Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu khả năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ của học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.77 KB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

TÌM HIỂU KHẢ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ
DỤNG CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP BẰNG
QUAN HỆ TỪ CỦA HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
THS. LÊ BÁ MIÊN

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học –
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới
thầy – thạc sĩ Lê Bá Miên đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong việc nghiên
cứu, để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, các em học
sinh Tiểu học Tiền Phong B, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ
em trong quá trình khảo sát thực tế.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực còn hạn chế. Khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn để khóa luận thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận “Tìm hiểu khả năng nhận diện và
sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ của học sinh lớp 5” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả và số liệu trong khóa luận
là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Dung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt hoàn chỉnh

1


CG

Câu ghép

2

C–V

Chủ - vị

3

CN

Chủ ngữ

4

VN

Vị ngữ

5

Nxb

Nhà xuất bản

6


[X, Y]

[Số thứ tự tài liệu, số
trang của tài liệu]


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
5. Khách thể nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
9. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 5
1.1 Cơ sở ngôn ngữ học .................................................................................... 5
1.1.1.Vấn đề về câu ........................................................................................... 5
1.1.2. Câu ghép.................................................................................................. 8
1.1.3. Câu ghép có từ liên kết.......................................................................... 11
1.1.4. Câu ghép không có từ liên kết (câu ghép chuỗi) .................................. 16
1.2. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học ............................................................ 17
1.2.1. Tư duy ................................................................................................... 17
1.2.2. Tri giác .................................................................................................. 18
1.2.3. Tưởng tượng .......................................................................................... 18
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 18

2.1. Sách giáo khoa và nội dung dạy học câu ghép ở tiểu học ....................... 18
2.1.1. Bảng thống kê các bài học về câu ghép trong chương trình sách giáo
khoa Tiếng Việt 5 ............................................................................................ 18


2.1.2. Quan niệm và cách định nghĩa câu ghép trong sách giáo khoa Tiếng
Việt 5 ............................................................................................................... 21
2.1.3. Các phương thức nối các vế trong câu ghép ......................................... 22
2.1.4. Phân loại câu ghép ................................................................................ 23
2.2. Thực trạng dạy và học cách nối các vế câu ghép bằng các phương tiện
ngữ pháp ở tiểu học ......................................................................................... 24
Chƣơng 2. KHẢ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG CÁCH NỐI CÁC
VẾ CÂU GHÉP BẰNG QUAN HỆ TỪ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ........... 26
1. Khả năng phân biệt câu ghép với câu đơn .................................................. 26
1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 26
1.2. Các bước tiến hành khảo sát .................................................................... 27
1.2.1. Xây dựng phiếu bài tập ......................................................................... 27
1.2.2. Tiến hành khảo sát với phiếu bài tập 1 ................................................. 27
1.2.3. Tiến hành khảo sát với phiếu bài tập 2 ................................................. 29
1.2.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 31
1.2.5. Biện pháp............................................................................................... 32
2. Khả năng nhận diện quan hệ từ nối các vế câu ghép .................................. 32
2.1. Khả năng nhận diện quan hệ từ nối các vế câu ghép chính phụ .............. 33
2.2. Khả năng nhận diện quan hệ từ nối các vế trong câu ghép đẳng lập ....... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 37
2.2.2. Các bước tiến hành khảo sát ................................................................. 37
3. Khả năng nhận diện ý nghĩa của quan hệ từ nối các vế câu ghép .............. 40
3.1. Khả năng nhận diện ý nghĩa của quan hệ từ nối các vế câu ghép chính
phụ ................................................................................................................... 40
3.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 41

3.1.2. Các bước tiến hành khảo sát ................................................................. 41
3.2. Khả năng nhận diện ý nghĩa của quan hệ từ nối các vế câu ghép đẳng lập
......................................................................................................................... 44


3.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 44
3.2.2. Các bước tiến hành khảo sát ................................................................. 44
4. Khả năng sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ .................... 47
4.1. Khả năng sử dụng quan hệ từ nối các vế trong câu ghép chính phụ ....... 48
4.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 48
4.1.2. Các bước tiến hành khảo sát ................................................................. 48
4.2. Khả năng sử dụng quan hệ từ nối các vế trong câu ghép đẳng lập .......... 51
4.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 51
4.2.2. Các bước tiến hành khảo sát ................................................................. 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cùng với sự phát triển như vũ bão của thế giới, Việt Nam đang
bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế xã hội
hiện nay đã có những bước chuyển biến mới mang tính chất bước ngoặt. Vì
thế, yêu cầu về nguồn nhân lực tất yếu phải chuyển biến nhanh chóng để đáp
ứng những yêu cầu mới của sự phát triển xã hội. Đối với ngành Giáo dục và
đào tạo, nhiệm vụ ban đầu đặt ra là phải đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực có
năng lực, phẩm chất mới đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội hiện đại.
Để thực hiện được mục tiêu đó, nền giáo dục nói chung và bậc Tiểu
học nói riêng đã có sự thay đổi mạnh mẽ từ nội dung đến phương pháp dạy và

học sao cho phù hợp với những yêu cầu mới mang tính thời đại. Bởi Giáo dục
Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, nó
quyết định sự hình thành cơ sở ban đầu về năng lực và nhân cách của người
công dân tương lai.
1.2. Cùng với các môn học khác, tiếng Việt là một trong những môn
học trọng tâm, có vai trò quan trọng, giúp cho học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Môn Tiếng Việt tập trung thể hiện ở bốn
kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) để học sinh học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi và hình thành những phẩm chất quan trọng.
Phân môn Luyện từ và câu có vai trò quan trọng trong dạy học tiếng
Việt bởi vị trí đặc biệt quan trọng của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ. Từ
là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện
chức năng giao tiếp. Qua đó làm giàu vốn từ và phát triển năng lực sử dụng
từ, câu của học sinh.
1.3. Câu tiếng Việt là đơn vị cấu trúc lớn trong tổ chức ngữ pháp, có
cấu tạo và nội dung tương đối độc lập. Câu là phương tiện giao tiếp quan
trọng và hiệu quả nhất. Về cấu tạo ngữ pháp câu gồm câu đơn và câu ghép.
1


Muốn thực hiện tốt quá trình giao tiếp phải nắm chắc về các loại câu này,
trong đó câu ghép là loại câu được sử dụng phổ biến nhưng học sinh lại rất
khó nắm chắc.
Câu ghép là kiểu câu tạo ra sự uyển chuyển, nhịp nhàng cho văn bản,
thể hiện cao tính liên kết trong văn bản. Vì vậy, sử dụng cách nối các vế câu
ghép bằng các phương tiện ngữ pháp được phù hợp là một điều rất cần thiết.
Để học sinh nhận diện được câu ghép, biết cách nối các vế câu ghép bằng các
phương tiện ngữ pháp, có khả năng sử dụng câu ghép phù hợp khi nói, viết,
đặt câu là việc không hề đơn giản.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề và qua tìm hiểu thực tế dạy

học, chúng tôi lựa chọn và thực hiện đề tài: "Tìm hiểu khả năng nhận diện
và sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ của học sinh lớp 5".
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng
quan hệ từ của học sinh lớp 5, chúng tôi nhằm mục đích:
2.1. Góp phần phát triển các kĩ năng đặt câu, viết văn bản và kĩ năng
giao tiếp cho học sinh.
2.2. Rèn tư duy lô gíc cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tìm hiểu khả
năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
3.2. Trên cơ sở lí luận đã có, tiến hành khảo sát thực tế ở hai lớp với
đối tượng học sinh như nhau.
3.3. Miêu tả, phân loại và so sánh được kết quả điều tra.
3.4. Đề xuất biện pháp nâng cao khả năng nhận diện và sử dụng cách
nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ cho học sinh lớp 5.

2


4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nói đến các công trình nghiên cứu về ngữ pháp trong đó có vấn đề về
câu ghép, trước hết phải kể đến Ngữ pháp tiếng Việt (2000) của tác giả Diệp
Quang Ban. Tác giả đã đưa ra quan điểm cụ thể về câu ghép và đi sâu trình
bày chi tiết sự phân loại câu ghép dựa vào phương tiện liên kết giữa các vế
câu.
Câu tiếng Việt (2005) của tác giả Nguyễn Thị Lương đề cập đến đặc
trưng của câu ghép và sự phân loại câu ghép căn cứ vào kiểu mối quan hệ
giữa các vế của câu ghép.

Tác giả Lê A trong cuốn Giáo trình Tiếng Việt 3 (2012) đã trình bày
rất rõ ràng về quan điểm câu ghép, sự phân loại câu ghép dựa vào cách thức
nối giữa các vế câu.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về câu ghép, liên quan đến câu
ghép đã trình bày hết sức cụ thể về đặc điểm của câu ghép tiếng Việt. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là những xem xét trên phương diện lí thuyết chứ chưa đi
vào ứng dụng thực tiễn giảng dạy trong nhà trường Tiểu học. Với ý nghĩa đó,
đề tài "Tìm hiểu khả năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ của học sinh lớp 5" của chúng tôi sẽ làm rõ khả năng của
học sinh trong nhà trường Tiểu học.
5. Khách thể nghiên cứu
Khả năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Khả năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
của học sinh lớp 5.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:

3


7.1. Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ, quan sát hoạt động của
giáo viên, học sinh để tìm hiểu khả năng sử dụng cách nối các vế câu ghép
bằng các phương tiện ngữ pháp của học sinh.
7.2. Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện với học sinh và giáo viên để
tìm hiểu khả năng sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng các phương tiện
ngữ pháp của học sinh.
7.3. Phương pháp điều tra giáo dục: Tiến hành điều tra bằng phiếu bài
tập đối với học sinh nhằm thu thập những thông tin về khả năng nhận diện và
sử dụng cách nối các vế câu ghép bằng các phương tiện gữ pháp của học sinh.

7.4. Phương pháp thống kê toán học: Dùng phương pháp thống kê số
liệu để từ đó rút ra những đánh giá cần thiết.
8. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Cách nhận diện và sử dụng quan hệ từ để nối các
vế trong câu ghép của học sinh lớp 5.
Phạm vi về thời gian: 6 tuần trong học kì II (năm học 2017-2018).
Phạm vi về không gian: Khối 5, trường Tiểu học Tiền Phong B (Tiền
Phong - Mê Linh - Hà Nội).
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài khóa luận
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Khả năng nhận diện và sử dụng cách nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ của học sinh lớp 5

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1 Cơ sở ngôn ngữ học
Trong lịch sử ngôn ngữ học, so với các đơn vị ngôn ngữ khác như: âm
vị, hình vị, từ, cụm từ, văn bản thì câu là đơn vị được nghiên cứu sớm nhất.
Trong đó câu ghép và phương tiện nối giữa các vế câu ghép là vấn đề được
nhiều nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu.
1.1.1. Vấn đề về câu
1.1.1.1. Định nghĩa về câu
Đến nay đã có rất nhiều tác giả, nhà khoa học đưa ra quan điểm định

nghĩa về câu. Nhận thấy, trong một định nghĩa về câu thường nhắc đến các
yếu tố sau:
(1) Yếu tố hình thức: Câu có cấu tạo ngữ pháp bên trong và bên ngoài có
tính chất tự lập và có một ngữ điệu kết thúc.
(2) Yếu tố nội dung: Câu có nội dung là một tư tưởng tương đối chọn vẹn
và có thể kèm thái độ của người nói hay nội dung là thái độ, tình cảm
của người nói.
(3) Yếu tố chức năng: Câu có chức năng hình thành và biểu hiện, truyền
đạt tư tưởng, tình cảm. Nó là đơn vị thông báo nhỏ nhất.
(4) Lĩnh vực nghiên cứu: Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ.
Nguyễn Thị Thìn (2002) quan niệm: “Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất
có chức năng thông báo nhỏ nhất, được dùng vào việc giao tiếp hằng ngày.”
[6, tr.9]
Theo Nguyễn Thị Lương (2005): “Câu là ngôn ngữ không có sẵn, dùng
để biểu thị sự tình, được tạo nên từ các đơn vị nhỏ hơn theo những quy tắc
5


ngữ pháp nhất định, có dấu hiệu hình thức riêng, được sử dụng trong giao tiếp
nhằm thực hiện một hành động nói.” [4, tr.19]
Chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả Diệp Quang Ban đã đưa ra
định nghĩa về câu cụ thể, ngắn gọn nhưng mang tính khái quát cao:
“Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên
trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩ tương đối
trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, hoặc có thể kèm theo thái độ,
sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng,
tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ.” [3,
tr.106]
1.1.1.2. Quan niệm về câu đúng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về câu đúng. Nguyễn Khánh Nồng

cho rằng: “Một câu đúng phải thể hiện cả hai mặt: cấu trúc ngữ pháp và cấu
trúc ngữ nghĩa.” [5, tr.145]
Chúng tôi ủng hộ quan niệm về câu đúng của tác giả Bùi Minh Toán,
Lê A, Đỗ Việt Hùng. Theo họ, một câu đúng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.
(2) Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tư duy của người Việt.
(3) Câu phải có thông tin mới.
(4) Câu phải được đánh dấu câu phù hợp.
1.1.1.3. Phân loại câu tiếng Việt
Câu được phân loại theo nhiều tiêu chí như: Phân loại theo mục đích
nói, căn cứ vào mối quan hệ với hiện thực, căn cứ về mặt cấu tạo ngữ pháp.
Ở đề tài này, chúng tôi căn cứ về mặt cấu tạo ngữ pháp để phân loại
câu, tức là sự phân loại dựa đồng thời vào hình thức biểu hiện và nội dung
khái quát được biểu hiện.
Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp người ta căn cứ vào hai cơ sở sau:
- Xác định kết cấu C-V:
6


+ Kết cấu C-V nòng cốt: là kết cấu chủ ngữ - vị ngữ giữ vai trò thông
báo chính, cơ bản trong câu, nó hoạt động độc lập trong câu.
+ Kết cấu C-V không phải nòng cốt: là kết cấu chủ ngữ - vị ngữ giữ
vai trò thông báo phụ (bổ sung), nó không hoạt động độc lập trong câu.
- Các quan hệ ngữ pháp:
Trong hoạt động giao tiếp, các từ thường phải kết hợp với nhau để tạo
nên những kết cấu ngữ pháp lớn hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu giao tiếp.
Trong sự kết hợp ấy, giữa các từ có các mối quan hệ với nhau. Quan hệ ngữ
pháp được hình thành trên cơ sở vai trò và cương vị của mỗi đơn vị ngữ pháp
trong kết cấu ngữ pháp lớn hơn.
Khái quát nhất, các quan hệ ngữ pháp được chia thành ba loại: quan hệ

đẳng lập, quan hệ chính phụ, quan hệ chủ - vị.
Trên cơ sở đó, có rất nhiều quan điểm phân loại câu. Theo Diệp Quang
Ban (2012), dựa vào nòng cốt câu phân loại câu thành câu đơn, câu phức
thành phần và câu ghép.
“Câu đơn hai thành phần là câu được làm thành từ một cụm chủ - vị
duy nhất có tư cách là nòng cốt câu.” [3, tr.111]
Ví dụ: (1) Bạn Phương // học rất giỏi.
“Câu phức thành phần là câu được làm thành từ hai cụm chủ - vị trở
lên, trong đó chỉ có một cụm chủ - vị làm nòng cốt câu. (Các cụm chủ - vị còn
lại là những bộ phận bao chứa bên trong nòng cốt câu).” [3, tr.111]
Ví dụ: (2) Chiếc bút này // ngòi bút /đã bị hỏng.
“Câu ghép là câu được làm thành từ hai cụm chủ - vị trở lên, mỗi cụm
chủ - vị đó tương đương một nòng cốt câu đơn và chúng tiếp xúc với nhau
làm thành những vế trong câu ghép. Những cụm chủ - vị là vế của câu ghép,
không bị bao chứa bên trong cụm chủ - vị khác.” [3, tr.111]
Ví dụ: (3) Sau một lúc, gió dịu // dần, mưa // tạnh hẳn.

7


Ở Tiểu học, câu theo cấu trúc được chia thành hai loại: câu đơn,
câu ghép.
1.1.2. Câu ghép
1.1.2.1. Định nghĩa câu ghép
Có rất nhiều tác giả, nhà khoa học đã đưa ra quan điểm định nghĩa về
câu ghép. Song, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả Diệp Quang Ban
đã đưa ra định nghĩa về câu ghép ngắn gọn mà rất cụ thể:
“Câu ghép là câu được làm thành từ hai cụm chủ - vị trở lên, mỗi cụm
chủ - vị đó tương đương một nòng cốt câu đơn và chúng tiếp xúc với nhau
làm thành những vế trong câu ghép. Những cụm chủ - vị là vế của câu ghép,

không bị bao chứa bên trong cụm chủ - vị khác.” [3, tr.111]
1.1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của câu ghép
Về cấu tạo, câu ghép được cấu tạo từ hai cụm chủ - vị trở lên (các cụm
chủ - vị đó không bao nhau). Ví dụ:
(4) “Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục.” [7,
tr.13]
Câu ghép trên được cấu tạo từ ba cụm chủ - vị:
+ Cụm chủ - vị thứ nhất: Nó / nghiến răng ken két
+ Cụm chủ - vị thứ hai: Nó / cưỡng lại anh
+ Cụm chủ - vị thứ ba: Nó / không chịu khuất phục
Ba cụm chủ - vị này không bao nhau, có quan hệ bình đẳng, đươc ngăn cách
với nhau bằng dấu phẩy.
Về ngữ nghĩa, mỗi vế câu ghép diễn đạt một sự kiện. Vì thế mỗi câu
ghép sẽ diễn đạt tối thiểu hai sự kiện. Các sự kiện này tạo nên phần nghĩa
miêu tả của câu. Ví dụ:
(5) “Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.” [7,
tr.8]
Câu ghép trên có hai sự kiện:
8


+ Sự kiện thứ nhất: Trời xanh thẳm
+ Sự kiện thứ hai: Biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.
Về quan hệ, các quan hệ giữa hai vế của câu ghép là quan hệ bình đẳng,
quan hệ chính phụ, quan hệ qua lại. Quan hệ qua lại thực chất cũng là quan hệ
chính phụ hay quan hệ bình đẳng.
+ Quan hệ bình đẳng là mối quan hệ ngang hàng, bình đẳng giữa các vế trong
câu ghép. Ví dụ:
(6) “Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.” [7, tr.8]
+ Quan hệ chính phụ là mối quan hệ không ngang bằng, một vế chính, một vế

phụ trong câu ghép. Ví dụ:
(7) “Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.” [7,
tr.32]
Vế chính: Các anh bảo vệ thường phải cột dây
Vế phụ: Con khỉ này rất nghịch
Vế phụ bổ sung mặt ý nghĩa cho vế chính (quan hệ nguyên nhân – kết quả)
1.1.2.3. Phân biệt câu ghép với câu đơn và câu phức
a. Phân biệt giữa câu ghép với câu đơn
- Giống nhau:
Câu đơn và câu ghép đều là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo
ngữ pháp tự lập và ngữ điệu kết thúc mang một ý nghĩa tương đối chọn vẹn.
Là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ.
- Khác nhau:
Theo Diệp Quang Ban (2012), sự phân biệt câu ghép với câu đơn
không chỉ trở thành vấn đề ở phương diện số lượng cụm chủ - vị trong câu.
Phương diện thứ hai của sự phân biệt này là trường hợp câu có chứa kết từ
(hoặc cặp phụ từ liên kết).
Nếu câu đơn chỉ có một cụm chủ - vị thì câu ghép lại có từ hai cụm chủ
- vị trở lên. Ví dụ:
9


(8) Câu đơn: Linh / đi học.
Câu ghép: Linh / đi học, tôi / đi chơi.
Nếu câu đơn không chứa kết từ thì câu ghép đa phần sử dụng kết từ để
nối các vế trong câu. Ví dụ:
(9) Câu đơn: Tôi không đi chơi cùng nó.
Câu ghép: Tôi đi chơi còn nó thì không
b. Phân biệt giữa câu ghép với câu phức
- Giống nhau:

Cũng giống câu đơn, câu phức và câu ghép đều là đơn vị nghiên cứu
ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa
tương đối chọn vẹn. Là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ
Câu phức và câu ghép đều có từ hai cụm chủ - vị trở lên. Ví dụ:
(9) Câu phức: Cây cam này // quả / rất sai và ngọt.
Câu ghép: Tôi // đi học, nó // ở nhà.
- Khác nhau:
+ Nếu câu ghép diễn đạt một nội dung có tính chất suy lí hoặc miêu tả,
liệt kê thì câu phức lại diễn đạt nội dung thông báo đơn
+ Câu ghép phân biệt với câu phức không phải ở số lượng kết cấu chủ vị mà là ở hình thức quan hệ của các kết cấu chủ - vị đối với nhau: Câu ghép
và câu phức đều có hai kết cấu chủ - vị trở lên. Nếu trong câu phức có một kết
cấu chủ - vị nằm ngoài cùng làm nòng cốt câu, bao kết cấu chủ - vị còn lại thì
ở câu ghép các kết cấu chủ - vị nằm ngoài nhau, không kết cấu chủ - vị nào
bao kết cấu chủ - vị nào. Ví dụ:
(10) Câu phức: Cô giáo tôi // tóc / rất dài.
Câu ghép: (Nếu) anh // đàn (thì) tôi // hát.
+ Nếu câu phức không chứa các kết từ thì câu ghép lại sử dụng kết từ
để nối giữa các vế. Ví dụ:

10


(12) Câu phức: Cái khăn này kiểu đã cũ. (phức thành phần vị ngữ: kiểu / đã
cũ)
Câu ghép: Vì gió to nên cây bị đổ.
1.1.2.4. Phân loại câu ghép
Từ trước đến nay cách phân loại câu ghép thường gặp là phân loại căn
cứ vào kiểu mối quan hệ giữa các vế của câu ghép. Các quan hệ giữa hai vế
của câu ghép là quan hệ bình đẳng, quan hệ chính phụ, quan hệ qua lại. Quan
hệ qua lại về thực chất cũng là quan hệ chính phụ hay quan hệ bình đẳng.

Theo Diệp Quang Ban (2012), trước hết câu ghép được chia thành hai
loại lớn: loại có từ liên kết (từ chỉ quan hệ) gồm có kết từ và phụ từ với tác
dụng liên kết, và loại không có từ liên kết (câu ghép chuỗi). Tiếp theo là sự
phân thành kiểu nhỏ trong loại thứ nhất.
Có thể tóm tắt các bước phân loại thành lược đồ sau đây:
Câu ghép (CG)
CG có từ liên kết
CG có kết từ

CG không có từ liên kết
CG có phụ từ
liên kết

CG đẳng lập

CG chính phụ

CG qua lại

CG chuỗi

1.1.3. Câu ghép có từ liên kết
Ở những câu ghép kiểu này, các vế câu thường được nối với nhau bằng
kết từ, cặp kết từ, cặp phụ từ hô ứng hoặc cặp đại từ hô ứng.
1.1.3.1. Câu ghép có kết từ
Kiểu câu ghép mà mỗi vế là một cụm chủ - vị và có kết từ nối các vế,
thường được coi là kiểu tiêu biểu cho câu ghép.
11



Xét mối liên hệ ý nghĩa giữa các vế có thể chia câu ghép có kết từ
thành hai loại: câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.
a. Câu ghép đẳng lập
Các kết từ dùng ở câu ghép đẳng lập thường đứng đầu vế cuối, đó là:
- Và: chỉ quan hệ liệt kê;
- Và, rồi: chỉ quan hệ nối tiếp;
- Hay: chỉ quan hệ lựa chọn;
- Còn, mà, và: chỉ quan hệ đối chiếu.
Căn cứ vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép đẳng lập
thành:
a) Câu ghép có quan hệ liệt kê, ví dụ:
(13) Cô giáo đang đọc từng câu thong thả, rõ ràng và học sinh đang nắn
nót viết bài chính tả vào vở.
b) Câu ghép có quan hệ nối tiếp, ví dụ:
(14) Xe dừng lại rồi một chiếc khác đến đỗ bên cạnh.
c) Câu ghép có quan hệ lựa chọn, ví dụ:
(15) Tôi chưa làm kịp, hay anh làm giúp tôi vậy?
d) Câu ghép chỉ quan hệ đối chiếu, ví dụ:
(16) Vợ anh không kêu mà bà trùm cũng không giục rặn nữa. (Nguyễn
Công Hoan)
b. Câu ghép chính phụ
Các kết từ dùng ở câu ghép chính phụ thường làm thành cặp, mỗi kết từ
đứng trước một vế. Nội dung mối quan hệ giữa 2 vế của câu ghép chính phụ
thường là nội dung của các suy lí vì vậy một trật tự thông thường, thích hợp
với sự suy lí là vế phụ đứng trước, vế chính đứng sau.
Tiếng Việt có những cặp kết từ với những nội dung khái quát sau đây:

12



Kết từ 1

Kết từ 2

Ý nghĩa khái quát

(Bởi) vì…

(cho) nên / mà…

(Tại) vì…

(cho) nên / mà…

Do…

(cho) nên / mà…

Nhờ…

(cho) nên / mà…

Bởi…

(cho) nên / mà…

Tại…

(cho) nên / mà…


Nếu…

Nguyên nhân – hệ quả

thì…

Hễ…

thì…

Miễn (là)…

thì…

Giá (mà)…

thì…

Giả sử…

thì…

Tuy…

nhưng…

Mặc dầu…

nhưng…


Dù…

nhưng…

Thà…

chứ…

Để…

thì…

Điều kiện / giả thiết – hệ quả

Nhượng bộ - tăng tiến

Mục đích – sự kiện

Căn cứ vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép
chính phụ thành các tiểu loại.
a) Câu ghép có quan hệ nguyên nhân – hệ quả
Vế chỉ nguyên nhân được mở đầu bằng các kết từ 1, vế chỉ hệ quả được
mở đầu bằng các kết từ 2. Ví dụ:
(17) Vì nhà / nghèo quá //, chú / phải bỏ học.
(18) Nhờ thời tiết / thuận // nên lúa / tốt.
13


Đối với kiểu câu ghép này, cần lưu ý mấy điểm sau đây:
+ Kết từ 2 là (cho) nên hoặc mà. Từ (cho) nên nặng về suy lí logic, từ mà có

thêm tính chất tình thái chủ quan là sự đánh giá hệ quả. Các kết từ 2 có thể
vắng mặt khi trật tự của 2 vế là nguyên nhân – hệ quả (tức là 1 – 2).
+ Nếu trật tự của 2 vế đảo thành hệ quả - nguyên nhân thì phải xóa kết từ 2,
khi đưa vế 2 lên trước vế 1.
+ Nếu vế chỉ hệ quả được mở đầu bằng kết từ sở dĩ thì trật tự của 2 vế bao giờ
cũng là hệ quả - nguyên nhân (tức 2 – 1).
+ Với trật tự sự kiện – nguyên nhân (2 – 1) trước vì có thể xuất hiện trợ từ là.
b) Câu ghép có quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả
Vế chỉ điều kiện / giả thiết được mở đầu bằng các kết từ 1. Vế chỉ hệ
quả được mở đầu bằng kết từ 2. Ví dụ:
(19) Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì còn hơn một đồng nữa chúng con biết chạy
vào đâu được. (Ngô Tất Tố)
Đối với kiểu câu ghép này cần lưu ý các điểm sau đây:
+ Kết từ 2 trong kiểu câu này không phải là kết từ bắt buộc phải có mặt trong
trật tự điều kiện / giả thiết – hệ quả (tức 1 – 2).
+ Khi đảo trật tự 2 vế thành 2 – 1, bắt buộc phải xóa kết từ 2.
c) Câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến
Vế chỉ sự nhượng bộ được mở đầu bằng các kết từ 1, vế chỉ sự tăng tiến
được mở đầu bằng các kết từ 2. Ví dụ:
(20) Tuy tôi đã nói nhiều, nhưng nó vẫn không nghe.
(21) Bọn bất lương ấy không chỉ ăn cắp tay lái mà chúng còn lấy luôn cả bàn
đạp phanh.
Những điều cần lưu ý với kiểu câu ghép này giống như đối với câu
ghép điều kiện- hệ quả.
(d) Câu ghép có quan hệ mục đích – sự kiện

14


Vế chỉ mục đích được mở đầu bằng các kết từ để, chứ; vế chỉ sự kiện

được mở đầu bằng các kết từ thì, thà. Ví dụ:
(22) Để họ có thể đến kịp giờ thì chúng ta phải đem xe đón họ.
Đối với kiểu câu ghép này, cần lưu ý mấy điểm sau:
+ Kết từ 2 (thì) hiện nay rất ít được dùng trong kiểu câu ghép này.
+ Nếu trật tự 2 vế đảo thành 2 – 1 thì phải xóa kết từ 2, khi đưa vế 2 lên trước
vế 1.
1.1.3.2. Câu ghép có phụ từ liên kết (câu ghép qua lại)
Các phụ từ (tức là các từ chuyên làm thành tố phụ cho danh từ, vị từ)
thường có tác dụng liên kết các ý trong câu nhiều ý và giữa các câu có quan
hệ ý nghĩa.
a. Câu ghép dùng cặp phụ từ hô ứng làm phương tiện liên kết các vế câu
Những cặp phụ từ hô ứng liên kết thường gặp trong câu ghép là:
vừa (mới)…đã…,
mới…đã…,
chưa…đã…,
có…mới…,
càng…càng…,
vừa…vừa…,
Ví dụ:
(23) Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
(24) Xe mới chạy chậm lại mà anh ta đã nhảy xuống.
(25) Họ vừa đi họ vừa trò chuyện vui vẻ.
(26) Không những anh ấy đẹp trai mà anh ấy còn có tài.
b. Câu ghép dùng cặp đại từ hô ứng làm phương tiện liên kết các vế câu
Kiểu câu ghép này thường dùng các cặp đại từ hô ứng sau:
Ai…người ấy (nấy),
Gì…ấy,
15



Nào…ấy,
Bao giờ…bấy giờ,
Bao nhiêu…bấy nhiêu,
Sao vậy (ấy),
Đâu…đấy (đó)…
Ví dụ:
(27)

Ai làm (thì) người ấy chịu.

(28)

Bao giờ tôi về, bấy giờ anh sẽ hiểu mọi chuyện.

(29)

Tôi đi đâu, nó theo đấy.

1.1.4. Câu ghép không có từ liên kết (câu ghép chuỗi)
Ở kiểu câu ghép này, quan hệ giữa các vế câu không được đánh dấu
bằng từ ngữ liên kết mà được thể hiện chủ yếu qua trật tự các vế câu. Trong
những câu ghép kiểu này, hai vế câu được ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy,
dấu chấm phẩy, dấu hai chấm.
Căn cứ vào mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, có thể phân câu ghép
không dùng từ ngữ làm phương tiện liên kết các vế câu thành: Câu ghép chỉ
quan hệ đối ứng; câu ghép chỉ quan hệ liệt kê; câu ghép chỉ quan hệ thuyết
minh, giải thích.
1.1.4.1. Câu ghép chỉ quan hệ đối ứng
Kiểu câu ghép này thường có hai vế, các vế có sự đối ứng với nhau về
số lượng âm tiết, về nghĩa và từ loại của các từ cùng vị trí. Ví dụ:

(30) Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược.
(31) Ông nói gà, bà nói vịt.
1.1.4.2. Câu ghép chỉ quan hệ liệt kê
Kiểu câu ghép này có thể có số vế câu lớn hơn hai, mỗi vế câu liệt kê
một trong một chuỗi sự việc. Ví dụ:
(32) Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. (Hồ Chí Minh)

16


(33) Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm
sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần. (Nguyễn
Trung Thành)
1.1.4.3. Câu ghép chỉ quan hệ thuyết minh, giải thích
Kiểu câu ghép này, có một vế câu thuyết minh hoặc giải thích cho vế
còn lại về một phương diện nào đó, như nguyên nhân, cách thức. Ví dụ:
(34) Tay xách cái nón, chị Dậu bước lên sàn điểm. (Ngô Tất Tố)
(35) Trăng lên: mặt biển sáng hẳn ra.
1.2. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học
Học sinh Tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Khi vào học lớp 1 các
em rất bỡ ngỡ khi chuyển hoạt động chủ đạo từ hoạt động vui chơi sang hoạt
động học tập. Ở các lớp sau, các em quen dần với hoạt động học tập, chính
những thay đổi trong cuộc sống đã tác động đến sự phát triển tư duy của các
em. Ở đây chúng ta sẽ tìm hiểu một số đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học.
1.2.1. Tư duy
a. Khái niệm
Tư duy là quá trình nhận thức và phản ánh nhận thức của con người về
tự nhiên, xã hội.
b. Hai quá trình tư duy của con người
Tư duy cảm tính: Đó là quá trình nhận thức, phản ánh nhận thức của

con người bằng trực quan sinh động.
Tư duy lí tính (tư duy trừu tượng) là quá trình nhận thức, phản ánh
nhận thức của con người bằng khái niệm, phán đoán và suy luận.
c. Quá trình tư duy của học sinh Tiểu học
Do đặc điểm tâm lí, lứa tuổi, sự phát triển tư duy của các em diễn ra
theo con đường: từ cụ thể, trực quan đến trừu tượng.
Sự nhận thức về hiện thực khách quan của học sinh Tiểu học bắt đầu
từ cảm giác, tri giác, dần dần khả năng liên tưởng, tưởng tượng các biểu
17


tượng. Ở những lớp cuối bậc Tiểu học khả năng dùng khái niệm, phán đoán
với các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp ngày càng phong phú.
1.2.2. Tri giác
Tri giác là quá trình nhận thức cao hơn cảm giác, phản ánh trực tiếp và
trọn vẹn sự vật, hiện tượng bên ngoài với đầy đủ đặc tính của nó.
Học sinh Tiểu học tri giác mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính chủ định. Tri giác của học sinh Tiểu học gắn với hành động, hoạt động
thực tiễn của trẻ.
1.2.3. Tưởng tượng
Tưởng tượng là tạo ra trong trí nhớ hình ảnh về những cái không có ở
trước mắt hoặc chưa hề có. Tưởng tượng của học sinh Tiểu học phân chia làm
hai loại:
+ Tưởng tượng tái tạo: Học sinh hình dung ra những gì đã thấy, đã cảm nhận
được
+ Tưởng tượng sáng tạo: quá trình học sinh tạo ra biểu tượng mới. Học sinh
có thể tưởng tượng ra hình ảnh các sự vật, hiện tượng, các nhân vật trong các
bài tập đọc, các cảnh quan địa lí, các sự kiện lịch sử.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Sách giáo khoa và nội dung dạy học câu ghép ở tiểu học

2.1.1. Bảng thống kê các bài học về câu ghép trong chương trình sách giáo
khoa Tiếng Việt 5
Để tìm hiểu thực trạng dạy học nội dung câu ghép ở Tiểu học, trước hết
chúng ta hãy điểm qua về các bài liên quan đến dạy học câu ghép ở Tiểu học
trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 5 hiện hành.
Bảng thống kê các bài về câu ghép trong chương trình sách giáo khoa
Tiếng Việt (phân môn Luyện từ và câu) ở Tiểu học.

18


×