Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Một số giải pháp nâng cao thu nhập của các hộ nông dân trồng chè tại huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thế


`
ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, khoa Sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ
tôi hoàn thành khoá học 2011-2013.
Tôi cũng đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ quý báu
của tập thể bộ môn Quản trị kinh doanh – khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn trong suốt quá trình thực hiện luận văn đảm bảo được yêu cầu và hoàn
thành đúng tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS.
Nguyễn Đình Long - người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp
cụ thể trong quá trình thực hiện luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ các phòng ban thuộc huyện Yên Sơn,
cán bộ, nhân dân và các hộ Nông dân trồng chè được điều tra tại ba xã Thắng
Quân, Mỹ Lâm, Nhữ Khê đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn.


Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các tập thể, cá nhân, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thế


`
iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ, hộ nông dân ....................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về thu nhập của hộ nông dân .................................. 10
1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè ....................................... 12
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trồng
chè. .......................................................................................................... 23

1.1.5. Đặc điểm về thu nhập của hộ nông dân trồng chè tại huyện Yên
Sơn........................................................................................................... 26
1.1.6. Những vấn đề về nâng cao thu nhập ............................................ 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................29
1.2.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ chè trên thế giới................................. 29
1.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam .............................................. 33
1.2.3. Hiện trang phát triển chè ở các tỉnh miền núi phía bắc ................ 35
1.2.4. Tình hình tiêu thụ, sản xuất và chế biến chè ở Tuyên Quang ....... 40
1.2.5. Tình hình nghiên cứu thu nhập của hộ và những bài học kinh nghiệm .. 46


`
iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HUYỆN YÊN SƠN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 49
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện yên sơn ...............................................................49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49
2.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 53
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...............................................................57
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................... 57
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................ 58
2.2.3. Dân số............................................................................................ 63
2.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng............................................... 63
2.3. Đánh giá chung về đặc điểm huyện yên sơn...................................................68
2.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 68
2.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 70
2.3.3. Áp lực đối với đất đai .................................................................... 71
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................72
2.4.1. Phương pháp chọn điểm điều tra ................................................ 72

2.4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ........................................ 74
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 75
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Và THẢO LUẬN ............................. 77
3.1. Tình hình kinh tế hộ nông dân trồng chè trên địa bàn ....................................77
3.1.1. Tình hình kinh tế các hộ dân chuyên trồng chè sản xuất .............. 77
3.1.2. Tình hình sản xuất, thu mua và tiêu thụ của các doanh nghiệp .... 79
3.2. Đánh giá thực trạng của hộ dân trồng chè trên địa bàn ..................................80
3.2.1. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu.................................... 80
3.2.2. Tình hình sản xuất chè của hộ ....................................................... 85
3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố tới thu nhập của hộ trồng chè .............................95
3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố về điều kiện sản xuất .......................... 95


`
v

3.3.2. Tổ chức sản xuất ........................................................................... 97
3.3.3. KHKT và công nghệ ..................................................................... 97
3.3.4. Quản lý vĩ mô của nhà nước ........................................................ 98
3.3.5. Phong tục, tập quán sản xuất ........................................................ 99
3.4. Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ trồng chè ............................................102
3.4.1. Kết Quả ....................................................................................... 102
3.4.2. Những nguyên nhân .................................................................... 104
3.5. Quan điểm, mục tiêu nâng cao thu nhập cho các nông hộ trồng chè ..........105
3.5.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho các nông hộ trồng hè ........... 105
3.5.2. Mục tiêu nâng cao thu nhập cho nông hộ dân trồng chè ở Yên Sơn .. 106
3.6. Định hướng chủ yếu nâng cao thu nhập cho hộ trồng chè ..........................106
3.6.1. Định hướng chung ....................................................................... 106
3.6.2. Định hướng đặc thù đối với nông trồng chè ở Yên Sơn ............. 107
3.7. Giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trồng chè ở Yên Sơn ..108

3.7.1. Giải pháp về kỹ thuật và tăng cường ứng dụng các thành tựu mới
của khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè ................................................ 108
3.7.2. Giải pháp về chế biến chè ........................................................... 110
3.7.3. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu chè Yên
Sơn......................................................................................................... 111
3.7.4. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 111
3.7.5. Giải pháp về nguồn vốn để phát triển sản xuất chè .................... 112
3.2.6. Giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất chè ..................................... 112
3.2.7. Giải pháp về công tác khuyến nông ............................................ 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


`
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viế t đầ y đủ

BQ
BQC
BVTV
CC
CĐ, ĐH
CNH – HĐH

bình quân

Bình quân chung
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
cao đẳng, đại học
công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CP
PTNT

chi phí
phát triển nông thôn

CSHT
DT
MNPB
DV
đ
ĐVT
GTSX
HND
KHKT

QLDA
GO/ha
VA/ha
TN
GO/IC
VA/IC
GO/lđ
VA/lđ

TB

cơ sở hạ tầng
diện tích
miền núi phía bắc
dịch vụ
đồng
đơn vị tính
giá trị sản xuất
hộ nông dân
khoa học kỹ thuật
lao động
quản lý dự án
Tổng giá trị sản xuất/ha
Giá trị gia tăng/ha
thu nhập
Tổng giá trị sản xuất/ chi phí trung gian
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian
Tổng giá trị sản xuất/ lao động
Giá trị sản xuất/ lao động
Trung bình


`
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

1.1

1.2

1.3
1.4
1.5

1.6

Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới 50 năm
qua (FAO 2005)
Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số nước trồng
chè chính trên thế giới năm 2004
Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới năm
2000 và năm 2005 dự báo năm 2010
Diễn biến diện tích, sản lượng chè Việt Nam từ 1980-1990
Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng chè ở Việt Nam
trong những năm gần đây (FAO - 2006)
Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng chè ở một số tỉnh
vùng núi phía bắc Việt Nam

Trang
30

32

33
34
35


37

1.7

Sản lượng chè búp tươi của tỉnh Tuyên Quang 2010 - 2012

40

1.8

Diện tích chè của tỉnh Tuyên Quang năm 2010 - 2012

43

2.1

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn

57

2.2

Diện tích, năng xuất và sản lượng cây trồng năm 2011

59

2.3

Cơ cấu vật nuôi năm 2011


60

2.4

Tổng hợp diện tích rừng

61

2.5

Bảng tiêu chí phân loại kinh tế hộ tại các xã nghiên cứu

74

3.1

3.2

3.3

Phân loại hộ trồng chè trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 2012
Tình hình sản xuất chè của các hộ nông dân trên dịa bàn
huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2012
Tình hình sản xuất chè của các doanh nghiệp trên dịa bàn
huyện Yên Sơn giai đoạn 2010 – 2012

77

78


79


`
viii

3.4

Tình hình nhân Lực của hộ

81

3.5

Phương tiện sản xuất chè của hộ

82

3.6

Tình hình đất đai của hộ

84

3.7
3.8
3.9

3.10


3.11

3.12

Tình hình sản xuất chè của hộ trong huyện Yên Sơn năm
2013
Chi phí sản xuất chè của hộ
Tổng hợp chi phí trồng mới và chi phí kiến thiết cơ bản của
nhóm hộ sản xuất chè Yên Sơn
Cơ cấu giống chè của nhóm hộ sản xuất chè huyện Yên Sơn
năm 2013
Kết quả sản xuất chè của hộ sản xuất chè huyện Yên Sơn
năm 2009
Hiệu quả sản xuất chè của hộ sản xuất chè huyện Yên Sơn
năm 2013

3.13 Vai trò của các tổ chức, trưởng xóm tại cộng đồng

85
88
90

92

93

94
99



`
ix

DANH MỤC CÁC HÌ NH
Tên hin
̀ h

TT

Trang

3.1

Phương tiện sản xuất chè của hộ

83

3.2

Diện tích đất của hộ

84

3.3

Diện tích, năng suất, sản lượng chè của hộ sản xuất chè

85


huyện Yên Sơn năm 2013
3.4

Kết quả sản xuất chè của hộ sản xuất chè huyện Yên Sơn
năm 2009

93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cây chè được người Việt Nam biết đến từ rất xa xưa và nó đã trở thành
một loại nước uống rất phổ biến. Thói quen uống trà đã không chỉ là nét đẹp
văn hoá của người dân Việt Nam nói riêng mà nó rất gần gũi với người dân
Châu Á và trên Thế giới. Có nơi đã trở thành một thứ trà đạo kèm theo đó là
một ngành công nghiệp chế biến được hình thành và phát triển với công nghệ
ngày một đổi mới hiện đại cho nhiều loại sản phẩm khác nhau và có chất
lượng cao, đáp ứng được khẩu vị của nhiều người.
Ở Việt Nam nền công nghiệp chế biến chè còn kém phát triển so với
Thế giới. Người nông dân trồng chè vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình canh tác và sản xuất dẫn đến hiệu quả trong sản xuất kinh doanh vẫn
chưa được cao.
Cây chè ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang là một cây công nghiệp lâu
năm đã gắn liền với cuộc sống của những người dân nơi đây hàng ngày cây
chè vẫn cung cấp sản phẩm phục vụ cho đời sống của người dân nơi đây, giúp
họ tồn tại và dần nâng cao cuộc sống.
Điều kiện tự nhiên rất ưu đãi cho cây chè sinh trưởng và phát triển tại nơi
đây, nhưng vẫn luôn tồn tại những hạn chế nhất định như cơ sở hạ tầng chư

đáp ứng được nhưu cầu phát triển, giao thông vận tải thì còn gặp nhiều khó
khăn, diện tích sản xuất của từng hộ dân thì còn manh mún, sản xuất dựa
nhiều vào điều kiện thời tiết, công cụ sản xuất thô sơ…
Nhận thấy những vấn đề đó với mong muốn giúp người nông dân trồng chè
có thể từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất dẫn tới tăng năng suất và thu nhập
cho người nông dân giúp người dân có thể sống và làm giàu từ cây chè tôi đã
quyết định nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao thu
nhập của các hộ nông dân trồng chè tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang”


`
2

2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
-Trên cơ sở thực trạng phát triển về sản xuất và thu nhập của các hộ nông
dân trồng chè, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân trồng chè ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho các hộ nông dân trồng chè tại đây.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ, kinh tế hộ
nông dân và thu nhập của các hộ nông dân trồng chè.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của các hộ nông dân trồng chè ở
huyện Yên Sơn, đồng thời xác định tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của các hộ nông dân trồng chè.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các
hộ nông dân trồng chè trong thời gian tới tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hộ nói chung và dân

trồng chè ở Yên Sơn nói riêng.
- Các hộ nông dân trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh chè trên địa
bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang:
- Phân tích về thu nhập của các hộ nông dân trồng chè ở huyện Yên Sơn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Các vấn đề chủ yếu liên quan đến kinh tế nông hộ nói
chung, hộ nông dân trồng chè trên địa bàn nghiên cứu và giải pháp nhằm nâng
cao thu nhập cho các hộ nông dân trồng chè tại huyện Yên Sơn
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh
Tuyên Quang.


`
3

- Về thời gian: Số liệu thống kê của huyện yên sơn từ năm 2009 đến
năm 2012 và số liệu điều tra hộ nông dân trồng chè tháng 6 năm 2013
4. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu các vấn đề chủ yếu liên quan đến kinh tế nông hộ nói
chung và hộ dân trồng chè trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
- Nghiên cứu về thực trạng trồng, sản xuất chè và thu nhập của các hộ
nông dân trồng chè tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ
nông dân trồng chè tại huyện Yên Sơn góp phần xây dựng đời sống mới khá
giả, giàu mạnh hơn cho những hộ nông dân trồng chè tại đây.


`
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ, hộ nông dân
1.1.1.1 Khái niệm hộ và hộ nông dân
Khái niệm về hộ
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hộ, nhưng vẫn tập trung vào 3 quan
điểm cơ bản:
Dưới khía cạnh kinh tế: Hộ là tập hợp những thành viên có chung một
cơ sở kinh tế (cùng làm, cùng ăn, cùng ngân quỹ) (có thể cùng hoặc không
cùng huyết thống)
Dưới khía cạnh nhân chủng học: Hộ là tập hợp những người cùng
chung huyết tộc (có chung một cơ sở kinh tế)
Quan điểm mang tính toàn diện hơn của Traianốp nhà khoa học kinh tế
nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga cho rằng : Khái niệm hộ, đặc biệt
trong đời sống nông thôn không phải bao giờ cũng tương đương với khái
niệm sinh học mà còn liên quan đến đời sống kinh tế và đời sống gia đình.
Trong thực tiễn, ở nông thôn nước ta, hộ tồn tại chủ yếu dưới dạng hộ
gia đình, là những hộ vừa có chung huyết thống lẫn điều kiện kinh tế. Một gia
đình có thể có nhiều hộ, nhiều thế hệ cùng huyết tộc, hôn phối cùng chung
sống dưới một mái nhà; khi con cái trưởng thành, cha mẹ cho con vốn làm ăn
riêng, mặc dù đã tách hộ, song vẫn chung sống cùng bố mẹ dưới một mái nhà.
Đây là dạng gia đình mở rộng. Gia đình chỉ được coi là hộ khi các thành viên
của nó có chung một cơ sở kinh tế. Như vậy giữa hộ và gia đình có những
điểm khác nhau, những yếu tố lịch sử, phong tục và tập quán ảnh hưởng đến
sự hình thành hộ trên nền tảng cơ bản là hộ gia đình. Gia đình được xem như
một đơn vị xã hội có mối quan hệ huyết thống giữa các cá nhân và thường


`

5

ranh giới không rõ, do đó rất khó sử dụng đơn vị gia đình để phân tích các
yếu tố về chi phí, thu nhập và tiêu dùng,... Vì thế, nhà kinh tế thường tập
trung vào đơn vị hộ và giả thiết rằng thu nhập được đóng góp chung của các
thành viên, chi tiêu được chia đều, quyết định sản xuất đưa ra dựa trên ý kiến
của những người trưởng thành trong hộ.
Tóm lại, khái niệm hộ bao gồm:
Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc
Họ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà
Có chung một ngân quỹ và ăn chung
Cùng tiến hành sản xuất chung.
Khái niệm hộ nông dân
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp của thế giới, HND là khái niệm
chỉ một đơn vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một nhóm hộ
sống ở khu vực nông thôn và liên quan đến các hoạt động nông nghiệp xen
lẫn với phi nông nghiệp với mức độ khác nhau. HND có thể có nhiều thành
viên tham gia hoạt động phi nông nghiệp, tuy nhiên, cuộc sống của hộ chủ
yếu vẫn dựa vào các nguồn tài nguyên như đất đai và từ các hoạt động chăn
nuôi và trồng trọt. Dưới khía cạnh kinh tế, hoạt động nổi trội nhất của HND là
sản xuất nông nghiệp, đất đai là phương tiện sống, có cuộc sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất nông
nghiệp, và đặc trưng bởi sự tham gia một phần trong thị trường sản phẩm đầu
vào và đầu ra chưa hoàn hảo. Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp được
gọi là HND
Theo Đào thế Tuấn (1997) “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”.[56,tr.50] Theo Nguyễn Sinh Cúc
[16,tr.7] đưa ra khái niệm: “hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc hơn



`
6

50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống
cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa
vào nông nghiệp".
Tóm lại:
HND là một khái niệm xuất hiện, tồn tại và gắn liền với lịch sử phát
triển loài người nói chung và nông nghiệp nói riêng.
HND để chỉ một nhóm nông dân cá thể cùng chung sống dưới một
mái nhà, cùng ăn chung, có chung ngân quỹ, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp. Ngoài nông nghiệp, hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức độ
khác nhau.
HND thường được xem là đơn vị cơ bản để phân tích tài chính, kinh
tế, xã hội trong một hệ thống mở liên quan với phạm vi và tổ chức xã hội từ
thấp đến cao bao gồm: hộ nông dân - hệ thống sản xuất - cộng đồng nông
thôn - hệ thống xã hội phạm vi quốc gia và thế giới.
HND hình thành một hệ thống HND với cấu trúc ba chiều, trong đó
hộ vừa là đơn vị cư trú, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu thụ.
HND không thể tồn tại độc lập với các hệ thống sản xuất và cấu
trúc kinh tế xã hội của thế giới bên ngoài mà nằm trong một tổng thể với
các mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với các yếu tố đó. Do đó,
HND bị chi phối và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài cũng như yếu tố
nội tại. Tuy nhiên, HND có khả năng tồn tại bền vững trong nhiều thể chế
chính trị - kinh tế - xã hội.
Khái niệm về kinh tế hộ nông dân.
T. Chayanov cho rằng:

+ Kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế phức tạp của tổ chức sản


`
7

xuất nông nghiệp. Đó là những xí nghiệp sản xuất hàng hoá của gia đình nông
dân không thuê lao động và chiếm đại bộ phận nông hộ nước Nga trước Cách
mạng tháng Mười cũng như trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô trước đây.
+ Trong kinh tế gia đình, người nông dân vừa làm chủ, vừa là người
lao động. Mục đích không phải vì lợi nhuận mà để thoả mãn những nhu cầu
của gia đình.
+ Lợi nhuận của tư bản là lợi nhuận ròng, được tính bằng cách lấy
tổng số thu nhập trừ các chi phí sản xuất. Cách tính lợi nhuận như vậy
không thể áp dụng được cho kinh tế HND vì trong kinh tế HND sức lao
động bỏ ra không được thể hiện cũng như không tính được bằng lương
tháng. Chừng nào các yêu cầu của gia đình nông dân còn chưa được thoả
mãn, chừng nào việc thoả mãn các nhu cầu còn được đánh giá cao hơn
lượng lao động cần thiết thì gia đình nông dân vẫn sẽ làm việc vì những
khoản tiền công nhỏ bé mà chắc chắn không có khả năng sinh lợi trong
kinh tế tư bản (dẫn theo [28,trang 48- 49])
Xuất phát từ quan điểm về HND kinh tế HND bao gồm các nguồn thu
từ nông nghiệp và phi nông nghiệp (nông nghiệp ở đây được hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả nông - lâm - ngư nghiệp).
1.1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế nông nghiệp
Sự tồn tại của HND là do đặc điểm rất riêng của sản xuất nông nghiệp.
Nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản
xuất nông nghiệp.
Năm 1925, T. Chayanov đã nghiên cứu hình thái của gia đình nông

dân không có lao động làm thuê và chỉ sử dụng sức lao động gia đình là
hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện
sản xuất nông nghiệp thủ công. Tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang


`
8

trại ở Mỹ, Anh, Hà Lan và Italia ông cũng chứng minh sức sống của kinh tế
hộ trên mảnh đất gia đình.
Mác, sau khi nghiên cứu thực tế phát triển kinh tế HND ở Anh đã rút ra
kết luận: “Ngay ở nước siêu công nghiệp... với thời gian cho đến nay đã
khẳng định, hình thức lãi nhất không phải là nông trại công nghiệp hoá mà là
nông trại gia đình không dùng lao động làm thuê”. Song điều đó không có
nghĩa là Mác tuyệt đối hoá tính chất bền vững của kinh tế tiểu nông. Mác
nhận thấy rằng đối với “nghề nông hợp lý” thì hoặc là phải có bàn tay của
người tiểu nông sống bằng “lao động của mình”, hoặc là phải có sự kiểm soát
của những người sản xuất có liên kết với nhau.
Ở nước ta trong thời kỳ hợp tác hoá nông nghiệp, nông hộ được hợp tác
xã (HTX) giành cho 5% đất canh tác để làm “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh
tế phụ xã viên”. Nhưng trên thực tế, với 5% đất canh tác này đã tạo ra 48%
giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, 95% sản lượng chăn nuôi, 93% sản lượng
rau quả, thu nhập chiếm 50 - 60% tổng thu nhập của hộ. Tuy kinh tế tập thể
sử dụng trên 90% đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của
người nông dân từ kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm từ 40 - 50%. Từ khi Nghị
quyết 10 xác định HND là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh, kinh tế
HND đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan trọng
trong sự phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá nước ta, thể hiện rõ
trên các mặt:
- Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (đất đai, lao động, vốn, kinh

nghiệm sản xuất,...) để tạo ra nhiều nông sản hàng hoá cho xã hội, tạo ra
bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta từ những năm
90 đến nay.
- Kinh tế trong nông nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống.


`
9

Từ những căn cứ về lý luận và thực tiễn, từ các quan điểm đánh giá của
các nhà nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kinh tế HND có những vai trò và ý
nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế quốc dân:
+ Cung cấp sản phẩm không thể thiếu cho xã hội loài người, nhằm đáp
ứng tiêu dùng và tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân.
+ Cung cấp và duy trì các nguồn lực như đất đai, lao động, góp phần
phân công lao động xã hội.
+ Là thị trường rộng lớn của các ngành kinh tế quốc dân.
1.1.1.3. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
+ Kinh tế HND là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên
có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Trong nông
hộ, chủ hộ thường là người vừa điều hành quản lý sản xuất lại vừa là người
trực tiếp tham gia lao động nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao
động trực tiếp rất cao.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của HND.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông
dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế HND. Ở nước ta, từ năm
1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các HND, sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về năng
suất và sản lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề

quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh
đất của họ.
+ Kinh tế HND chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác do các thành viên trong
hộ cùng dựa trên một cơ sở kinh tế, ý thức trách nhiệm rất cao, việc bố trí, sắp


`
10

xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý.
+ Sản xuất của HND là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên
trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế HND là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị
trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại. Mặt khác, hộ cũng sẽ có
khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao.
1.1.2. Cơ sở lý luận về thu nhập của hộ nông dân
1.1.2.1. Khái niệm về thu nhập.
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng
giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ
nông dân, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của hộ.
Xong do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập hộ nông
dân cũng được nhìn nhận và khái niệm khác nhau.
Quan điểm của Traianốp về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện
không tồn tại thị trường sức lao động. Theo ông, thu nhập hộ nông dân không
giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong nông hộ không chỉ
có tiền lãi kinh doanh mà bao gồm toàn bộ giá trị lao động. Như vậy, thu nhập

của hộ nông dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng
chi phí vật chất.
Theo Đỗ Kim Chung đưa ra quan điểm về thu nhập của hộ nông dân
như sau. Vẫn là thu nhập hỗn hợp nhưng phần chi phí mà hộ tự sản xuất ra
không qua trao đổi trên thị trường là khó hạch toán cho nên thu nhập của hộ
nông dân vẫn bao gồm cả chi phí này. Ngoài thu nhập từ các hoạt động sản
xuất trong nông hộ thì phần thu từ các hoạt động ngoài nông hộ chiếm tỷ lệ
không nhỏ.
Theo Chúng tôi thu nhập của một hộ nông dân được hiểu là phần giá trị


`
11

sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia
đình, cho tích luỹ và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc
vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể
phân thu nhập của hộ nông dân thành 3 loại: thu nhập từ nông nghiệp, thu
nhập từ phi nông nghiệp và thu nhập khác.
1.1.2.2. Nội dung và phương pháp tính thu nhập cho hộ nông dân
* Nội dung
Tổng thu của hộ nông dân có được từ hoạt động sản xuất khác nhau
trong nông hộ do các thành viên cùng chung gánh vác tạo ra. Một số khác lại
cho rằng việc kiếm được từ các công việc khác ngoài nông hộ như làm thuê,
lương hưu, trợ cấp v.v.. cũng làm tăng nguồn thu cho hộ. Như vậy, tổng thu
của hộ có được từ 3 nguồn chính là thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập từ các khoản thu nhập
khác.
* Phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nông dân
Thu từ sản xuất nông nghiệp =  Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán.

Thu từ chăn nuôi =  Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán.
Thu từ hoạt động phi nông nghiệp =



Số lượng hàng hoá x giá bán

Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm.
1.1.2.3. Nội dung và cách tính chi phí
* Nội dung
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền hoặc hiện vật các yếu tố sản xuất
được đưa vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất. Thực chất, chi phí sản xuất
bao gồm chi phí tự có của hộ (phần không phải trả) và toàn bộ phần phải chi
khác (phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản phẩm tương ứng với thời
kỳ một năm.


`
12

* Phương pháp tính chi phí
Tổng chi phí SX = CP biến đổi + CP cố đinh + CP chung khác
1.1.2.4. Nội dung và phương pháp tính thu nhập
* Nội dung:
Thu nhập của hộ nông dân là phần còn lại sau khi đã trừ hết chi phí sản
xuất. Như vậy, thu nhập của hộ nông dân bao gồm lợi nhuận kinh doanh, tiền
công của chủ hộ và các thành viên trong hộ, và các khoản thu nhập ngoài
nông hộ. Một phần thu nhập sẽ được sử dụng vào chi tiêu đời sống, sinh hoạt,
một phần dùng để đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo hay gửi tiết kiệm.
* Phương pháp tính thu nhập

TN của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí SX
Tổng TN của hộ = TN từ HĐSXNN + TN từ phi NN + TN khác
1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè
1.1.3.1. Quá trình phát triển cây chè ở Việt Nam
Cây chè Việt Nam có xuất xứ từ cây chè rừng, những năm trước đây,
người Việt Nam trồng chè chủ yếu dưới 2 loại hình: cây chè vườn được trồng
bởi hộ gia đình, sử dụng lá chè tươi đun để làm thức uống. Loại chè này được
trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Hồng, ở Hà Đông, chè đồi ở Nghệ An.
Loại chè thứ hai là chè rừng vùng núi, với tập quán là uống chè mạn, lên men
một nửa, thường được ưa chuộng ở vùng Hà Giang, Bắc Hà (Lào Cai)...
Cây chè (Thea sinensis L.) là một trong số ít những cây công nghiệp của
vùng trung du và miền núi, ngay từ đầu thế kỷ XX đã được chú ý nghiên cứu
đưa vào khai thác, sử dụng trên quy mô công nghiệp. Năm 1939, diện tích chè
đã có 17.400 ha, sản lượng 10.900 tấn, xếp thứ 6 thế giới sau Ấn Độ, Sri
Lanka, Trung Quốc, Nhật Bản và Indonesia. Thời đó, người Pháp đã đưa mặt
hàng chè của ta đi tiêu thụ ở một số nơi trên thị trường thế giới với các tên gọi
khác nhau.


`
13

Về sau này, có hai loại chè công nghiệp mới xuất hiện: chè đen công nghệ
truyền thống orthodox (OTD) và chè xanh chảo Trung Quốc. Bắt đầu phát triển
những đồn điền chè lớn tư bản Pháp với thiết bị công nghệ hiện đại. Người dân
Việt Nam sản xuất chè xanh tại hộ gia đình và tiểu doanh điền. Chè đen xuất
khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanh xuất sang thị trường Bắc Phi.
Sau khi hoà bình lập lại (1954) thời “hoàng kim” của chè là vào những
năm của thập kỷ 60, 70 và 80. Được nhà nước khuyến khích, đầu tư hàng vạn
lao động gồm bộ đội giải ngũ, thanh niên xung phong đi xây dựng vùng kinh

tế mới,... lập nên những công trường, lâm trường và nông trường (chủ yếu là
trồng chè). Nhà nước đã tiến hành xây dựng các nông trường quốc doanh và
hợp tác xã nông nghiệp trồng chè; chè đen OTD xuất khẩu sang Liên Xô –
Đông Âu, còn chè xanh xuất khẩu sang Trung Quốc.
Hiện nay ở Việt Nam có một số vùng chè lâu năm, chuyên về sản xuất
chè. Có thể kể ra như khu vực chè Tây Nguyên cới cao nguyên Lâm Viên,
Bảo Lộc (Lâm Đồng), khu vực Bắc Trung Bộ với chè Tân Cương (Thái
Nguyên) nổi tiếng, vùng chè Trung Bộ gồm Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
1.1.3.2. Một số cách phân loại và đặc điểm của cây chè
Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
- Ngành hạt kín Angiospermae
- Lớp song tử diệp Dicotyledonae
- Bộ chè Theales
- Họ chè Theaceae
- Chi chè Camellia (Thea)
- Loài Camellia sinensis
Năm 1753, Line đặt tên khoa học cho chè là Thea sinensis, sau đó đặt lại
là Camellia sinensis. Sau Line, có nhà thực vật học xếp cây chè thuộc chi


`
14

Thea, có người lại xếp cây chè thuộc chi Camellia sinensis. Tên khoa học của
cây chè được viết là Thea sinensis hoặc Camellia sinensis. Hơn một trăm
năm, tên khoa học của cây chè vẫn là một vấn đề tranh luận. Trước sau có 20
cách đặt tên khoa học cho cây chè. Hiện nay, các nhà thực vật học gộp hai chi
Thea và Camellia làm một và gọi là chi Camellia. Vì vậy, tên khoa học của
cây chè được nhiều người thường gọi là Camellia sinensis (L) O.Kuntze.

Cơ sở của việc phân loại chè dựa vào:
- Cơ quan dinh dưỡng: loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán,
hình dạng và kích thước của các loại lá, số đôi gân lá...
- Cơ quan sinh thực: độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí nhánh
của đầu nhị cái.
- Đặc tính sinh hoá: chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin. Mỗi giống chè
đều có hàm lượng tanin biến động trong một phạm vi nhất định.
1.1.3.3. ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.
Sản phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả
các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải
khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần
kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc,
tăng sức đề kháng cho cơ thể…
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn
là mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất
nước. Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn
định, cải thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ
phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với
các loại cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè


`
15

có chu kỳ kinh tế dài, nó có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm liên
tục khoảng 30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa.
Mặt khác chè là cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền
núi. Chính vì vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần

cải thiện môi trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu kết hợp với trồng
rừng theo phương thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai
xanh chống xói mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải
vật chất lớn cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống ở
khu vực nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công cuộc Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh
tế - xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng .
1.1.3.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý,
loại bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được
những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các
nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi
nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời
sống người dân trồng chè.
* Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Đất đai và địa hình: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với
sản xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh


`
16

hưởng đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố
đất đai cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác

nhau. Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao
cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu
về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng
suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua
và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm,
mực nước ngầm phải dưới 1m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng
và chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt
hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp.
+ Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm
độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi
mùa đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây
chè bắt đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >100 0C. Nhiệt độ trung bình
hàng năm để cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,50C, cây
chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 230C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè
sinh trưởng trở lại. Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000 –
40000C. Nhiệt độ quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ
tanin trong chè, nếu nhiệt độ vượt quá 350C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy
lá chè. Nhiệt độ thấp kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều
búp mù. Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán
xạ, ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có
lợi cho quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà
yêu cầu ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu
ánh sáng ít hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ.


×