Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.85 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGUYỄN THỊ MẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGUYỄN THỊ MẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi.
Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này là do tôi tự tìm hiểu, nghiên
cứu và xây dựng, số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và những quy định
của pháp luật.
Ngày …. tháng 09 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thi Mế
̣ n


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, em đã được Quý Thầy, Cô

giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những
kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang giúp em trưởng thành và tự tin bước vào
cuộc sống.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của
Trường Đại học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lañ h đa ̣o và toàn thể
cán bộ, viên chức Đài truyề n hiǹ h Viê ̣t Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắ c tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. tháng 09 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thi Mế
̣ n


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................iii

Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................vi
Danh mục các bảng biểu...........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRUYỀN HÌNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
CHUYỂN ĐỔI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN
HÌNH VIỆT NAM ............................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về đơn vị sự nghiệp công lập ............................................... 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lâ ̣p ...................................... 5
1.1.2. Phân loại các đơn vị sự nghiệp: .............................................................. 7
1.1.3. Hoạt động truyền hình và đặc điểm của hoạt động truyền hình ........... 10
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực truyền hình ............................. 15
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp phát thanh,
truyền hình....................................................................................................... 15
1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp truyền hình .......... 19
1.3. Sự cần thiết cần phải đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đài truyền hình
Viê ̣t Nam ......................................................................................................... 22
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Đài THVN .............................................. 22
1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại Đài Truyền hình
Việt Nam ......................................................................................................... 33


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 37
2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của đài truyền hình Việt Nam ........................ 37
2.1.1. Giới thiệu khái quát chung về Đài truyền hình Việt Nam .................... 37
2.1.2. Vị trí, chức năng của Đài THVN .......................................................... 38
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đài THVN ............................................... 39

2.1.4. Tổ chức bộ máy của Đài truyền hình Việt Nam ................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 46
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46
2.2.3. Một số chỉ tiêu sử dụng trong phân tích................................................ 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 48
3.1. Thực trạng quản lý tài chính tại đài truyền hình Việt Nam trong thời gian
qua ................................................................................................................... 48
3.1.1. Thực tra ̣ng cơ chế quản lý tài chính của Đài THVN ............................ 48
3.1.2. Thực trạng quản lý tài chính tại đài truyền hình Việt Nam .................. 57
3.2. Định hướng phát triển đài truyền hình Viêṭ Nam theo chủ trương của
đảng và nhà nước ta trong những năm tới....................................................... 77
3.2.1. Xu hướng phát triển trong lĩnh vực truyền hình ................................... 77
3.2.2. Định hướng phát triển của Đài THVN .................................................. 77
3.3. Một số quan điểm và nguyên tắc đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại đài
truyền hình Viê ̣t Nam ...................................................................................... 80
3.3.1. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với Đài phải đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị được giao .......................................................................... 80
3.3.2. Thực hiện cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam như đối với
doanh nghiệp phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Đài, không được
thương mại hoá truyền hình và có chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước 81


v

3.3.3. Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam
phải đáp ứng các điều kiện nhất định .............................................................. 82
3.4. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại đài truyền hình Viê ̣t Nam82
3.4.1. Giải pháp về quản lý vốn và tài sản ...................................................... 82
3.4.2. Giải pháp về quản lý và khai thác các nguồn thu ................................. 86

3.4.3. Giải pháp về quản lý chi phí ................................................................. 87
3.4.4. Giải pháp về phân cấp quản lý và giám sát các đơn vị trực thuộc................ 90
3.4.5. Giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài
chính ................................................................................................................ 95
3.4.6. Giải pháp nâng cao nhận thức và công tác chỉ đạo điều hành cơ chế
quản lý tài chính ở Đài THVN ........................................................................ 96
3.4.7. Xây dựng và hoàn thiện quy chế tài chính mới phù hợp với điều kiện
hiện nay ........................................................................................................... 97
3.4.8. Giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ........................... 99
3.5. Điề u kiêṇ thực hiê ̣n các giải pháp ............................................................ 99
3.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan ..................... 99
3.5.2. Đối với Đài THVN .............................................................................. 100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

THVN

Truyền hình Việt Nam

NSNN

Ngân sách Nhà nước


BCTC

Báo cáo tài chính

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TK

Tài khoản

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

CNTT

Công nghệ thông tin

GTGT

Giá trị gia tăng

TNCN


Thu nhập cá nhân.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính từ năm 2008-2012

59

3.2 Tổng hợp doanh thu của Đài THVN

61

3.3 Chi tiết doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh

62

3.4 Tổng hợp chi hoạt động của Đài THVN từ 2008-2012

67

3.5 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu lao động tiền lương qua các năm


68


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đài Truyền hình Việt Nam là Đài truyền hình quốc gia, là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công;
góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân
bằng các chương trình truyền hình.
Hiện nay, Đài có 6 kênh quốc gia VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5,
VTV6 với tổng thời lượng phát sóng hơn 130 giờ/ngày, có 5 kênh khu vực
(tại Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ) và 3 hệ
thống truyền hình trả tiền (VCTV, VSTV, SCTV). Đài Truyền hình Việt Nam
đã mở rộng diện phủ sóng, phát sóng mặt đất đạt trên 90%.
Về cơ chế tài chính, Đài Truyền hình Việt Nam là đơn vị sự nghiệp
có thu. Trong những năm gần đây, Đài được Chính phủ cho áp dụng cơ chế
tài chính, lao động, tiền lương như doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay
nguồn thu từ các hoạt động về quảng cáo, dịch vụ của Đài đã đáp ứng nhu
cầu chi thường xuyên (lương, chi phí sản xuất chương trình truyền hình…),
đầu tư các dự án xây dựng cơ bản và thực hiện nộp các loại thuế theo quy
định của Nhà nước.
Nghị định số 18/2008/NĐ-CP số ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình
Việt Nam.
Thông tư số 09/2009/TT- BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Đài THVN, quy định chế độ quản
lý vốn, tài sản, tài chính đối với Đài Truyền hình Việt Nam (Đài THVN) để

thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo
Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ. Đài THVN


2
thực hiện cơ chế quản lý tài chính, lao động, tiền lương; cơ chế hạch toán kinh
doanh như đối với doanh nghiệp, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đài THVN thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lương như doanh
nghiệp nhà nước.
- Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Quyết định dùng vốn nhà nước do Đài THVN quản lý để đầu tư,
thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- Đài THVN là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do Đài quyết định
thành lập và chủ sở hữu phần vốn góp tại các doanh nghiệp thuộc Đài theo
quy định của pháp luật.
Theo các quy định trên thì Đài THVN hoạt động tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy
định của pháp luật. Đài THVN có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn
vốn, tài sản và nguồn nhân lực có hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tạo điều kiện đầu tư
phát triển Đài THVN theo chiến lược, quy hoạch đã được Chính phủ phê
duyệt trong từng giai đoạn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, viên
chức, người lao động và gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, viên chức và
người lao động của Đài THVN trong hoạt động nghiệp vụ.
Cho đến nay, chưa có mô hình cơ quan nào là đơn vị thuộc Chính phủ
áp dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp và cũng chưa có nghiên cứu nào
về cơ chế tài chính như doanh nghiệp cho Đài THVN.
Là một cơ quan thuộc Chính phủ được Nhà nước thực hiện quản lý tài

chính như một đơn vị hành chính sự nghiệp, áp dụng cơ chế tài chính như
doanh nghiệp nên việc quản lý tài chính của Đài THVN gặp rất nhiều khó


3
khăn, vướng mắc, cần phải nghiên cứu để hoàn thiện. Xuấ t phát từ lý do này,
tác giả đã lựa cho ̣n đề tài: “Một số giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý
tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mu ̣c tiêu tổ ng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tra ̣ng cơ chế quản lý tài chiń h ta ̣i
Đài THVN, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Đài
Truyền hình Việt Nam.
2.1. Mu ̣c tiêu cu ̣ thề :
- Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu và của Đài truyề n hình Viêṭ Nam.
- Phản ánh, đánh giá thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại Đài
Truyền hình Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính tại
Đài truyề n hình Viê ̣t Nam hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Đài Truyền
hình Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính
áp dụng cho Đài Truyền hình Việt Nam. Tình hình thực tiễn áp dụng cơ chế
quản lý tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế quản
lý tài chính và hoàn thiện cơ chế tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam. Số
liệu sử dụng cho công tác nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Hệ thống hóa làm rõ hơn các vấn đề lý luận về cơ chế tài chính áp

dụng đối với Đài Truyền hình Việt Nam.


4
- Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý tài chính và tự chủ tài chính của
Đài Truyền hình Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Đài THVN.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp truyền hình và sự cần thiết phải chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính
đối với Đài truyền hình Việt Nam
Chương 2: Đặc điểm Đài truyền hình Việt Nam và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP TRUYỀN HÌNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN ĐỔI
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà
nước giao, trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước

đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí,
được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt
động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có những điểm khác với cơ
quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công đây là là trách
nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước có
đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức
công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn
người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế; Quan hệ
trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một
cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả


6
tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của
đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu
vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ
các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả
cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
a. Đặc điểm hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời:
Các đơn vị sự nghiệp được thành lập để thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình

hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
Các sản phẩm dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung ứng cần được sử dụng thì có
thể do Nhà nước đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong
trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một
phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng.
Tuy nhiên, xã hội đòi hỏi tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp được hiểu ở hai khía cạnh: Chất lượng phục vụ và tiết
kiệm nguồn lực cho xã hội.
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lợi ích
chung và có tính lâu dài:
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, ta ̣o ra
những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về
xã hội... là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người,
cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản
phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực


7
nhất định. Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa.
b. Đặc điểm về tài chính
- Đơn vị sự nghiệp được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát
triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung
ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị sản
xuất kinh doanh như tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ
thực hiện trích khấu hao, thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh
nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh
lý tài sản cố định thuộc tài chính nhà nước được để lại để đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.

- Được mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại hoặc Kho
bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch
vụ: Mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc
NSNN cấp.
- Đối với khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện
thoại...) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tùy theo từng nội dung công
việc nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết định
mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định trong phạm vi
nguồn thu được sử dụng.
- Hằng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị được trích lập 4 quỹ:
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không
vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quân trong năm.
1.1.2. Phân loại các đơn vị sự nghiệp:
Dựa vào các tiêu thức khác nhau đơn vị sự nghiệp có thu cũng được
phân thành nhiều loại khác nhau:


8
1.1.2.1. Căn cứ vào cấp quản lý đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ương như Đài tiếng nói Việt Nam,
Đài truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học do các Bộ ngành, cơ
quan ở Trung ương quản lý.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương như Đài phát thanh truyền hình
ở các địa phương, các bệnh viện trường học do địa phương quản lý.
1.1.2.2. Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự
nghiệp có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế (bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân)
- Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin

- Đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại)
- Đơn vị sự nghiệp có thu khác
1.1.2.3. Căn cứ vào chủ thể thành lập thì đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu công lập: Đơn vị sự nghiệp có thu công lập
được xác định bởi các căn cứ cơ bản sau:
+ Do các cơ quan Nhà nước thành lập. Căn cứ vào vị trí và phạm vi
hoạt động mà các đơn vị sự nghiệp có thu có thể do Thủ tướng Chính phủ,
hoặc Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trực tiếp ra quyết định thành lập.
+ Trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu các loại phí
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.


9
+ Nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội (thực hiện hoạt động sự nghiệp
được nhà nước uỷ quyền) không nhằm mục đích sinh lợi. Dịch vụ công là những
hoạt động vì lợi ích chung. Dịch vụ công có những dấu hiệu cơ bản sau:
Là những hoạt động phục vụ lợi ích tối cần thiết cho xã hội, đảm bảo các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống bình thường và an toàn.
Những hoạt động này về cơ bản do các tổ chức được Nhà nước uỷ quyền
đứng ra thực hiện (có thể nhà nước, có thể tư nhân), song Nhà nước vẫn chịu
trách nhiệm cuối cùng về những hoạt động này. Bởi với vai trò người bảo đảm
công bằng xã hội, Nhà nước phải có nghĩa vụ bảo đảm những mục tiêu chính
của dịch vụ công.
Là những hoạt động theo pháp luật công nên mọi đối tượng thụ hưởng

đều có điều kiện và khả năng như nhau, không phân biệt hoàn cảnh cụ thể về
xã hội, chính trị hay kinh tế.
Về nguyên tắc dịch vụ công không phải là dịch vụ thương mại, do đó
không tồn tại trong môi trường cạnh tranh và cũng không thông qua quan hệ
thị trường đầy đủ.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Đơn vị sự nghiệp
có thu đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí:
• Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận.
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
• Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng
các tài sản đó.
• Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập như bán công, dân lập và tư
nhân: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký
hoặc công nhận.
- Đơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp có thu do các Tổng công ty thành lập.


10
1.1.2.4. Căn cứ vào cơ chế quản lý và khả năng thu phí để bù đắp các khoản
chi, đơn vị sự nghiệp có thu được chia làm ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu được ngân sách cấp toàn bộ chi phí hoạt
động: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp dưới 10% (so với tổng số chi phí hoạt
động thường xuyên).
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí): Là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải được toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên. Do vậy, Ngân sách Nhà nước phải cấp một phần kinh phí hoạt động

thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách
Nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
1.1.3. Hoạt động truyền hình và đặc điểm của hoạt động truyền hình
1.1.3.1. Khái nịêm về hoạt động truyền hình:
Truyền hình là một loại hình truyền thông đại chúng chuyển tải thông
tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh đi xa bằng sóng
vô tuyến điện.
Truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỷ thứ XX và phát triển với tốc độ
như vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một
kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là
phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình
trở thành vũ khí, công cụ sắc bén trên mặt trận tư tưởng văn hóa cũng như
lĩnh vực kinh tế xã hội. Ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, truyền hình chỉ được sử
dụng như là công cụ giải trí, rồi thêm chức năng thông tin. Dần dần truyền
hình đã trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý và giám sát xã hội, tạo lập và


11
định hương dư luận, giáo dục và phổ biến kiến thức, phát triển văn hóa, quảng
cáo và các dịch vụ khác.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động truyền hình và sản phẩm của truyền hình
- Về nội dung kỹ thuật:
Trong các loại hình truyền thông đại chúng, truyền hình là phương tiện
ra đời muộn, tuy nhiên nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học công nghệ
phát triển. Truyền hình đã thừa hưởng kinh nghiệm và phương pháp tạo hình,
tiếng của điện ảnh và phát thanh. Ở truyền hình có sự khái quát triết lý của
báo in, tính chuẩn xác cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh của điện ảnh, phát

thanh, tính hình tượng của hội họa, cảm xúc tư duy của âm nhạc. Sự phát triển
của các phương tiện kỹ thuật công nghệ giúp truyền hình tạo ra phương pháp
mới trong truyền đạt thông tin. Truyền hình là loại hình truyền thông có cac
yếu tố kỹ thuật hiện đại, là sự kết hợp giữa: kỹ thuật + mỹ thuật + nghệ thuật
+ kinh tế + báo chí.
- Về tư duy và sáng tạo tác phẩm:
Mỗi loại hình truyền thông đại chúng đều có những đặc thù riêng. Nếu
chỉ xét trên phương diện quá trình làm ra một sản phẩm, ở báo in mỗi tác
phẩm, mỗi bài báo có thể là sản phẩm riêng, là sự sáng tạo riêng của mỗi cá
nhân, mỗi nhà báo. Nhưng để sáng tạo một tác phẩm truyền hình còn công
phu hơn nhiều, đó là đứa con tinh thần của cả một tập thể, đạo diễn, biên kịch
và những người làm kỹ thuật. Sản phẩm đó thể hiện ý kiến thống nhất của
từng thành viên trong đoàn làm phim, giữa người biên tập và người quay
phim. Vì vậy đối với báo in, nhà báo có thể viết đề cương rồi viết luôn thành
bài, còn ở truyền hình do tính chất đặc thù quy định, đề cương đó được thể
hiện ở kịch bản. Kịch bản là sương sống cho một tác phẩm truyền hình, đồng
thời tạo ra sự thống nhất giữa đạo diễn và quay phim trong quá trình làm
phim, sự ăn ý giữa hình ảnh và lời bình


12
- Những yếu tố cơ bản trong truyền hình:
Lượng thông tin: Do trực quan cảm giác truyền hình rất hạn chế lượng
thông tin lý luận và tư duy trừu tượng. Ký hiệu thông tin truyền hình thuộc ký
hiệu đồng nhât (sự phù hợp hoàn toàn giữa nội dung ký hiệu và vật thể mà ký
hiệu đại diện), thông tin trong truyền hình thường mang tính cụ thể, dễ hiểu
bằng hình ảnh, âm thanh tự nhiên, có tính thuyêt phục cao.
Hình ảnh trong truyền hình vừa là phương tiện vừa là nội dung thể hiện
ý đồ tư tưởng của tác phẩm. Hình ảnh trong truyền hình phản ánh không gian
ba chiều lên mặt phảng hai chiều của truyền hình. Khác với hình ảnh tĩnh tại

của các nghệ thuật tạo hình như hội họa, nhiếp ảnh. Hình ảnh trong truyền
hình là hình ảnh động có thực đã qua xử lý kỹ thuật
Năm 1828, nhà vật lý người Bỉ J.Plateau đã chứng minh nguyên lý lưu
ảnh trên võng mạc của mắt người và chính ông là người đã xác định nguyên
lý cơ bản của nghệ thuật thứ bảy. Nguyên lý đó là sự biến đổi những hình ảnh
tĩnh của nhiếp ảnh thành những hình ảnh động của điện ảnh 24 hình/giây và
sau này, truyền hình với việc truyền và tái tạo hình ảnh điện tử 25 hình / giây.
Ở điện ảnh và truyền hình, hình ảnh được tái tạo sinh động, liên tục về quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng, còn ở nhíêp ảnh, hình ảnh là sự tái hiện
cuộc sống trong khoảng khắc. trong tác phẩm truyền hình, hình ảnh không chỉ
mô tả sự họat động của con người mà còn giúp khán giả “tham gia” sự kiện.
Chỉ cần ngồi tại chỗ với chiếc máy thu hình, người xem có thể biết được sự
việc xảy ra xung quanh mình hoặc cách xa mình hàng vạn cây số, hàng năm
ánh sáng. Truyền hình đã kế thừa kinh nghiệm của điện ảnh về cỡ cảnh, góc
độ máy, động tác máy và nghệ thuật Montage.
Các cỡ cảnh chính trong truyền hình là: toàn cảnh, trung cảnh, cận
cảnh, Với các cỡ cảnh này, truyền hình có thể thỏa mãn nhu cầu muốn biết cái
gì đang xảy ra, nó xảy ra như thế nào của khán giả. Mặt khác qua các cỡ cảnh


13
tác giả có thể bộc lộ được thái độ tâm lý của con người trong sự kiện đó. Qua
các góc quay cao thấp, chính diện, góc độ chủ quan và khách quan, các tác
phẩm truyền hình có thể giúp cho người xem “tham gia” sự kiện hay “đứng
trên” nhìn vào sự kiện.
Tuy nhiên, hình ảnh trong truyền hình có nhiều điểm khác hình ảnh
trong phim truyện. Mục đích của các cảnh trong các tác phẩm truyền hình là
thông tin thời sự và xác thực. Tính thời sự, tính phổ biến không thể thiếu được
trong các tác phẩm báo chí. Còn điện ảnh, với mục đích giải trí, với phương
pháp tái tạo cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, việc hư cấu là không thể

xóa bỏ. Bởi vậy, khi làm phim truyện, người ta phải mất nhiều thời gian dàn
các nghệ thuật tạo hình như hội họa, nhiếp ảnh. Hình ảnh trong truyền hình là
hình ảnh động có thực đã qua xử lý kỹ thuật
Truyền hình là phương tiện quan sát trực tiếp cuộc sống của mỗi gia
đình, khả năng trực quan có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhận thức của con
người. Chỉ riêng một khuôn hình thôi cũng có thể truyền đạt trực tiếp hình
ảnh của sự vật cụ thể. Trong các tác phẩm truyền hình , mỗi hình ảnh đều phải
bao hàm một ý nghĩa, một nội dung nào đó hoặc là nguyên nhân, diễn biến
hoặc là kết quả của quá trình phát triển sự kiện trong cuộc sống. Các hình ảnh
liên kết với nhau theo tuyến tính thời gian. Hiình ảnh trong tác phẩm truyền
hình là phương tiện để tác giả biểu thị ý đồ, tư tưởng: “ bản thân sự thể hiện
hình ảnh đã là nội dung, là hành động rồi và vì vậy, nó hàm chứa những
nguyên nhân của chính cách xây dựng khuôn hình, hoặc thay thế khuôn hình
này bằng một khuôn hình khác.”
Ý nghĩa của hình ảnh trong tác phẩm truyền hình thể hiện ở chỗ cảnh
quay cho xem cái gì, góc quay và động tác máy có ý nghĩa như thế nào, tác
giả muốn biểu lộ ý đồ qua góc quay này. Khả năng biểu hiện của hình ảnh
trong tác phẩm truyền hình còn thể hiện ở mối liên hệ trong các hình ảnh. Qua


14
phương pháp Montage, nội dung tự thân của mỗi hình ảnh phối hớp với nhau,
tạo ra nội dung thông tin mới mang tính tổng thể. Sự sắp xếp hình ảnh trong
quá trình truyền đạt thông tin giúp con người cảm nhận được tính đa chiều,
lập thể trong mỗi sự kiện, vấn đề, số phận con người. Tư duy làm khán giả
phát hiện được tính ẩn dụ của hình ảnh, của các hiện tượng lắp ráp và qua đó
biểu hiện được mối quan hệ của sự kiện, sự vật.
Cũng như các loại hình “nghệ thuật ống kính” khác (nhiếp ảnh, điện
ảnh) truyền hình phải lựa chọn những hình ảnh truyền thông đắt nhất để phản
ánh nét bản chất của vấn đề.

Quá trình xử lý hình ảnh trong tác phẩm truyền hình phải phù hợp với điều
kiện và môi trường giao tiếp thông tin (trong gia đình với khoảng cách gần và
màn ảnh). Thông thường để hiểu được nội dung một cận cảnh, người ta cần từ
2-5 giây, để hiểu được nội dung trung cảnh, người ta cần 5-8 giây, còn toàn
cảnh lượng thời gian còn nhiều hơn nữa. Hình ảnh trong các tác phẩm truyền
hình phải tuân thủ theo nguyên tắc cảm nhận như thói quen quan sát khuôn
hình từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, quy luật hình khối, xa gần, cân đối
đường nét, màu sắc, kích thước sự vật, đường vàng (đường chéo), đường
mạch, điểm mạch, chiều vận động của đối tượng.
Âm thanh là những yếu tố tồn tại khách quan trong đời sống xã hội. Nó
đóng vai trò quan trọng trong quá trình thông tin, truyền hình đã kế thừa kinh
nghiệm xử lí, thể hiện âm thanh của phát thanh. Ba yếu tố của âm thanh (lời
bình, tiếng động, âm nhạc) được sử dụng trong truyền hình nhằm thông tin
phản ánh cuộc sống. Nhờ sự trợ giúp của âm thanh tác phẩm truyền hình trở
nên sống động chư bản thân cuộc sống. Âm nhạc trong bản thân tác phẩm
truyền hình phải là âm thanh từ cuộc sống thực tế không được dàn dựng, giả
tạo bởi mục đích của các tác phẩm truyền hình là những hình ảnh và âm thanh
ghi lại hơi thở, động thái của cuộc sống. Tính xác thực trong âm thanh truyền
hình là sức mạnh của thể loại này.


15
Lời bình trong tác phẩm truyền hình là sự bổ sung cho những gì
người xem thấy trên màn hình chứ không phải những gì họ đã nhìn thấy.
Lời bình được tiến hành song song với hình ảnh. Lời bình (thuyết minh)
bắt đầu hình thành trong giai đoạn xây dựng kịch bản.
Cũng như các loại hình “nghệ thuật ống kính” khác (nhiếp ảnh, điện
ảnh) truyền hình phải lựa chọn những hình ảnh truyền thông đắt nhất để phản
ánh nét bản chất của vấn đề.
Quá trình xử lý hình ảnh trong tác phẩm truyền hình phải phù hợp với

điều kiện và môi trường giao tiếp thông tin (trong gia đình với khoảng cách
gần và màn ảnh). Thông thường để hiểu được nội dung một cận cảnh, người
ta cần từ 2-5 giây, để hiểu được nội dung trung cảnh, người ta cần 5-8 giây,
còn toàn cảnh lượng thời gian còn nhiều hơn nữa. Hình ảnh trong các tác
phẩm truyền hình phải tuân thủ theo nguyên tắc cảm nhận như thói quen quan
sát khuôn hình từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, quy luật hình khối, xa
gần, cân đối đường nét, màu sắc, kích thước sự vật, đường vàng (đường
chéo), đường mạch, điểm mạch, chiều vận động của đối tượng.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực truyền hình
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp phát
thanh, truyền hình
1.2.1.1. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
a. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị được cấp kinh phí
toàn bộ và tự bảo đảm một phần chi phí).
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác
được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để
thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá của Nhà


16
nước quy định (điều tra, quy hoạch, khảo sát …).
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước
quy định với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có

thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu sự nghiệp gồm:
- Phần được để lại từ số phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước cho đơn
vị sử dụng theo quy định của Nhà nước.
- Thu từ dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
c, Nguồn thu khác của đơn vị sự nghiệp gồm:
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài
sản được để lại theo quy định.
- Nguồn viện trợ, dự án tài trợ trong và ngoài nước.
- Nguồn vốn vay của các cá nhân, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
theo quy định của phát luật.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết.
- Nguồn thu khác (nếu có).
1.2.1.2. Nội dung các khoản chi
a,Chi hoạt động thường xuyên:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao.


×