hà Nội – Lào Cai đi Sa Pa, Văn Bàn, Lai Châu; nâng cấp và kết nối tuyến
đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai với Hà Khẩu (Trung Quốc). Nâng
cấp 70% số km đường quốc lộ trên địa bàn đạt tiêu chuẩn cấp IV; 40% số km
đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, 90% đường tới trung tâm các xã
đạt tiêu chuẩn cấp V trở lên. Tập trung xây dựng hệ thống đường giao thông
nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới của 144 xã
trong tỉnh; đến năm 2020 xây dựng hoàn thành tiêu chí giao thông mới của 72
xã, đạt 02 nghìn km đường giao thông nông thôn. Tiếp tục đầu tư hạ tầng viễn
thông, công nghệ thông tin, cấp điện, cấp nước sinh hoạt đến các thôn, bản.
Đến năm 2030, hoàn thành xây dựng nông thôn mới, trong đó mạng lưới giao
thông nông thôn hoàn chỉnh vươn tới từng hộ gia đình.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư tại Lào Cai. Giữ vững vị
trí trong nhóm dẫn đầu cả nước về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - tạo môi
trường bình đẳng, thông thoáng, công khai, minh bạch, có sức cạnh tranh cao,
tạo điều kiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới các động lực
tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Điều này đòi hỏi phải có những giải pháp đột
22
phá mới về cơ chế, chính sách, loại trừ tình trạng quan liêu, tham nhũng, sách
nhiễu, gây phiền hà trong bộ máy hành chính.
- Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác; ưu tiên phát triển công nghiệp
luyện kim, phân bón, chế biến sâu các khoáng sản kim loại, apatít, hạn chế
bán nguyên liệu thô ra khỏi địa bàn; chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại,
tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi
trường. Đầu tư mới các nhà máy sản xuất phân bón, hóa chất; nâng công suất
Nhà máy luyện đồng Tằng Loỏng, Nhà máy gang thép Lào Cai. Hoàn thành
đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu tre,
gỗ tại Bảo Thắng, Bảo Yên và Lào Cai. Mở rộng chế biến lâm sản, dược liệu,
chè, hoa quả,... Hoàn thiện đầu tư các dự án thủy điện đã được phê duyệt. Đến
năm 2020 đạt tổng công suất trên 750 MW; cơ bản các hộ được sử dụng điện,
trong đó 98% thôn, 96% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Hoàn thiện
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ ở tất cả các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Thành lập mới 02 khu công nghiệp. Phát triển công nghiệp
phụ trợ, cơ khí, gia công chế biến xuất khẩu. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ những lĩnh
vực có thế mạnh gắn với công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm chất lượng tốt
có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phát triển nghề và làng nghề như: dệt
may, thêu thổ cẩm, mây tre đan, chế biến thực phẩm đặc sản... để tận dụng
nguồn nguyên liệu và nhân công tại chỗ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động.
- Phát triển nông nghiệp: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông
thôn mới gắn với sử dụng đất, quy hoạch sản xuất và sắp xếp dân cư ở tất cả
các xã. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở khai thác
có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu của từng địa phương gắn với
23
bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị nông sản; trọng
tâm là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn. Tăng cường nghiên cứu
sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế địa lý, khí hậu của
tỉnh, đưa Lào Cai trở thành trung tâm sản xuất một số giống quan trọng của
khu vực. Mở rộng vùng sản xuất hàng hoá tập trung có hiệu quả gắn với thị
trường tiêu thụ; phát triển các loại thực phẩm vùng ôn đới, dược liệu có giá trị
kinh tế cao, là đặc sản riêng có của tỉnh, bảo đảm an ninh lương thực. Thực
hiện sản xuất theo quy trình tiên tiến tạo ra sản phẩm sạch, bảo đảm an toàn
thực phẩm; chú trọng khâu sau thu hoạch và chế biến. Tăng cường quản lý
nhà nước về chất lượng nông sản. Phát triển chăn nuôi tăng trưởng cao hơn
giai đoạn trước, sản xuất thâm canh gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng
nhanh tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ trong cơ cấu nông nghiệp. Nâng cao hiệu
quả sản xuất lâm nghiệp, phát triển rừng sản xuất ở vùng thấp đạt trên 90%
diện tích đất lâm nghiệp được trồng rừng, giảm diện tích đất trồng sắn, ngô.
chú trọng chất lượng rừng, bảo đảm nguyên liệu cho các nhà máy, cơ sở chế
biến lâm sản trên địa bàn.
- Phát triển dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, chất lượng cao ở đô thị, trung
tâm du lịch, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, mở rộng thị
trường tại khu vực nông thôn, vùng khó khăn bảo đảm cung ứng mặt hàng
thiết yếu và đẩy mạnh thu mua sản phẩm cho nông dân. Tăng cường hoạt
động xúc tiến thương mại. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, giữ ổn
định thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng bình quân tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội hằng năm là
16,2% và đạt 28.500 tỷ đồng vào năm 2020.
Mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu; hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
các dịch vụ trong Khu Kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là khu vực Cửa khẩu quốc
24
tế đường bộ số 2 (Kim Thành) với các dịch vụ đồng bộ, hiện đại. Khai thác
khu thương mại công nghiệp Kim Thành với vai trò là hạt nhân của Khu hợp
tác qua biên giới và tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội Hải Phòng. Chủ động điều kiện đáp ứng nhu cầu tăng nhanh về vận chuyển
hàng hóa và hành khách sau khi đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Cảng
nước sâu Lạch Huyện hoàn thành; kết nối trung chuyển hàng hóa từ Hải
Phòng tới Vân Nam (Trung Quốc) và ngược lại, là đầu mối trung chuyển quan
trọng của hành lang Bắc - Nam trong tiểu vùng sông Mê Kông. Nâng cao chất
lượng dịch vụ cửa khẩu, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, thủ tục
hải quan, tư vấn pháp lý.
Phát triển du lịch Lào Cai một cách bền vững dựa trên việc khai thác kết
hợp với bảo tồn, gắn đầu tư hiện đại với giữ gìn và tôn tạo cảnh quan, môi
trường tự nhiên và bản sắc văn hóa. Hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch
tỉnh, quy hoạch chi tiết du lịch các huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào
Cai; xây dựng Sa Pa trở thành khu lịch quốc gia, quốc tế giàu bản sắc, hiện
đại. Tập trung phát triển du lịch với các loại hình du lịch độc đáo như: nghỉ
mát, leo núi, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm linh... Phát
triển các khu, cụm, điểm du lịch cộng đồng. Đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ
cao cấp, hiện đại, hấp dẫn tại các địa bàn du lịch trọng điểm: Sa Pa, Bắc Hà,
thành phố Lào Cai. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa đặc
trưng của địa phương. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về du lịch; mở
rộng hợp tác kết nối du lịch với Vân Nam (Trung Quốc), kết nối du lịch biển
của Việt Nam với Sa Pa và vùng Tây Nam, Trung Quốc; tăng cường hợp tác 8
tỉnh Tây Bắc mở rộng và các trung tâm du lịch của cả nước. Đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch.
3.2. Về văn hóa - xã hội
25