TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRỊNH MẠNH HÙNG
LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC BỀN NÂNG CAO THÀNH TÍCH
CHẠY 1500M CHO HỌC SINH NAM
KHỐI 12 TRƢỜNG THPT
TÂN TRÀO - TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Cán bộ hƣớng dẫn
Th.S TẠ HỮU MINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trịnh Mạnh Hùng
Sinh viên lớp: K39B–GDTC Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những
vấn đề chúng tôi đưa ra và bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp
thiết và đúng với thực tế cũng như điều kiện khách quan của trường THPT
Tân Trào – Tuyên Quang. Đề tài cũng không trùng kết quả nghiên cứu với
bất cứ đề tài nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2017
Sinh viên
Trịnh Mạnh Hùng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. TDTT:
Thể dục thể thao
2. THPT:
Trung học phổ thông
3. XPC:
Xuất phát cao
4. nA :
Nhóm thực nghiêm
5. nB :
Nhóm đối chứng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trường học ............ 3
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THPT ..................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm tâm lý ................................................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm sinh lý.............................................................................. 10
1.3. Những quan điểm về huấn luyện sức bền .............................................. 13
1.4. Đặc điểm phát triển và cơ sở của huấn luyện sức bền ........................... 15
1.4.1. Đặc điểm phát triển sức bền ............................................................ 15
1.4.2. Cơ sở lý luận của huấn luyện sức bền............................................. 16
Chƣơng 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .. 25
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.1. Nhiệm vụ 1: ..................................................................................... 25
2.1.2. Nhiệm vụ 2: ..................................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 25
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ................................... 25
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn.................................................................. 25
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm....................................................... 26
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................ 26
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm....................................................... 26
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ...................................................... 27
2.3. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 28
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 30
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và sự phát triển sức bền của học
sinh nam khối 12 Trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang ......................... 30
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC tại trường THPT Tân Trào – Tuyên
Quang ........................................................................................................ 30
3.2. Lực chọn, đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền cao thành tích
chạy 1500m cho học sinh nam khối 12 Trường THPT Tân Trào – Tuyên
Quang ............................................................................................................ 35
3.2.1. Lựa chọn bài tập .............................................................................. 35
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức bền cao thành
tích chạy 1500m cho học sinh nam khối 12 Trường THPT Tân Trào –
Tuyên Quang ............................................................................................. 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trường THPT Tân Trào –
Tuyên Quang ..................................................................................... 30
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ GDTC của Trường THPT Tân
Trào – Tuyên Quang ......................................................................... 31
Bảng 3.3. Mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT Tân
Trào – Tuyên Quang ......................................................................... 33
Bảng 3.4. Thực trạng huấn luyện cự ly chạy 1500m cho học sinh nam khối 12
Trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang.......................................... 34
Bảng 3.5 Các yếu tố phát triển sức bền trong chạy1500m cho học sinh nam . 36
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền. ............ 41
Bảng 3.7. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức bền trong chạy 1500m cho học
sinh nam khối 12 Trường THPT Tân Trào- Tuyên Quang (n = 20). 43
Bảng 3.8. Đánh giá sức bền trong chạy 1500m cho nam học sinh khối 12 trước
thực nghiệm (nA= nB = 40) ................................................................. 45
Bảng 3.9. Kế hoạch huấn luyện sức bền trong chạy 1500m cho học sinh nam khối
12 Trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang. ....................................... 46
Bảng 3.10.Đánh giá sức bền trong chạy 1500m cho nam học sinh khối 12 sau
thực nghiệm (nA= nB = 40) ................................................................. 47
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị thành tích chạy 100m (s) trước và sau thực nghiệm . 48
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu thị thành tích chạy 800m (phút) trước và sau thực nghiệm
........................................................................................................................ 49
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu thị thành tích chạy 1500m (phút) trước và sau thực
nghiệm .......................................................................................................... 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, là một
hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội. Luyện tập thể thao không
những tăng cường sức khỏe, phát triển cân đối về trí tuệ, nhân cách mà còn đáp
ứng nhu cầu về thẩm mỹ con người. TDTT là một hình thức hoạt động mà cơ
bản là các bài tập thể lực nhằm tăng cường thể chất con người, nâng cao thành
tích thể thao góp phần làm phong phú đời sống sinh hoạt văn hóa cộng đồng,
giúp con người phát triển cân đối.
Không những thế TDTT còn là phương tiện cùng xã hội xây dựng một
cuộc sống tốt, lành mạnh, vui chơi giải trí có ích cho cá nhân, cho tập thể, đồng
thời góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào nước ta. Vì thế mỗi
quốc gia đều chú trọng tới công tác TDTT và cố gắng đưa nền TDTT của nước
mình đến đỉnh cao, cũng như giữ vững và phát triển những môn thể thao mang
đậm bản sắc dân tộc. Trong công tác ngoại giao TDTT còn là nhịp cầu giao lưu
thắt chặt tình hữu nghị, đoàn kết trên toàn dân tộc. TDTT bao gồm hệ thống
các môn phong phú, đa dạng: bóng đá, bóng rổ, điền kinh, bơi....
Trong những năm gần đây Giáo dục thể chất đã được sự quan tâm của
toàn xã hội, là môn học đem lại cho học sinh một sức khỏe tốt, một cơ thể phát
triển hài hòa, tạo tiền đề để góp phần thúc đẩy học tốt các môn văn hóa khác,
trong đó có môn điền kinh. Điền kinh được chọn là nội dung giảng dạy chính
trong nhà trường và các cuộc thi TDTT. Khi tham gia tập luyện môn điền kinh
đòi hỏi sân bãi dụng cụ tương đối đơn giản, người tập có thể vận dụng mọi địa
hình vào trong buổi tập của mình. Do đó thu hút được đông đảo người tham gia
tập luyện ở mọi tầng lớp và mọi lứa tuổi. Đó là một trong những yếu tố góp
phần quan trọng vào việc tập luyện và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Môn điền
kinh tuy là phong phú và đa dạng nhưng đòi hỏi người tập phải có quá trình
luyện tập lâu dài mới có thể đạt được thành tích như mong muốn. Đặc biệt là ở
2
nội dung chạy 1500m, nó đòi hỏi người tập phải thật sực kiên trì mới có thể
vượt qua được sự mệt mỏi của cơ thể và đạt được sức bền như mong đợi.
Qua quan sát thực tế quá trình luyện tập và thi đấu của các học sinh nam
trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang nội dung chạy 1500m nam. Tôi nhận
thấy thành tích tập luyện và thi đấu của các em còn chưa tốt, thành tích còn hạn
chế. Nguyên nhân chính là thể lực của các em còn yếu cũng như trong quá
trình luyện tập các em chưa biết cách phối hợp nhịp nhàng giữa bước chạy và
nhịp thở. Để nâng cao hiệu quả tập luyện và thi đấu cũng như thể lực cho các
em thì cần phải có kế hoạch, các bài tập phù hợp với đặc điểm sinh lý, cấu trúc
giải phẫu của con người. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi được
biết môn chạy 1500m đã có 1 số tác giả nghiên cứu như: Phạm Văn Tuấn(K32)
khóa luận tốt nghiệp năm 2010,...Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu
sức bền nhằm nâng cao thành tích chạy 1500m cho nam học sinh khối 12
trường THPT Tân Trào - Tuyên Quang.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn
bài tập phát triển sức bền nâng cao thành tích chạy 1500m cho học sinh
nam khối 12 trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang”.
*Mục đích nghiên cứu: Qua thực trạng công tác GDTC và phát triển
sức bền của học sinh Trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang. Đề tài lựa chọn
bài tập nhằm phát triển sức bền trong chạy 1500m cho nam học sinh khối 12
Trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang.
* Giả thuyết khoa học: Nếu đề tài tiến hành nghiên cứu, lựa chọn được
các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu, sẽ góp phần phát triển công tác
GDTC nói chung và sức bền nói riêng. Qua đó nâng cao thành tích chạy
1500m cho học sinh nam khối 12 trường THPT Tân Trào – Tuyên Quang.
3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trường học
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường
tráng…Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực
lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm
của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam và cũng là lời
khuyến cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi
toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn
không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn
đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này [6].
Thực hiện đường lối của Đảng ta về phát triển công tác thể dục thể thao
trong thời kỳ đổi mới, “xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe,
tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp
thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính
sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước
ta đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những
bộ môn Việt Nam có ưu thế” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng Cộng sản Việt Nam), việc xây dựng Chiến lược phát triển thể dục,
thể thao Việt Nam đến năm 2020 đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm
thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể
dục, thể thao Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết,
4
góp phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 [1].
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 có
nêu nhiệm vụ về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
đó là [13]:
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa
+ Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với thể
dục, thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh.
Xây dựng chương trình giáo dục thể chất kết hợp với giáo dục quốc phòng; kết
hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
+ Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia.
- Phát triển hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa.
+ Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học;
khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 – 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động
thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố
và phát triển hệ thống thi đấu thể dục, thể thao giải trí thích hợp với từng cấp
học, từng vùng, địa phương.
+ Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm non;
đảm bảo 100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa.
+ Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào
tạo có cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc
gia.
- Ban hành Nghị định về phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trường học.
+ Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao; đẩy mạnh huy động các nguồn xã
5
hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện
thể dục, thể thao, hướng dẫn viên thể dục, thể thao cho các cơ sở giáo dục vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của
Nhà nước.
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng thể dục, thể thao trường học, thể
chất và sức khỏe của học sinh theo định kỳ 5 – 10 năm/lần; ban hành chế độ
kiểm tra, đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh.
+ Tăng cường công tác đào tạo giáo viên thể dục, thể thao, công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao.
Ban hành quy chế hỗ trợ đối với các cán bộ, chuyên gia về thể dục, thể thao,
trực tiếp tham gia hướng dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ giảng dạy chính
khóa… tại các trường thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo.
+ Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp tham gia tài trợ hoạt động thi đấu thể dục, thể thao trong
trường học;
+ Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và
hoạt động thể thao trường học; phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao trường học.
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao
đến năm 2020 đưa ra nhiệm vụ và giải pháp vềnâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học, đó là [9]:
Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan trọng của phong trào thể
dục, thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên,
cần được quan tâm đầu tư đúng mức.
Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và
thể thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội
6
khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm
mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh,
sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục
thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe
và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực
đội ngũ giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các
cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao trường
học.
“Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe
mạnh của người Việt Nam” là mục tiêu tổng quát của Đề án tổng thể phát triển
thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
* Từ mục tiêu tổng quát, đề án đã đưa ra mục tiêu cụ thể:
* Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng
trưởng ổn định theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 167 cm; năm
2030 chiều cao trung bình 168,5 cm.
- Đối với nữ 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 156 cm; năm 2030
chiều cao trung bình 157,5 cm.
* Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên
có bước phát triển rõ rệt, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở
châu Á theo các tiêu chí sau:
- Đối với nam 18 tuổi
+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 1.050 m vào năm
2020; 1.150 m vào năm 2030.
7
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 45 kg năm 2020; 48 kg năm 2030.
- Đối với nữ 18 tuổi
+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 850 m vào năm
2020; 1.000 m năm 2030.
+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 30 kg năm 2020; 34 kg năm 2030.
Mục đích của hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường nhằm
động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên tự giác tham gia tập luyện thể
thao; hình thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên cho học sinh, sinh
viên. Từ mục đích trên, theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày
23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức
hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên đã đưa ra, nội dung, hình
thức tổ chức hoạt động, đó là [12]:
* Về nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa:
- Tổ chức cho học sinh, sinh viên tập luyện các bài thể dục, thể dục nhịp
điệu, khiêu vũ thể thao trong giờ nghỉ giải lao ở giữa các tiết học (đối với học
sinh phổ thông); thời gian ít nhất là 10 phút, thực hiện 01 lần trong 01 ngày.
- Khuyến khích động viên học sinh, sinh viên hàng ngày tự tập luyện
ngoài giờ (ngoại khoá) các môn thể thao theo sở thích của từng cá nhân (điền
kinh, thể dục, các môn bóng, cầu lông, đá cầu, cờ, võ, vật, bơi lội,…). Nội
dung kiểm tra đánh giá thể lực, các môn thể thao có trong chương trình thi đấu
của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội thể thao sinh viên và các chương trình hoạt
động giáo dục thể chất của ngành giáo dục.
- Tổ chức cho học sinh, sinh viên tập luyện các môn thể thao dân tộc, trò
chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương.
- Thành lập, duy trì tập luyện thường xuyên đội tuyển năng khiếu thể
thao của từng môn để làm nòng cốt cho hoạt động thể thao của nhà trường và
cử đội, vận động viên tham gia thi đấu ở cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn
quốc.
8
- Tổ chức các giải thi đấu thể thao thường xuyên trong nhà trường và
tham gia các hoạt động thi đấu thể thao cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc.
* Về hình thức tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa
- Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường
và được phân cấp tổ chức tập luyện với các hình thức tập theo tập thể (tổ, đội,
nhóm, lớp, khối) và tập có hướng dẫn.
- Thành lập các câu lạc bộ thể thao, trung tâm thể thao của nhà trường để
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của học sinh, sinh viên tham gia tập luyện
và thi đấu.
- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao giao lưu và trao đổi, phổ biến
những kiến thức về tập luyện thể thao, giữ gìn sức khoẻ để tăng cường sự hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau.
- Tổ chức các giải thể thao hoặc Hội thi thể thao ít nhất một năm một
lần; Đại hội thể dục thể thao (cho sinh viên, học sinh chuyên nghiệp) hoặc Hội
khoẻ Phù Đổng (cho học sinh) hàng năm tại các nhà trường.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao thể chất
người Việt Nam, cụ thể là vấn đề thể lực trong học sinh, sinh viên. Từ đó đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng công tác GDTC trong các nhà trường, các cấp
học. Muốn thực hiện được điều này cần cải tiến nội dung, phương pháp giảng
dạy, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh, sinh viên các cấp học. Từ thực
tiễn nêu trên, Bộ GD-ĐT ban hành Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày
18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá, xếp loại thể
lực học sinh, sinh viên với mục đích[8]: “Đánh giá kết quả rèn luyện thể lực
toàn diện của người học trong nhà trường. Điều chỉnh nội dung, phương pháp
GDTC phù hợp với các trường, ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh việc
thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế” [11].
9
Từ những quan điểm, chỉ thị, nghị quyết trên cho thấy, chiến lược lâu dài
về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
việc đào tạo phát triển con người Việt Nam phát triển toàn diện, con người mới
XHCN. Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI năm 2013 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã ra Nghị quyết số 29 về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
và hội nhập quốc tế” [10]. Trong đó công tác GDTC, hoạt động TDTT khẳng
định chất lượng đời sống tinh thần cho con người. Con người là tài sản vô giá
của mỗi một quốc gia, dân tộc. Con người là sản phẩm phản ánh một cách
khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có sự đóng góp to
lớn từ công tác GDTC trường học và hoạt động TDTT, cũng như ngành Giáo
dục và TDTT nói chung.
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý
Tâm lý của con người rất phong phú và đa dạng, trong thể thao khi tham
gia các hoạt động tập luyện và thi đấu tâm lý của mỗi người cũng được biểu
hiện khác nhau. Có người tâm lý rất tốt là điều kiện thực hiện các hoạt động
theo ý muốn, ngược lại có người tâm lý không vững vàng thường biểu hiện
run, sốt trước vận động sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới thành tích thi đấu. Vì vậy,
trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đòi hỏi người giáo viên, HLV thể thao
phải nắm được các quy luật, đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh mà mình
giảng dạy và huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Ở lứa tuổi này các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho
mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích tổng hợp, hiếu động ham học hỏi, tìm tòi, có nhiều hoài bão nhưng
còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Ở độ tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách của mỗi học sinh. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và
10
mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đầy nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm
mới trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong sáng trong suốt cuộc
đời.
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác, tích cực trong học tập xuất phát
từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp cho sau
này. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau như giữ lời
hứa với bạn bè, đôi khi do tự ái, hiếu danh cho nên giáo viên cần định hướng
cho các em, xây dựng động cơ đúng đắn để học sinh có được hứng thú bền
vững trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng.
Tình cảm: So với học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở, học sinh
THPT biểu lộ rõ ràng hơn về tình cảm, gắn bó và yêu quý mái trường mà các
em sắp phải từ giã, đặc biệt đối với những giáo viên giảng dạy các em (yêu,
ghét rõ ràng) việc giáo viên xây dựng được thiện cảm và sự tôn trọng của học
sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng dạy và hướng nghiệp cho học sinh
thúc đẩy các em tích cực, tự giác tập luyện và ham thích môn TDTT.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, các em không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc
do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo logic, tư duy chặt chẽ hơn
và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Do đặc điểm trí nhớ của học
sinh THPT khá tốt nên giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết
hợp với giảng dạy, phân tích sâu sắc các chi tiết kĩ thuật động tác và vai trò, ý
nghĩa cũng như cách sử dụng các phương tiện, phương pháp để các em có thể
tự lập một cách độc lập trong thời gian rỗi. Các phẩm chất ý trí đã rõ ràng hơn
và mạnh mẽ hơn so với các em lứa tuổi trước đó. Vì vậy, các em có khả năng
tiếp thu động tác, kỹ thuật nhanh chóng.[3]
1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Ở lứa tuổi này, cơ thể các em học sinh đã phát triển tương đối hoàn
chỉnh chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ quan,
bộ phận cơ thể cũng được nâng lên. Ở cấp THCS, cơ thể các em phát triển theo
11
chiều cao nhiều hơn nhưng khi đến tuổi cấp THPT lại phát triển theo chiều
ngang nhiều hơn, chiều cao cũng phát triển nhưng chậm dần. Sự phát triển của
cơ thể nam và nữ khác nhau rõ rệt hơn về hình thái và khả năng hoạt động thể
lực, tâm lý. Vì vậy, chúng ta cần phải có phân biệt tính chất, cường độ, khối
lượng luyện tập TDTT hợp lý để cơ thể có điều kiện phát triển một cách toàn
diện cân đối.
Hệ thần kinh: Các tổ chức thần kinh của học sinh THPT đang tiếp tục
phát triển để đi tới hoàn thiện. Tuy nhiên, khối lượng ở vỏ não không tăng, chủ
yếu cấu tạo bên trong vỏ não phức tạp hơn, khả năng tư duy nhất là khả năng
phân tích tổng hợp phát triển mạnh, rất thuận lợi cho sự hình thành phản xạ có
điều kiện. Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn
thiện kỹ thuật động tác trong môn thể dục. Tuy nhiên, đối với một số bài tập
đơn điệu cũng dễ làm cho học sinh nhanh mệt mỏi, cần thay đổi nhiều hình
thức tập luyện, vận dụng linh hoạt các hình thức thi đấu trò chơi.
Ngoài ra, do sự hoạt động của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm
cho tính hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế
không cân bằng gây ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Ở các em nữ tính nhịp
điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu. Do vậy,
trong quá trình giảng dạy, huấn luyện người giáo viên, huấn luyện viên cần sử
dụng các bài tập thích hợp với đặc điểm giới tính, lứa tuổi và thường xuyên
quan sát phản ứng của cơ thể người tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận động (hệ xương - cơ)
Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở 2 đầu xương dài nhưng
lượng sụn chuyển thành xương ít. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5-1cm. Tập luyện
TDTT một cách khoa học thường xuyên làm cho bộ xương khỏe mạnh hơn, ở
lứa tuổi THPT các xương nhỏ từ xương cổ tay, xương bàn tay hầu như đã hoàn
thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo, chống, mang, vác nặng
mà không làm tổn hại hoặc không tạo ra sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột
12
sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn còn chưa được hoàn thiện, vẫn bị cong
vẹo nên tiếp tục bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như đi,
chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản là rất cần thiết.
Đối với các em nữ xương xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng hơn, chiều
dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và ngắn hơn nên xương của nữ không khỏe
bằng nam. Đặc biệt là xương chậu của nữ to hơn và yếu. Do đó, khi tiến hành
giảng dạy cần chú ý đến đặc điểm giới tính để sử dụng các bài tập trong quá
trình GDTC hợp lý và có hiệu quả cao.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ vẫn còn
tương đối yếu, các bắp cơ phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay) còn
các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát triển
sớm hơn các cơ duỗi, các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc biệt vào tuổi 16 các
tổ chức mỡ dưới da của các em nữ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến việc phát
triển sức mạnh của cơ thể.
Nhìn chung, ở độ tuổi này là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh. Do vậy,
càng cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết đảm bảo cho cơ thể phát triển
bình thường.
Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn của học sinh THPT đang phát triển và đi
đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện. Mạch đập của nữ
khoảng 70-80 lần/phút. Vì vậy, ở độ tuổi này có thể tập những bài tập TDTT
với khối lượng và cường độ tương đối lớn. Khi sử dụng các bài tập có khối
lượng và cường độ vận động lớn cần chú ý tới hình thái thể lực học sinh, trạng
thái sức khỏe và đặc điểm giới tính.
Hệ hô hấp đã phát triển tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình của
nữ từ 69-74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100-120 cm2 gần bằng tuổi
trưởng thành. Do lượng phổi tăng nhanh chóng lúc 15-16 tuổi là 2-2,5 lít đến
16-18 tuổi là 3-4 lít, tần số hô hấp gần giống như người lớn là 10-20 lần/phút.
13
Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ,
chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung thở bằng
ngực, các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác động tốt đến sự phát
triển của sự hô hấp.
Trao đổi chất và năng lượng: Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa
chiếm ưu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể,
một phần đáng kể năng lượng ở độ tuổi này được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu
đó [2].
1.3. Những quan điểm về huấn luyện sức bền
Huấn luyện thể thao là một quá trình giáo dục chuyên môn của giáo viên
cho học sinh, nhằm không ngừng nâng cao trình độ thể thao, góp phần giáo dục
con người phát triển toàn diện. Thực chất, đó là quá trình giáo dục mang tính
đặc thù, đặc điểm nổi bật là hoạt động thể lực (vận động) rất căng thẳng và
nhằm mục đích trực tiếp nâng cao thành tích thể thao.
Trong quá trình huấn luyện sức bền điền kinh nói chung và sức bền chạy
cự ly trung bình (1500m) nói riêng đều có bốn giai đoạn. Giai đoạn huấn luyện
ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa sâu và
giai đoạn hoàn thiện thể thao. Mỗi giai đoạn đảm nhiệm một chức năng và
nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng mục đích huấn luyện.
Qua nghiên cứu các nhà lí luận chuyên ngành điền kinh cho rằng giai
đoạn huấn luyện ban đầu đóng vai trò làm cơ sở nền tảng cho giai đoạn tiếp
theo. Đây là giai đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình huấn luyện nếu giai
đoạn này huấn luyện thiếu khoa học sẽ dẫn đến hạn chế các giai đoạn huấn
luyện tiếp theo, có thể dẫn đến hiện tượng chặn tốc độ hoặc ảnh hưởng xấu đến
phát triển thể chất của học sinh. Giai đoạn chuyên sâu hóa là giai đoạn nhằm
nâng cao thành tích trên cơ sở phát triển tối đa các tố chất thể lực đặc biệt là
sức bền tốc độ. Vì vậy, việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao thành tích
chạy 800m hợp lý và đảm bảo tính khoa học là cần thiết.
14
Qua thực tế huấn luyện cho thấy các khả năng về kĩ thuật, chiến thuật,
thể lực, sự hoạt động tâm lý, ý chí của học sinh là yếu tố quyết định đến thành
tích thể thao trong đó hoạt động thể lực là nhân tố quan trọng nhất. Huấn luyện
thể lực là mặt cơ bản để nâng cao thành tích thể thao, về mặt bản chất mức độ
phát triển của tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái chức năng của cơ thể. Vì
vậy, quá trình huấn luyện chính là quá trình hoàn thiện các chức năng đó, cho
nên giáo viên trong quá trình huấn luyện phải nắm vững qui định phát triển tự
nhiên, đặc biệt là quy luật nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi nhất trong việc phát
triển tố chất thể lực). Điều ghi nhận của Nabatnhicoba, Ozolin là “Việc huấn
luyện tố chất thể lực chung cần được luyện tập liên tục, nhiều năm suốt trong
quá trình đào tạo cho học sinh, tùy thuộc mục đích từng giai đoạn huấn luyện
thể lực được xác định cho phù hợp” [5].
Qua tham khảo tài liệu và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực lý luận và phương pháp huấn luyện thể
thao trong nước: PGS-TS Lê Bửu, GS-TS Dương Nghiệp Chí[2]...., các nhà
khoa học cho rằng quá trình huấn luyện thể lực cho học sinh là hướng tới việc
củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan trước lượng vận
động. Đồng thời, đã tác động đến quá trình phát triển các tố chất vận động. Đây
có thể coi là xu hướng sư phạm trong quá trình giáo dục các tố chất vận động.
Theo quan điểm y sinh học, các nhà khoa học cho rằng huấn luyện thể
lực chuyên môn trong huấn luyện thể thao là nói tới sự biến đổi thích nghi về
mặt sinh học diễn ra trong cơ thể học sinh dưới tác dụng của bài tập thể chất
được biểu hiện ở năng lực cao hay thấp….
Dưới góc độ tâm lý, một số chuyên gia Việt Nam đã đề cập đến vấn đề
này PGS-TS Lê Văn Xem và PGS-TS Phạm Ngọc Viễn cho rằng: “Quá trình
chuẩn bị thể lực chuyên môn cho học sinh là quá trình giải quyết những khó
khăn liên quan đến việc thực hiện các động tác kĩ thuật, là sự phù hợp của những
yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện của học sinh” [3].
15
Tổng quan các ý kiến trên chúng ta thấy, việc chuẩn bị thể lực chuyên
môn, đặc biệt là sức bền tốc độ cho người tập là sự tác động có hướng đích của
lượng vận động đến con người nhằm hình thành và phát triển đến mức độ mới
có khả năng vận động biểu hiện ở sự hoàn thiện các năng lực thể chất. Đồng
thời, nâng cao khả năng của các cơ quan chức phận tương ứng với năng lực
vận động của người tập, nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc thù
của môn thể thao.
1.4. Đặc điểm phát triển và cơ sở của huấn luyện sức bền
1.4.1. Đặc điểm phát triển sức bền
Phát triển sức bền trong các môn có chu kỳ: Trong các môn thể thao có
chu kỳ mà thời gian hoạt động với tốc độ tối đa dưới 1 phút thì các quá trình
yếm khí sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy đối với các môn này, nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu là nâng cao khả năng yếm khí. Phương pháp chủ yếu ở đây có hai
loại: Một là, thực hiện toàn vẹn bài tập bằng cự ly chạy (có thời gian dưới 1
phút); hai là thực hiện lặp lại các đoạn (một phần) của cự ly chạy với cường độ
gần tối đa với đoạn cự ly đó, nghỉ giữa 2 - 3 phút hoặc ngắn hơn. Số lần lặp lại
tùy thuộc vào trình độ tập luyện của học sinh, sao cho số lần lặp lại cuối cùng
tốc độ chưa bị giảm đi. Cũng có thể xác định các yếu tố của lượng vận động
sao cho tốc độ di chuyển trên các đoạn cự ly cao hơn trung bình của tốc độ
chạy trên cả cự ly, còn tổng số lần lặp lại các đoạn cự ly thì bằng hoặc dài hơn cự
ly chạy một chút. Để tăng lượng vận động có thể áp dụng cách chia cả bài tập
thành các nhóm, giữa mỗi nhóm có các quãng nghỉ tương đối dài.
Đối với các cự ly chuyên môn hóa trong vùng cường độ lớn và trung
bình thì phải giải quyết đồng thời ba nhiệm vụ: nâng cao khả năng yếm khí
(chủ yếu là thành phần gluco phân của chúng); nâng cao khả năng ưa khí; nâng
cao các giới hạn sinh lý và tâm lý để duy trì tính bền vững của cơ thể đối với
những biến đổi nội môi bất lợi. Ngoài bài tập trên cự ly chạy, cần sử dụng
nhiều bài tập lặp lại (giãn cách) trên các đoạn cự ly rút ngắn, với số lần lặp lại
16
tùy thuộc vào cự ly chạy. Ví dụ, đối với các học sinh chuyên môn hóa ở các cự
ly dài có trình độ cao, cần chạy lặp lại các đoạn 200 - 400m từ 10 - 20 lần. Tất
nhiên khi xác định lượng vận động phải căn cứ vào độ dài cự ly chuyên môn
hóa, nhưng cũng cần tính đến trình độ tập luyện và đặc điểm cá nhân của học
sinh.
Trong huấn luyện nâng cao về sức bền, việc nâng cao khả năng điều
hòa, phối hợp vận động của các hệ thống cơ thể trong điều kiện hoạt động căng
thẳng cũng có ý nghĩa rất quan trọng.
Chúng ta biết rằng, xét từ góc độ tiêu hao năng lượng thì hoạt động với
tốc độ đều là có hiệu quả cao nhất. Song, do những yêu cầu chiến thuật trong
điều kiện chạy, học sinh thường phải thay đổi tốc độ khá nhiều và điều đó làm
cho sự phối hợp hoạt động của các quá trình trong cơ thể tạm thời bị rối loạn
(thể hiện sự mất cân đối giữa nhu cầu của cơ thể và mức hoạt động của hệ
thống thực vật và sự không ăn khớp giữa các chỉ số sinh lý khác nhau do mỗi
chỉ số sinh lý chuyển sang mức độ hoạt động mới với tốc độ khác nhau).
Để giải quyết nhiệm vụ này, trong tập luyện cần áp dụng các bài tập có
cường độ biến đổi, tức là thực hiện các đoạn tăng tốc khác nhau về độ dài cũng
như về cường độ, theo xu hướng tăng dần cả hai yếu tố này. Đó chính là
phương pháp biến đổi liên tục và biến đổi giãn cách.
Việc giáo dục các phẩm chất ý chí bằng các biện pháp thuyết phục,
khích lệ, làm cho học sinh hiểu được ý nghĩa của bài tập để chủ động cố gắng
tiếp tục hoạt động, vượt qua mệt mỏi đang tăng dần, có vai trò quan trọng.
Trong một số trường hợp, việc hoàn thiện các cơ chế sức bền cục bộ đối
với những nhóm cơ chịu lượng vận động chính cũng có ý nghĩa quan trọng.
1.4.2. Cơ sở lý luận của huấn luyện sức bền
Sức bền là những năng lực chịu đựng của cơ thể hoạt động trong thời
gian dài và chống lại mệt mỏi.
17
Sức bền của con người được qui định bởi nhiều nhân tố một cách tương
đối, có thể chia thành 2 nhóm nhân tố chi phối sức bền.
Khả năng, chức phận của các hệ thống cơ thể như công suất yếm khí, công
suất ưa khí, khả năng duy trì hưng phấn thần kinh, mức độ hoàn thiện kỹ xảo.
Mức độ ổn định với những biến đổi bất lợi của môi trường và xung động
thần kinh, mức độ hoàn thiện kỹ xảo.
Trong hoạt động TDTT, sức bền được hiểu là năng lực của cơ thể chống
lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó. Sức bền đảm bảo cho học sinh đạt
được cường độ tốt nhất là các hành vi chiến thuật, kỹ thuật tới cuối cự ly. Do
vậy, sức bền không những là một nhân tố xác định và ảnh hưởng tới thành tích
thi đấu mà còn là nhân tố xác định thành tích tập luyện và khả năng chịu đựng
lượng vận động của học sinh sức bền phát triển cũng là một điều quan trọng để
hồi phục nhanh. Khi nói đến sức bền trong hoạt động TDTT chủ yếu người ta
nói đến sức bền trong bài tập đòi hỏi hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động
như chạy, bơi, đua xe đạp đường dài…, trong các bài tập này cơ chế của mệt
mỏi (cũng chính là cơ chế của sức bền) cũng khác nhau tùy thuộc vào cường
độ thực hiện bài tập. Các yếu tố tâm lý đối với sức bền phụ thuộc chủ yếu vào
thời gian hoạt động. Trong thi đấu cần chọn thời gian kéo dài của thi đấu làm
điểm chính để phân loại và cần phân biệt sức bền trong thời gian dài, sức bền
trong thời gian ngắn và sức bền trong thời gian trung bình.
Sức bền trong thời gian trung bình là cần thiết để vượt qua một cự ly mà
học sinh thực hiện bài tập không bị giảm sút tốc độ ở cuối cự ly, ở đây đòi hỏi một
tỷ lệ phần trăm cao về các quá trình trao đổi chất. Trình độ sức bền trong thời gian
trung bình cũng phụ thuộc vào các quyết định phát triển sức mạnh bền và sức
nhanh bền (vì sức bền luôn là thành phần của nhân tố thành tích thể lực nên có
quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực như sức mạnh và sức nhanh).
Giáo dục sức bền là quá trình tác động hoàn thiện các cơ chế cung ứng
năng lượng cho vận động.
18
Sức bền phát triển trong trường hợp học sinh phải chịu đựng mệt mỏi ở
mức độ nhất định khi đó cơ thể thích nghi với trạng thái mệt mỏi và biểu hiện
bên ngoài là sức bền tăng lên.
Do đó yêu cầu cơ bản của giáo dục sức bền là phải tập luyện với khối
lượng vận động lớn, đơn điệu và phải dùng ý chí để khắc phục mệt mỏi…, giáo
dục sức bền phải kết hợp với giáo dục các đức tính cần cù lao động, sẵn sang
vượt khó. Chạy cự ly trung bình (vùng công suất gần cực đại) tạo nên kích thích
lớn ở các trung khu thần kinh, những biến đổi hóa học ở các tế bào thần kinh
cũng như trong cơ bắp rất cao.
Như chúng ta đã biết chạy cự ly cự ly trung bình (1500m) yêu cầu tương
đối cao với khả năng yếm khí cũng như ưa khí của học sinh. Trong thời kỳ thi
đấu các bài tập phát triển sức bền tốc độ phải thường xuyên tập luyện trong
điều kiện yếm khí. Mặt khác, cũng cần chú trọng đến việc giáo dục phẩm chất
ý chí cho học sinh.
1.4.3. Cơ sở sinh lý của huấn luyện sức bền
Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động
kéo dài. Sức bền làmột tố chất thể lựcvì vậy có tính tương đối rất cao nó được
thể hiện trong một loạt hoạt động nhất định. Haynói cách khác, sức bền là một
khái niệm chuyên biệt thể hiện khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động
chuyên môn nhất định.
Trong sinh lý TDTT, sức bền thường đặc trưng cho khả năng thực hiện
các hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ 2 - 3 phút trở lên, với sự tham gia của
một khối lượng cơ bắp lớn (từ 1/2 toàn bộ lượng cơ bắp của cơ thể), nhờ sự hấp
thụ oxy để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng con
đường ưa khí. Như vậy sức bền trong thể thao là khả năng thực hiện lâu dài
hoạt động cơ bắp toàn thân hoàn toàn hoặc chủ yếu mang tính ưa khí[4].Đólà
tất cả những hoạt động ưa khí, như chạy 1500m trở lên, đi bộ thể thao, đua xe
đạp bằng đường dài, bơi từ 400m trở lên…
19
Sức bền phụ thuộc vào:
1) Khả năng hấp thụ oxy tối đa (VO2max) của cơ thể
2) Khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ oxy cao.
Mức hấp thụ oxy tối đa của một người quyết định khả năng làm việc
trong điều kiện ưa khí của họ. VO2max càng cao thì công suất hoạt động ưa khí
tối đa sẽ càng lớn. Ngoài ra, VO2max càng cao thì cơ thể thực hiện hoạt động
ưa khí càng dễ dàng và được lâu hơn. Như vậy, về bản chất sức bền chính là
khả năng hấp thụ oxy tối đa của cơ thể. Điều đó giải thích tại sao các học sinh
có thành tích thể thao cao trong các môn sức bền lại có VO 2max rất cao(5 - 6
lít/phút).
Theo Pharaghen: Các bài tập định lượng được chia làm hai nhóm chính
đó là các bài tập có chu kỳ. Các bài tập được chia ra thành các nhóm phụ thuộc
vào công suất tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 1500m là hoạt động
công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm về biến đổi sinh lý như sau:
Yêu cầu về lực và tốc độ cơ trong chạy 1500m không đạt mức cao nhất.
Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc bắt đầu hoạt động và tiếp tục
tăng nhanh nhất là cuối của chạy 1500m. Máu trong chạy 1500m có những
thay đổi rõ rệt số lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động
từ kho dự trữ số lượng hồng cầu, bạch cầu Hêmôglobin một đơn vị thể tích
máu tăng lên.
Thành phần của huyết tương cũng thay đổi, làm lượng gluco huyết tăng
lên do quá trình phân giải glucogen trong gan được tăng cường hàm lượng
axitlactic trong máu tăng do quá trình phân giải yếm khí, glucoza làm cho phản
ứng của máu trở thành axit, độ PH giảm làm cho trạng thái nội môi tăng lên
nhanh chóng đạt 180 - 200 lần/phút. Huyết áp tăng 180 - 200 mmHg, huyết áp
tối thiểu hơi tăng hoặc không thay đổi, thể tích tâm thu tăng rất mạnh so với
mức yên tĩnh. Sau 3 - 4 phút hoạt động thể tích phút đạt 35 – 40lần/phút. Tần