Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

TỔ CHỨC BUỔI học NGOẠI KHOÁ “TÌNH yêu vật lý và THIÊN văn học” lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.11 KB, 31 trang )

SỞ GD&ĐT THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 2

======

ĐỀ TÀI:

TỔ CHỨC BUỔI HỌC NGOẠI KHOÁ “TÌNH YÊU
VẬT LÝ VÀ THIÊN VĂN HỌC” LỚP 12 THPT
………………………

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

Bïi Sü Khiªm
Giáo viên vật lý
Trường THPT Tĩnh Gia 2

1


TÜnh gia, th¸ng 5 - 2010
MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………………........................
A. Đặt vấn đề……………………………………………………………………………..
I. Lời nói đầu……………………………………………………………………………..

Trang
1
2


2

II. Thực trạng của việc thực hiện các buổi học ngoại khoá vật lý ở Trường THPT

4

hiện nay…………………………………………………...................................................
2.1. Những vấn đề chung………………………………………………….................
2.2. Tổ chức buổi học ngoại khoá với chủ đề “Tình yêu vật lý và thiên văn học”…..
B. Giải quyết vấn đề……………………………………………………….......................
I. Giải pháp thực hiện…………………………………………………………………
1.1. Địa điểm tổ chức buổi học ngoại khoá…………………………..........................
1.2. Chuẩn bị cho buổi học ngoại khoá…………………………………………........
II. Cơ sở lý thuyết cho buổi học ngoại khoá “Tình yêu vật lý và thiên văn học”……...
2.1. Mặt trời và hệ Mặt Trời………………………………………………………….
2.2. Mặt Trăng………………………………………………………………………..
2.3. Thiên thạch…………………………………………………………………........
2.4. Sao và sự tiến hoá của các sao…………………………………………………..
III. Tổ chức buổi học ngoại khoá “Tình yêu vật lý và thiên văn học” lớp 12 THPT….
3.1. Địa điểm tổ chức buổi học ngoại khoá…………………………………………..
3.2. Thời gian thực hiện……………………………………………………………...
3.3. Cách thức tổ chức………………………………………………………………..
3.4. Hệ thống các câu hỏi cho buổi học ngoại khoá………………………………….
IV. Thu thập và phân tích dữ liệu ……………………………………………………...
4.1. Thu thập dữ liệu…………………………………………………………………
4.2. Phân tích dữ liệu…………………………………………………………………
C. Kết luận và khuyến nghị ……………………………………………………………..
1. Kết luận……………………………………………………………………………
2. Khuyến nghị……………………………………………………………………….
D. Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………...

Phụ hục của đề tài ……………………………………………………………………….

4
5
6
6
6
6
6
6
9
10
10
13
13

13
13
14
17
17
17
19
19
19
20
21

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI NÓI ĐẦU

Albert Einstein (1879 – 1955) nhà vật lí học vĩ đại nhất của thế kỷ 20 đã
từng nói: “Nếu như tưởng tượng rằng những gì chúng ta biết là một hình tròn
thì những gì ngoài vòng tròn đó thật lớn biết bao”. Nhà bác học này cũng cho

2


rằng việc phát triển khoa học giống như thổi khí cầu. Bên trong của khí cầu là
những tri thức mà con người đã biết và chiếm lĩnh còn bên ngoài khí cầu là cả
thế giới mênh mông những bí mật mà con người chưa chiếm lĩnh và nắm bắt
được. Nếu như thể tích của khí cầu càng lớn thì tri thức mà con người chiếm
lĩnh càng lớn và thế giới bên ngoài mà con người tiếp xúc cũng càng lớn.
Thế kỷ XX là thế kỷ của những phát minh và phát kiến khoa học vĩ đại
của con người. Nhờ có những phát minh và phát kiến vĩ đại này mà mọi
khoảng cách giữa con người và con người, giữa con người và thế giới đã được
rút ngắn và xoá nhoà. Thế giới hiện thực khách quan luôn tồn tại và phát triển,
con người cũng vận động và phát triển không ngừng. Khả năng quan sát và
luôn tìm câu hỏi trong những vấn đề là cơ sở cho những phát minh và phát
kiến có tính đột phá của con người. Mỗi một câu hỏi ẩn chứa một lời giải đáp
và trong mỗi lời giải đáp lại hàm chứa một câu hỏi cần tìm một đáp án mới.
Sự phát triển của khoa học chính là quá trình tìm lời giải đáp cho những câu
hỏi và tìm những câu hỏi cho những lời giải đáp. Quá trình này là một quá
trình diễn ra không ngừng và là cơ sở cho sự phát triển của xã hội loài người.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Vật lý – một bộ môn khoa học thực
nghiệm, tác giả luôn trăn trở và băn khăn một điều là làm thế nào để các em
học sinh hiểu được vị trí và tầm quan trọng của môn học trong nghiên cứu
khoa học cũng như những ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày. Qua mỗi bài
học, tiết học tác giả luôn cố gắng cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức
cơ bản vừa giải quyết được các bài tập định lượng cũng như việc giải thích
các hiện tượng vật lý xảy ra trong cuộc sống thường ngày xung quanh chúng

ta. Vì như thế, sẽ tạo cho các em một niềm đam mê mãnh liệt, một tình yêu
vật lý thật sự. Một khi các em đã có được niềm say mê nghiên cứu khoa học
thì sẽ không ngừng rèn luyện, tìm tòi và khám phá những cái hay, cái đẹp nó
tiền tàng, ẩn chứa bên trong các công thức và định luật vật lý khôn khan.
Tuy nhiên, để làm được điều này quả không đơn giản chút nào, đặc biệt
với chương trình học của bộ môn Vật lý hiện nay của Bộ GD&ĐT: khối
3


lượng kiến thức đồ sộ mà thời lượng cho một tiết học, chương học lại có hạn,
các tiết ôn tập, luyện tập rất ít. Vì vậy, giáo viên và học sinh không có nhiều
thời gian để trao đổi, tìm hiểu sâu kiến thức môn học. Chính vì thế, việc tổ
chức các buổi học ngoại khoá Vật lý là hết sức quan trọng và cần thiết. Trên
tinh thần đó, với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tác giả xin được trình
bày buổi học ngoại khoá vật lý với chủ đề “Tình yêu Vật lý và Thiên văn
học” lớp 12 THPT. Mục tiêu của buổi học ngoại khoá là trang bị cho các em
hệ thống những kiến thức cơ bản, hết sức bổ ích về lĩnh vực thiên văn. Nó sẽ
giúp học sinh giải thích được các hiện tượng vật lý xảy ra trong cuộc sống
hằng ngày xung quang chúng ta như: Vũ trụ được hình thành từ khi nào và nó
được hình thành như thế nào? Vì sao lại có sự tồn tại của các sao? Trái đất
chuyển động xung quanh mặt trời theo quy luật nào? Tại sao nguồn năng
lượng của mặt trời không bao giờ cạn kiệt? v.v.. Trả lời được những câu hỏi
này sẽ giúp các em không những yêu thích bộ môn Vật lý nói riêng mà quan
trọng hơn là tạo cho các em một niềm tin và một tình yêu khoa học thật sự.
Nó sẽ giúp các em chống sự mê tín dị đoan, mà thay vào đó là tình yêu khoa
học, thiên nhiên và con người. Các em học sinh sẽ thấy được tầm quan trọng
của thiên nhiên đối với cuộc sống của con người. Từ đó, giáo dục cho các em
ý thức bảo vệ môi trường sống - một vấn đề toàn cầu đang được sự quan tâm
hàng đầu của toàn nhân loại.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song bài viết không thể tránh khỏi những

hạn chế và thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp những ý kiến
quý báu của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÁC BUỔI HỌC NGOẠI KHOÁ VẬT
LÝ Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY

2.1. Những vấn đề chung
Với chương trình của bộ môn Vật lý hiện nay, đặc biệt là đối với chương
trình nâng cao: khối lượng kiến thức khổng lồ, thời lượng dành cho một tiết

4


học có hạn mà khối lượng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh thì rất nhiều.
Các tiết ôn tập, luyện tập để củng cố kiến thức cho học sinh theo một hệ thống
kiến thức, mảng chủ đề còn rất ít. Vì vậy, việc dạy học và lĩnh hội kiến thức
của học sinh còn nhiều khó khăn. Phần lớn trong một tiết học giáo viên khó
thực hiện tốt mục tiêu dạy học đề ra.
Sau khi kết thúc một chủ đề nào đó thuộc một bài học, một chương học,
số đông các em học sinh trong lớp chưa nắm vững được kiến thức bài học một
cách hệ thống và lôgic. Việc vận dụng các kiến thức đã học vào giải các bài
tập định lượng cũng như giải thích các hiện tượng vật lý còn gặp nhiều hạn
chế. Đặc biệt, các em học sinh chưa có sự liên hệ, hệ thống hoá các đơn vị
kiến thức lý thuyết vào việc giải thích các hiện tượng vật lý xảy ra trong cuộc
sống hằng ngày xung quanh chúng ta. Vì vậy, các em không thấy được vai trò
và tầm quan trọng của môn học.
Một điều mà có lẽ những người giảng dạy bộ môn Vật lý dễ dàng cảm
nhận được ở các em học sinh hiện nay đó là các em học sinh học Vật lý chỉ là
để đối phó với các kì thi mà thôi, chứ chưa phải học Vật lý với một niềm đam
mê và yêu thích môn học. Với việc thi tốt nghiệp, đại học và cao đẳng bằng

hình thức thi trắc nghiệm thì có thể khẳng định một thực tế rằng, các em học
sinh học Vật lý một cách hết sức máy móc, chỉ cần nhớ các công thức, khái
niệm, định luật một cách hời hợt mà không hiểu cái bản chất sâu cốt lõi của
vấn đề. Vì vậy, việc ghi nhớ chỉ là tức thời, làm mất đi sự tư duy sáng tạo và
đặc biệt là khả năng trình bày ở các em học sinh, đây là một kỹ năng không
thể thiếu đối với những người học và nghiên cứu môn Vật lý. Trong các tiết
học chính khoá cũng như các tiết ôn tập bồi dưỡng thì các giáo viên đều dành
phần lớn thời gian truyền thụ cho học sinh các kiến thức và kỹ năng cần thiết
để làm một bài tập trắc nghiệm. Việc giảng dạy theo mảng chủ đề lớn, đi sâu
vào khai thác các khía cạnh có liên quan đến các hiện tượng vật lý, rèn luyện
kỹ năng trình bày, tư duy sáng tạo cho học sinh, tổ chức các buổi học ngoại
khóa, các buổi thảo luận, v.v… thì được thay vào đó là việc hướng dẫn học
5


sinh cách làm bài thi trắc nghiệm, luyện đề thi trắc nghiệm. Học sinh học Vật
lý với một mục đích là để thi đại học và cao đẳng, chứ chưa phải học Vật lý
với một niềm đam mê và yêu thích môn học.
2.2. Tổ chức buổi học ngoại khoá vật lý với chủ đề “Tình yêu Vật lý và
Thiên văn học”
Mảng kiến thức về lĩnh vực thiên văn là một chủ đề hoàn toàn mới đưa
vào trong những năm gần đây (sau khi thay đổi SGK). Do vậy, mảng chủ đề
này không phải là trọng tâm kiến thức cho các kì thi tốt nghiệp cũng như các
kì thi đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Chính vì vậy, khi học
phần này học sinh chưa thật sự chú trọng và các em chưa ý thức được tầm
quan trọng của nó. Giáo viên giảng dạy với phương pháp truyền thống đơn
thuần sẽ gây nên sự nhàn chán, học sinh chỉ ghi nhớ một cách máy móc các
kiến thức lý thuyết mà nhiều vấn đề các em chưa nắm được bản chất của nó.
Mặt khác, học sinh chỉ quan tâm đến những câu hỏi trắc nghiệm luyện thi đại
học, nên việc giải thích các hiện tượng vật lý còn hết sức hạn chế.

Để học sinh có được một hệ thống kiến thức về mảng chủ đề này, thì
ngoài những tiết dạy chính khoá giáo viên cần có những tiết ôn tập, luyện tập
và đặc biệt là nên tổ chức các buổi học ngoại khoá để tạo nên sự hứng thú học
tập ở các em học sinh. Qua thực tế giảng dạy vật lý ở trường THPT tác giả
nhận thấy rằng, vì đây là mảng kiến thức mới nên giáo viên giảng dạy phần
này phần lớn là sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chưa có nhiều
tiết ôn tập, luyện tập cũng như việc tổ chứa các buổi học ngoại khoá.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. 1. Thời điểm tổ chức buổi học ngoại khoá

6


Giáo viên tổ chức buổi học ngoại khoá “Tình yêu Vật lý và Thiên văn
học” đối với học sinh khối lớp 12 sau khi học sinh đã được học xong chương
X: Từ vi mô đến vĩ mô.
1. 2. Chuẩn bị cho buổi học ngoại khoá
a) Giáo viên
- Hệ thống kiến thức kiến thức về thiên văn phục vụ cho buổi học ngoại
khoá.
- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Các thiết bị phục vụ cho buổi học ngoại khoá như: máy vi tinh, máy
chiếu, các tranh vẽ minh hoạ, các hình ảnh động và các video clíp về cấu
trúc vũ trụ.
b) Học sinh
- Tìm hiểu những kiến thức về thiên văn qua sách giáo khoa, báo chí, các
thông tin trên mạng internet.

- Hệ thống các kiến thức vật lý có liên quan.
II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CHO BUỔI HỌC NGOẠI KHOÁ “TÌNH YÊU VẬT LÝ VÀ
THIÊN VĂN HỌC”

2.1. Mặt Trời và hệ Mặt Trời
2.1.1. Mặt trời
Mặt Trời ở trung tâm của hệ và là thiên thể duy nhất nóng sáng. Theo
phép tính của các nhà vật lý thiên văn, Mặt trời đã được tạo ra cách đây 5 tỉ
năm và có thể tồn tại 5 tỉ năm nữa. Mặt Trời với các số liệu sau đây:
- Bán kính Mặt Trời: R = 109RTĐ ( RTĐ là bán kính Trái Đất).
- Khối lượng: M = 330 000MTĐ ( MTĐ là khối lượng Trái Đất).
-

Mật độ trung bình: ρ = 1,41kg / dm 3

- Gia tốc trọng trường: g = 274m / s 2 .
- Thành phần hoá học: 75% khí H2; 25% khí He; 2% các khí khác.
- Nhiệt độ ở tâm khoảng 1,6.10 7K và ở bề mặt 6000K, phần lớn vật chất
trên Mặt Trời bị ion hoá ở trạng thái plasma.
7


- Mặt trời tự quay quanh một trục, chu kì quay ở xích đạo là 25 ngày và ở
hai cực là 30 ngày.
- Năng lượng bức xạ của Mặt Trời trong một giây:

ε=

4πd 2 H
60


(1)

trong đó: d = 1đvtv ≈ 150 000 000 km là khoảng cách từ Trái đất đến Mặt trời,

H = 1,96 calo / cm 2 gọi là hằng số Mặt trời.
Như vậy, từ công thức (1) ta có: ε =

4π .15 2.10 20.1,96.4,1868.10 4
≈ 3,9.10 26 (W ) (2)
60

2.1.2. Hệ Mặt Trời
Từ năm 1920 đến năm 2006 hệ Mặt Trời gồm có 9 hành tinh lớn, các tiểu
hành tinh, các sao chổi, thiên thạch… Chín hành tinh lớn đó là: Thuỷ Tinh
(Sao Thuỷ), Kim tinh (Sao Kim), Trái Đất, Hoả Tinh (Sao Hoả), Mộc Tinh
(Sao Mộc), Thổ Tinh (Sao Thổ), Thiên Vương Tinh (Sao Thiên Vương), Hải
Vương Tinh (Sao Hải Vương), Diêm Vương Tinh (Sao Diêm Vương). Từ năm
2006 loại Diêm Tinh ra khỏi danh sách các hành tinh lớn trong hệ Mặt Trời.
Do vậy, hệ Mặt Trời có 8 hành tinh lớn.

Hình 1. Hệ Mặt Trời

2.1.2.1. Thuỷ Tinh
Cách Trái đất lúc gần nhất là 77 triệu km, rất khó quan sát vì hầu như
lúc nào cúng bị ánh sáng Mặt trời lúc bình minh và hoàng hôn che khuất.

8



Thuỷ Tinh có: Đường kính: φ = 4878 km , thể tích: V = 0,05 VTĐ . Từ trường ở hai
cực của nó bằng từ trường ở hai cực của Trái đất.
2.1.2.2. Kim Tinh
Kim Tinh là sao hôm và sao mai mà chúng ta thường gọi. Đó là hành
tinh sáng nhất chỉ kém Mặt trời và Mặt Trăng. Trên Sao kim có rất nhiều núi
và núi cao, có thể đó là do dấu vết của núi lửa hoạt động.
2.1.2.3. Trái đất
Trái Đất là hành tinh thứ ba của hệ Mặt Trời, không bị phát sáng, phản
xạ ánh sáng Mặt trời. Trái Đất có dạng hình cầu dẹt ở hai cực bắc, nam.
Bán kính Trái Đất ở đường xích đạo là: R TĐ = 6378,140km. Bán kính Trái
Đất ở hai cực là: RTĐ = 6356,755km.
Khối lượng Trái Đất là: MTĐ = 5977.1018
tấn. Nước trên Trái Đất ở thể lỏng chiếm
71% bề mặt Trái Đất, trong đó 70%
nước biển và 30% nước ngọt.
Khí quyển: 71% Nitơ; 21% O2 và 10%
khí khác. Chuyển động của Trái Đất: tự
quay một ngày đêm một vòng, quay
quanh Mặt Trời với tốc độ v = 30 km/s.
2.1.2.4. Hoả Tinh
Hoả Tinh là một ngôi sao trông có
màu đỏ như lửa trên màn trời đêm nên

Hình 2. Cấu trúc của Trái Đất
1. Lõi trong rắn; 2. Lõi ngoài lỏng
3. lớp phủ nhớt; 4. Lớp vỏ
5. Lớp đất đá trên cùng
6. Khí quyển Trái đất

nó rất dễ nhận ra. Hoả Tinh gần Trái Đất và có nhiều đặc điểm giống Trái Đất.

Khí quyển của Hoả Tinh bao gồm: 95% CO2; 0,01% O2 và một số ít N, Ar.
Sao Hoả có hai vệ tinh quay quanh là Phobos và Deimos. Đường kính của
Sao Hoả φ = 6790 km .
2.1.2.5. Mộc Tinh

9


Mộc Tinh là một ngôi sao lớn nhất trong 8 hành tinh của hệ Mặt Trời.
Mộc Tinh có: Đường kính: φ = 142 800 km , khối lượng riêng: D = 11D TĐ,
thể tích: V = 1300VTĐ, khối lượng: M = 2,5∑ M i ; trong đó M i là khối lượng
hành tinh i trong hệ Mặt trời, nhiệt độ trên Sao Mộc là: - 140 0C. Khoảng cách
giữa Sao Mộc và Trái đất là: r = 600 000 000 km . Sao Mộc có 16 vệ tinh quay
quanh và 16 vệ tinh có tổ chức giống như các hành tinh trong hệ Mặt trời.
2.1.2.6. Thổ Tinh
Thổ tinh là một hành tinh có màu vàng nhạt, rất đẹp trong hệ Mặt trời.
Nó có 2 vành sáng và 14 vệ tinh. Từ trường của nó lớn gấp 1000 lần từ trường
của Trái đất. Trong hệ Mặt trời thì Sao Thổ là hành tinh lớn thứ 2 sau Sao
Mộc. Thể tích Thổ Tinh: V = 832VTĐ và khối lượng: M = 95MTĐ.
2.1.2.7. Thiên Vương tinh
Thiên Vương tinh cũng là một hành tinh rất to trong hệ Mặt trời. Sao
Thiên Vương có: Đường kính: φ = 4,06 φTĐ và khối lượng: M = 14,63MTĐ.
Sao Thiên Vương thường chuyển động chệch quỹ đạo cần phải đi của
nó. Các nhà thiên văn dự đoán phía ngoài Sao Thiên Vương nhất định có
môth hành tinh khác. Sự hút của hành tinh này đã làm nhiễu quỹ đạo của
Thiên Vương Tinh.
2.1.2.8. Hải Vương tinh
Quỹ đạo của Hải Vương tinh cũng bị nhiễu loạn bởi một hành tinh khác. Sao
Hải Vương có: Đường kính: φ = 3,88 φTĐ ,Khối lượng: M = 17,22MTĐ.
2.2. Mặt Trăng

Mặt Trăng là một vệ tinh tự nhiên của Trái
đất, nó là một đối tượng đầu tiên mà con người
nghiên cứu. Trên Mặt Trăng không có nước, không
khí. Trọng lực của nó bằng một phần sáu trọng lực
Hình 3. Mặt trăng
10


của Trái đất. Ngày 24/12/1968 Apolo đã cho người đi bộ trên Mặt Trăng và
năm 1972 đã có 10 người đi bộ trên Mặt Trăng.
2.3. Thiên Thạch
Thiên Thạch là một vật thể tự nhiên từ ngoài không gian và tác động
đến bề mặt Trái Đất. Khi ở trong không gian thì Thiên Thạch được gọi là Vân
Thạch, còn khi nó từ trong không gian vào đến bầu khí quyển của Trái Đất thì
áp suất ánh sáng làm Thiên Thạch
nóng lên, phát ra ánh sáng và xuất
hiện cái đuôi Thiên Thạch hướng từ
phía Trái Đất đi ra.
Thường thì khi Thiên Thạch di
chuyển với vận tốc nhanh và khi va
chạm vào bề mặt của một hành tinh
hay tiểu hành tinh thì nó để lại trên

Hình 4. Hình minh hoạ Thiên Thạch bay
ngang qua Trái Đất

bề mặt của hành tinh đó những vết vỡ
hay những dấu vết về sự va chạm. Trên thế giới đã tìm thấy rất nhiều những
nơi mà dấu vết về vụ va chạm Thiên Thạch. Tính đến năm 2006, trên thế giới
đã có khoảng 1050 mẫu Thiên Thạch từ những vụ va chạm. Như vậy, Thiên

Thạch là đá vụ trụ không cháy hết rơi xuống Trái Đất. Sáu lăm triệu năm
trước đây Thiên Thạch có đường kính 10 km rơi xuống vịnh Mêhicô. Tháng 6
năm 2004 Nasa đã phát hiện ra Thiên Thạch Apoplis có tên gọi là thần huỷ
diệt. Thiên Thạch Apoplis có đường kính φ = 390m, vậ tốc v = 488 km / s. Các
nhà thiên văn dự báo ngày 13 tháng 4 năm 2036 nó sẽ lao vào Trái Đất tạo
nên lỗ thủng hấp dẫn. Chính vì vậy, các nhà khoa học đã và đang tìm cách
làm lệch quỹ đạo bay của nó để nó không lao vào Trái Đất.
2.4. Sao và sự tiến hoá của các sao
Sao là một dạng tồn tại phổ biến của vật chất trong vũ trụ, mỗi sao là một
Mặt Trời. Các sao có bán kính cỡ 0,01 - 100 lần bán kính Mặt Trời, có khối
lượng cỡ 0,01 - 100 lần khối lượng của Mặt Trời, nhiệt độ từ 3000 0C đến
11


50000C. Sao được sinh ra, lớn lên rồi già đi và chết. Quá trình đó kéo dài hàng
tỉ năm và có thể chia làm 10 giai đoạn chính sau đây:
a) Giai đoạn 1: Đám mây vật chất
Sau vụ nổ lớn (Big Bang), theo thời gian, vũ trụ nguội dần và các
electron có thể kết hợp được với các proton để tạo nên nguyên tử (chủ yếu là
hydro và hêli) và khi đó lực hấp dẫn đã đóng vai trò chủ yếu. Vũ trụ không
đồng đều, tại miền có mật độ lớn, lực hấp dẫn đã quy tụ vật chất thành đám
mây vật chất sao. Khi chúng có kích thước cỡ hàng tỉ km, lực hấp dẫn giữa
chúng đủ để gắn chúng lại, một phần năng lượng hấp dẫn sẽ làm nóng vật
chất đến nhiệt độ 1000K.
b) Giai đoạn 2: Đám mây tích tụ
Khi nhiệt độ đám mây đạt hành trăm độ, lực hấp dẫn làm đám mây co
lại, sản sinh thêm lực va chạm giữa các hạt. Nhiệt độ tăng, khi đạt tới 500 0K
các electron bị bóc khỏi hạt nhân và tạo nên môi trường plasma. Khối vật chất
chỉ qui tụ trong miền không gian vài trăm triệu km.
c) Giai đoạn 3: Thời kì nguyên thuỷ của sao

Lực hấp dẫn tiếp tục nén đám mây plasma, nhiệt độ tăng đến 1500000 0K
ở tâm và đạt 35000K ở phía ngoài. Sự co lại do tương tác hấp dẫn nên một
phần thế năng hấp dẫn đã chuyển thành nhiệt năng và quang năng. Đám mây
phát sáng. Nếu khối lượng đám mây không đủ lớn, quá trình nén vật chất
không đủ khởi tạo phản ứng nhiệt hạt nhân, đám mây sẽ hình thành hành tinh
khổng lồ chứa khí nóng. Nếu khối lượng đám mây vật chất sao đủ lớn, lực
hấp dẫn làm cho khối vật chất co lại, nhiệt độ ở tâm đạt đến 15 triệu độ, phản
ứng nhiệt hạt nhân xảy ra. Sao được hình thành.
d) Giai đoạn 4: Thời kì sao còn trẻ: Nhiệt độ đạt tới 15 triệu độ. Phản ứng
nhiệt hạt nhân tạo ra năng lượng duy trì sự sống của sao.
e) Giai đoạn 5: Thời kì sao trưởng thành
Phản ứng nhiệt hạt nhân tạo năng lượng duy trì sự tồn tại của sao. Sao ở
giai đoạn ổn định. Tuỳ theo khối lượng của sao mà thời gian sống khác nhau.
12


Sao có khối lượng cỡ Mặt Trời có thể tồn tại trong 10 tỉ năm, sao nặng gấp
100 lần Mặt Trời chỉ tồn tại 100 triệu năm, nhưng sao nặng khoảng 0,1 Mặt
Trời sẽ tồn tại 100 tỉ năm.
g) Giai đoạn 6: Thời kí sao kềnh đỏ
Khi sao tiêu thụ hết khoảng 10% hạt nhân hyđro, hạt nhân hêli nặng hơn
sẽ chìm xuống trung tâm lõi sao. Phản ứng nhiệt hạt nhân giảm đi. Nhiệt
lượng được chuyển ra phía ngoài cũng giảm xuống. Nhiệt độ quang cầu chỉ
đạt 30000K. Sao trở thành sao kềnh đỏ.
h) Giai đoạn 7: Thời kì bùng nổ do hêli
Lõi sao tiếp tục co lại, mật độ tăng lên. Khí electron đậm đặc, nhiệt độ
tăng nhanh nhưng thể tích lại tăng chậm hơn. Khi nhiệt độ lõi sao đạt 100
triệu độ K, các hạt nhân hêli kết hợp với nhau tạo nên hạt nhân những nguyên
tố nặng hơn. Áp suất tại miền lói sao vượt quá ngưỡng, một vụ nổ trong lòng
sao xảy ra. Thời gian này kéo dài khoảng 10 giờ, gọi là thời kì “loé sáng do

đốt cháy hêli”.
i) Giai đoạn 8: Thời kì sao hêli
Sau bùng nổ hêli, thể tích lõi sao tăng lên, nhiệt độ giảm. Trong lòng sao
có hai vùng sản sinh năng lượng. Tại trung tâm lõi sao, nhiệt độ khoảng 200
triệu độ K, phản ứng tổ hợp hạt nhân hyđro thành ôxy. Vùng bao quanh, nhiệt
độ khoảng 15 triệu độ K, phản ứng tổ hợp hyđro thành hêli. Phần ngoài sao
giãn nở, sao lại biến thành sao kềnh đỏ.
k) Giai đoạn thứ 9: Thời kì hấp hối của sao
Hạt nhân hyđro cạn kiệt, hạt nhân hêli kết hợp thành hạt nhân cacbon và
ôxy. Vùng tâm sao chứa hạt nhân cacbon và ôxy trở nên đậm đặc. Nhiệt độ
phần ngoài của sao đạt tới 50 đến 10 ngàn độ K. Gọi M là khối lượng sao, M 0
là khối lượng của Mặt Trời. Nếu M = ( 0,1 ÷ 4M 0 ) thì sao trở thành sao lùn
trắng, nếu M = ( 4 ÷ 8M 0 ) , lõi sao là khối cacbon bị nén chặt, khi nhiệt độ đạt
tới 600 triệu độ K, phản ứng tổ hợp hạt nhân cacbon xảy ra. Sao đã thực hiện

13


vụ nổ sao siêu mới, vụ nổ do cacbon. Nếu M > 8M 0 , lõi sao tiếp tục co lại,
nhiệt độ đạt tới 600 triệu độ K, phản ứng hạt nhân tổ hợp cacbon, ôxy thành
hạt nhân của những nguyên tố nặng hơn như natri, magiê… Lõi sao tiếp tục
co lại, nhiệt độ càng tăng. Khi nhiệt độ đạt tới hàng tỉ độ, lại tiếp tục tổ hợp
hạt nhân để tạo thành hạt nhân mới của những nguyên tố nặng hơn như sắt,
kẽm, đồng, uran…
m) Giai đoạn thứ 10: Thời kì tàn dư của sao
Sau khi tiêu hết nhiên liệu, những sao có kích thước cỡ Trái Đất sẽ giảm
nhiệt độ, kích thước nhỏ dần, màu sắc biến dần từ màu sáng trắng sang màu
vàng, da cam và cuối cùng là khối vật chất không màu.
Đối với các sao có độ lớn cỡ 1,4 – 3M0, sau bùng nổ sao siêu mới, lõi sao
bị nén mạnh các electron tự do kết hợp với các proton tạo thành nơtron. Lõi

sao co lại với hình cầu đường kính 10 – 20km, mật độ đậm đặc. Sao trở thành
sao nơtron hay pulxa.
Đối với sao siêu nặng, cỡ 8M0 khi chết đi không để lại xác, không nhìn
thấy được. Đó là hốc đen vũ trụ.
III. TỔ CHỨC BUỔI HỌC NGOẠI KHOÁ “TÌNH YÊU VẬT LÝ VÀ THIÊN VĂN
HỌC” LỚP 12 THPT

3.1. Địa điểm tổ chức: Thực hiện trên phòng học bộ môn
3.2. Thời gian thực hiện: 180 phút
3.3. Cách thức tổ chức
Chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm có số học sinh đồng
đều về số lượng cũng như trình độ. Giáo viên trình chiếu câu hỏi trên máy
chiếu đa năng để các thành viên trong mỗi nhóm cùng thảo luận và đưa ra câu
trả lời của từng nhóm. Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận, sau đó tổng
hợp, phân tích, nhận xét các câu trả lời của từng nhóm và cuối cùng đưa ra kết
luận. Trong mỗi vấn đề, để học sinh hiểu sâu kiến thức và tạo hứng thú học
tập thì giáo viên có thể trình chiếu các video clíp có liên quan, các câu chuyện
kể về các nhà bác học vật lý v.v…
14


3.4. Hệ thống các câu hỏi ngoại khoá
Từ cơ sở lý thuyết trình bày ở trên và những kiến thức cơ bản trong
SGK, tác giả xây dựng hai hệ thống câu hỏi: hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan và hệ thống câu hỏi tự luận.
3.4.1. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Kể từ Mặt Trời ra xa Trái Đất là hành tinh thứ
A. 1

B. 2


C. 3

D. 4

Câu 2: Trên Mặt Trăng.
A. có khí quyển.

B. không có khí quyển.

C. có cả nước và khí quyển.

D. có nước.

Câu 3: Mặt Trời có khối lượng khoảng 2.10 30 kg và công suất bức xạ là
3,9.1026 W. Lấy c = 3.108 m/s, sau một tỉ năm nữa, so với khối lượng hiện nay,
khối lượng Mặt Trời đã giảm đi
A. 1,5%.

B. 4%.

C. 0,2%.

D. 0,0068%.

Câu 4: Sự kiện thiên văn quan trọng để khẳng định tính đúng đắn của thuyết
Big Bang là:
A. Vũ trụ dãn nở.

B. Quá trình tiến hoá của các sao.


C. Bức xạ “nền” vũ trụ.

D. Vũ trụ dãn nở và bức xạ “nền” vũ trụ.

Câu 5: Nhiệt độ trong lòng Mặt Trời khoảng
A. trăm triệu độ.

B. chục triệu độ.

C. ngàn độ.

D. tỉ độ.

C. 3

D. 12

Câu 6: Số vệ tinh đã biết của Trái Đất là
A. 1

B. 5

Câu 7: Chọn câu sai
A.

Sao biến quang là sao có độ sáng thay đổi.

B.


Sao mới là sao sinh ra sau cùng.

C.

Sao nơtron được cấu tạo bởi các hạt nơtron.

D.

Mặt Trời là một trong các sao tồn tại trong trạng thái ổn định.

Câu 8: Theo thuyết Big Bang thì các sao và thiên hà xuất hiện sau vụ nổ lớn
A. 300 nghìn năm.

B. 3 phút.

C. 3 giây.

D. 3 triệu năm.
15


Câu 9: Chọn câu đúng khi nói về Mặt Trời
A. Mặt Trời được cấu tạo từ một khối khí nóng sáng với nhiệt độ giống
nhau khoảng 60000 K.
B. Mặt Trời ở trung tâm của Thiên Hà của chúng ta.
C. Hệ Mặt Trời bao gồm nhiều Mặt Trời.
D. Nguồn gốc của năng lượng Mặt Trời là các phản ứng nhiệt hạch trong
lòng Mặt Trời.
Câu 10: Theo thuyết Big Bang, các nguyên tử đầu tiên xuất hiện vào thời
điểm nào sau đây?

A. t = 3000 năm.

B. t = 30000 năm.

C. t = 300000 năm.

D. t = 3000000 năm.

3.4.2. Hệ thống câu hỏi tự luận
Câu 1: Tại sao sự sống lại tồn tại trên Trái Đất?
Câu 2: Tác dụng của bầu khí quyển và tầng ozon đối với Trái Đất?
Câu 3: Các mảng nền của Trái Đất vẫn trôi trượt và chuyển dịch?
Câu 4: Tại sao có các khí hậu khác nhau?
Câu 5: Gió được hình thành như thế nào?
Câu 6: Trình bày hiểu biết về gió Mặt Trời và bão Mặt Trời?
Câu 7: Vì sao thấy Mặt Trời buổi sớm và chiều tà to hơn?
Câu 8: Tại sao Mặt Trăng khi tròn khi khuyết?
Câu 9: Vì sao đêm mùa hè có nhiều Sao hơn đêm mùa đông?
Câu 10: Sao là gì? Trình bày vắn tắt quá trình tiến hoá của các sao?
Câu 11: Lỗ đen được sinh ra từ đâu?
Câu 12: Trình bày hiểu biết về những thiên thể kì lạ Quaza và Punxa?
Với mỗi câu hỏi như trên sẽ cung cấp cho các em học sinh những kiến
thức hết sức bổ ích và quan trọng. Ở mỗi câu hỏi giáo viên sẽ đưa ra các tình
huống khác nhau và hệ thống câu hỏi để dẫn dắt các em trả lời. Ví dụ với câu
hỏi số 7: Vì sao thấy Mặt Trời buổi sớm và chiều tà to hơn?. Để giúp các em
học sinh trả lời câu hỏi này, giáo viên sẽ đặt vấn đề như sau: Mặt Trăng quay
16


quanh quỹ đạo của Trái Đất, Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Khoảng cách

giữa Trái Đất và hai thiên thể này từ sáng đến tối hầu như không thay đổi.
Thế mà có lúc ta thấy Mặt Trời hoặc Mặt Trăng to như cái nia, còn có lúc
khác lại chỉ bé như quả bưởi. Tại sao lại như vậy?
Sau khi đặt vấn đề như vậy, giáo viên cho các nhóm thảo luận và đưa ra ý
kiến của từng nhóm. Các em sẽ tranh luận với nhau một cách sôi nổi để đi tìm
câu trả lời chính xác nhất. Giáo viên nhận xét các câu trả lời của từng nhóm,
trong trường hợp các em học sinh chưa tìm ra được câu trả lời đúng thì giáo
viên tiếp tục gợi ý như sau: Lý do là trong những điều kiện nhất định, mắt của
con người nhìn mọi vật dễ sinh ảo giác. Chúng ta hãy xét hai ví dụ sau đây:
Ví dụ 1: Khi ta để một vật vào giữa các vật khác nhỏ hơn, ta sẽ thấy nó to
hơn bình thường. Ngược lại, nếu ta để nó giữa các vật khác to hơn, ta lại thấy
nó như nhỏ lại.
Ví dụ 2: Cho hai hình tròn có kích thước
như nhau, một hình tròn màu trắng trên một
nền đen và một hình tròn màu đen trên một

Hình 5

nền trắng thì chúng ta thấy rằng hình tròn
màu trắng có vẻ to hơn hình tròn màu đen (hình 5). Hiện tượng này gọi là
hiện tượng ảo giác quang học, hay còn gọi là tác dụng thấu quang.
Trước khi trình bày ví dụ 2, giáo viên trình chiếu hình 5 trên máy tính và
đặt câu hỏi: Hãy so sánh kích thước của hình tròn màu trắng và hình tròn
màu đen?
Như vậy, qua hai ví dụ trên ta có thể giải thích hiện tượng thay đổi độ lớn
của Mặt Trời và Mặt Trăng như sau:
Khi Mặt Trời và Mặt Trăng mới mọc hoặc sắp lặn, phía đường chân trời
chỉ có một góc khoảng không. Gần đó lại là núi đồi, cây cối, nhà cửa hoặc các
vật khác. Mắt chúng ta tự nhiên sẽ so sánh Mặt Trời hoặc Mặt Trăng với các
vật kể trên, vì vậy ta có cảm giác chúng như to hẳn ra. Nhưng khi lên tới đỉnh

đầu, bầu trời bao la không có vật gì khác, chúng ta thấy chúng nhỏ hẳn lại.
17


Mặt khác, khi Mặt Trời, Mặt Trăng mới mọc hoặc sắp lặn, bón phía đều
mờ tối khiến ta có cảm giác chúng sáng hơn (như ví dụ 1, vòng tròn trắng
giữa nền đen). Khi đó, mắt ta có cảm giác chúng to hơn.
IV. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

4.1. Thu thập dữ liệu
Tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu ở hai lớp: lớp 12A1 được chọn là
lớp thực nghiệm (thực hiện ngoại khoá) và lớp 12A4 là lớp đối chứng (ôn tập
theo phương pháp truyền thống). Hai lớp này đều học theo chương trình nâng
cao. Sau khi các lớp đã học xong chương X: Từ vi mô đến vĩ mô. Tác giả
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu và sau đó tiến hành kiểm tra ở hai lớp
với hai bài kiểm tra một tiết: một bài trắc nghiệm khách quan và một bài tự
luận (hai lớp làm cùng đề). Kết quả kiểm tra của hai lớp được trình bày ở
phần phụ lục.
4.2. Phân tích dữ liệu
Từ kết quả kiểm tra ở hai lớp, tác giả tiến hành tính toán và thu được kết
quả như sau:
a) Đối với bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Lớp thực nghiệm 12A1
Mốt
8
Trung vị
8
Giá trị trung bình
8,12
Độ lệch chuẩn

0,88
b) Đối với bài kiểm tra tự luận

Lớp đối chứng 12A2
7
7
7,00
0,79

Lớp thực nghiệm 12A1
Mốt
7
Trung vị
8
Giá trị trung bình
7,88
Độ lệch chuẩn
0,91
c) Kết quả của phép kiểm chứng t-test độc lập

Lớp đối chứng 12A2
7
7
6,77
0,72

Phép kiểm chứng T-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh lệch
giá trị trung bình của hai lớp riêng rẽ (lớp thực nghiệm 12A1 và lớp đối chứng
12A4) có xảy ra nhẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test, chúng
18



ta tính giá trị p, trong đó: trong đó p là xác suất xảy ra ngẫu nhiên. Tiến hành
tính toán ta thu được kết quả như bảng sau:
Điểm trung bình bài kiểm Điểm trung bình bài
tra trắc nghiệm khách quan kiểm tra tự luận

Lớp 12A1 (a)
8,12
7,88
Lớp 12A4 (b)
7,00
6,77
Giá trị chênh lệch (c = a – b)
1,12
1,11
-8
Giá trị p
2,04.10
1,31.10-8
Có ý nghĩa ( ( p ≤ 0,05)
Có ý nghĩa
Có ý nghĩa
Như vậy, từ kết quả tính toán ở bảng trên tác giả rút ra kết luận: Chênh lệch
giữa hai bài kiểm tra của hai lớp là có ý nghĩa, nghiêng về lớp thực nghiệm
12A1. Điều này cho thấy buổi học ngoại khoá đã mang lại kết quả cao trong
quá trình lĩnh hội tri thức của các em học sinh.
d) Mức độ ảnh hưởng của buổi học ngoại khoá
Gọi X , Y lần lượt là giá trị trung bình điểm bài kiểm tra của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng, gọi Z là độ lệch chuẩn điểm bài kiểm tra của lớp

đối chứng 12A4. Độ lớn của chênh lệch giá trị trung bình chẩn của hai lớp
thực nghiệm và đối chứng được xác định:
+) Đối với bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
SMDTNKQ =

X − Y 8,12 − 7,00
=
≈ 1,42
Z
0,79

(*)

+) Đối với bài kiểm tra tự luận:
SMDTL =

X − Y 7,88 − 6,77
=
≈ 1,54
Z
0,72

(**)

Như vậy, theo tiêu chí của Cohen thì ta nhận thấy rằng ở cả hai bài kiểm
tra trắc nghiệm khách quan và tự luận đều có SMD > 1,00 . Điều này có nghĩa là
buổi học ngoại khoá “Tình yêu vật lý và thiên văn học” đã có ảnh hưởng rất
lớn. Các em học sinh lớp 12A1 sau khi thực hiện buổi học ngoại khoá đã lĩnh
hội kiến thức một cách có hệ thống và hiểu được bản chất, ý nghĩa vật lý của
từng vấn đề và quan trọng hơn là tạo cho các em một niềm đam mê khoa học,

một ý thức bảo vệ môi trường sống xung quanh chúng ta.

19


C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc thực hiện buổi học ngoại khoá “Tình yêu vật lý và thiên văn
học” lớp 12 THPT, các em học sinh đã trang bị một hệ thống kiến thức cơ
bản có chiều sâu về lĩnh vực thiên văn. Với những kiến thức đã lĩnh hội được
sẽ giúp các em học sinh giải thích được những hiện tượng vật lý xảy ra trong
cuộc sống hằng ngày xung quanh chúng ta như: môi trường sống, hiện tượng
nhật thực và nguyệt thực, hiện tượng động đất v.v…Đó là những vấn đề đang
được sự quan tâm của toàn cầu.
Buổi học ngoại khoá đã tạo cho các em một tình yêu khoa học, yêu thiên
nhiên và ý thức bảo vệ môi trường sống.
2. Khuyến nghị
- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến các buổi học ngoại khoá nói chung và
ngoại khoá môn vật lý nói riêng.
- Nhà trường cần trang bị các phòng học chuyên môn chất lượng cao, trang bị
đầy đủ các thiết bị phục vụ cho giảng dạy. Đặc biệt là các dụng cụ thực
nghiệm cho các môn khoa học tự nhiên.
- Đối với mảng kiến thức về thiên văn thì cả SGK nâng cao cũng như SGK cơ
bản chỉ mới dừng lại ở chỗ trình bày những kiến thức lí thuyết cơ bản mà
chưa cần thực hiện những phép biến đổi toán học phức tạp. Do vậy, tác giả
thiết nghĩ rằng, với buổi học khoá “tình yêu vật lý và thiên văn học” thì giáo
viên có thể thực hiện ở cả khối 10 và 11. Trước khi thực hiện ở khối 10 và 11
thì giáo viên phải cung cấp tư liệu cho các em và hướng dẫn nghiên cứu trong
các buổi học bồi dưỡng, rồi sau đó mới tiến hành buổi học ngoại khoá này.


20


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa vật lí lớp 12 cơ bản, NXB Giáo Dục 2008.
[2]. Sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao, NXB Giáo Dục 2008.
[3]. Những câu hỏi kì thú – thăm dò vũ trụ, NXB Thời Đại 2010.
[4]. Vật lý công nghệ và đời sống, NXB Giáo Dục 2003.
[5]. Donat G. wentzel, Nguyễn Quang Riệu, Phạm Viết Trinh, Nguyễn Đình
Noãn, Nguyễn Đình Huân, Thiên văn Vật lý, NXB Giáo Dục.

21


PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
I. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1.1. ĐỀ KIỂM TRA

Họ và tên:………………………………………… Lớp:………………………………
Khoanh tròn vào đáp lựa chọn trong các câu hỏi sau:
Câu 1: Chọn câu sai
A.

Hệ Mặt trời bao gồm: Mặt trời, tám hành tinh lớn, các tiểu hành
tinh, các sao chổi, thiên thạch,…

B. Trái đất có nhiều vệ tinh.
C. Tất cả các hành tinh đều chuyển động quanh Mặt trời.
D. Hệ Mặt Trời quay quanh trung tâm thiên hà của chúng ta.
Câu 2: Để đo khoảng cách từ các hành tinh đến Mặt trời ta dùng đơn vị:

A. Ki lô mét.

B. Năm ánh sáng.

C. Hải lí.

D. Thiên văn.

Câu 3: Một đơn vị thiên văn bằng
A. khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.
B. khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng.
C. bán kính Mặt Trời.
D. bán kính Trái Đất.
Câu 4: Mặt Trời được cấu tạo gồm:
A. Quang cầu, khí quyển và sắc cầu.
B. Quang cầu, khí quyển và nhật hoa.
C. Quang cầu và khí quyển.
D. Quang cầu, khí quyển, sắc cầu và nhật hoa.
Câu 5: Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thuỷ triều trên trái đất là do
A. lực hấp dẫn của Mặt Trăng lên Trái Đất.
B. lực hấp dẫn của các hành tinh lên Trái Đất.
C. lực hấp dẫn của các thiên thạch lên Trái Đất.
22


D. lực hấp dẫn của Mặt Trăng, Mặt Trời và các hành tinh lên Trái Đất.
Câu 6: Chọn câu đúng.
Hằng số Mặt trời là lượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời
A. trong một đơn vị thời gian.
B. truyền đến một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian.

C. truyền đến một đơn vị diện tích cách nó một đơn vị thiên văn trong một
đơn vị thời gian.
D. A, B, C đều sai.
Câu 7: Đặc nào sau đây của Trái Đất lad sai?
A. Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là 1,5 đơn vị thiên văn.
B. bán kính khoảng 6400 km.
C. chu kì quay quanh trục khoảng khoảng 24 giờ.
D. chu kì chuyển động quay quang Mặt Trời khoảng 365 ngày.
Câu 8: Chọn câu đúng.
A. Gia tốc trọng trường trên Mặt Trăng 9,5 m/s2.
B. Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất với chu kì 365 ngày.
C. Trên Mặt Trăng không có khí quyển.
D. Mặt Trăng quay quanh trục của nó với chu kì 24 giờ.
Câu 9: Chọn câu sai.
A. Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời lớn hơn khoảng cách từ Trái Đất
đến Mặt Trăng.
B. Chiều tự quay của Mặt Trăng ngược chiều quay của nó quanh Trái Đất.
C. Nhiệt độ trong một ngày đêm trên Mặt Trăng chêch lệch nhau rất lớn .
D. Mặt Trăng có nhiều ảnh hưởng tới Trái Đất.
Câu 10: Chọn câu đúng.
A. Sao chổi là vệ tinh chuyển động quanh Trái Đất.
B. Thiên thạch là những khối đá chuyển động quanh Trái Đất.
C. Sao chổi có kích thước và khối lượng tương đương với Trái Đất.

23


D. Sao băng là những thiên thạch bay vào khí quyển Trái Đất bị nóng sáng
và bốc cháy.
Câu 11: Sao là một khối

A. chất rắn.

B. chất lỏng.

C. khí nóng sáng.

D. vật chất xốp.

Câu 12: Khoảng cách một năm ánh sáng gần bằng
A. 1,5.108 km.

B. 9,46.1012 km.

C. 9,46.1015 km.

D. một số khác với các số trên.

Câu 13: Khối lượng các sao có giá trị nằm trong khoảng từ
A. 0,1 lần đến vài chục lần khối lượng Mặt Trời.
B. 5 lần đến vài trăm lần khối lượng Mặt Trời.
C. vài lần đến vài ngàn lần khối lượng Mặt Trời.
D. 0,1 lần đến vài trăm lần khối lượng Mặt Trời.
Câu 14: Mặt trời thuộc loại
A. sao biến quang.

B. sao tồn tại trong trạng thái ổn định

C. sao mới.

D. sao nơtrôn


Câu 15: Có bao nhiêu loại thiên hà chính?
A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 16: Đường kính các thiên hà vào khoảng
A. 100 nghìn kilômét.

B. 100 nghìn đơn vị thiên văn.

C. 100 nghìn năm ánh sáng.

D. 1 năm ánh sáng.

Câu 17: Thiên hà của chúng ta thuộc loại
A. thiên hà không đều.

B. thiên hà elíp.

C. thiên hà không xác định.

D. thiên hà xoắn ốc.

Câu 18: Thiên hà là hệ thống gồm
A. nhiều loại sao và tinh vân.


B. nhiều loại sao và Mặt trời.

C. tinh vân và Mặt trời.

D. các loại sao.

Câu 19: Số thiên hà trong quá khứ
A. ít hơn hiện nay.

B. nhiều hơn hiện nay.
24


C. bằng hiện nay.

D. không biết nhiều hay ít hơn hiện nay.

Câu 20: So với hệ Mặt Trời của chúng ta, các thiên hà trên khắp bầu trời
A. đứng yên.

B. chạy về gần.

C. chạy ra xa.

D. trước đây chạy ra xa, hiện nay chạy về gần.

Câu 21: Tốc độ chạy ra xa của một thiên hà cách chúng ta hai trăm nghìn
năm ánh sáng là:
A. v = 3,4 km / s.


B. v = 3,4 m / s.

C. v = 162,8 km / s.

D. v = 162,8 m / s.

Câu 22: Tốc độ chạy của mỗi thiên hà
A. không đổi.
B. càng giảm đi khi càng ra xa chúng ta.
C. càng tăng khi càng ra xa chúng ta.
D. có thể tăng hoặc giảm khi ra xa chúng ta tuỳ theo thiên hà.
Câu 23: Vũ trụ dãn nở rất nhanh, nhiệt độ giảm từ
A. trước vụ nổ lớn.

B. ngay vụ nổ lớn.

C. thời điểm một tỉ năm sau vụ nổ.

D. thời điểm 10 −43 s sau vụ nổ.

Câu 24: Theo thuyết Big Bang các nguyên tử đầu tiên xuất hiện
A. 300 nghìn năm sau vụ nổ lớn.

B. sau vụ nổ lớn 10 −43 s .

C. ngay vụ nổ lớn.

D. không xác định được thời điểm.


Câu 25: Vũ trụ ở trạng thái hiện nay bắt đầu từ thời điểm nào sau vụ nổ lớn?
A. Ngay sau vụ nổ lớn.

B. 14 tỉ năm sau.

C. Ba triệu năm sau.

D. Ba phút sau.

Câu 26: Thiên thạch quay quanh
A. Mặt Trời.

B. Trái Đất.

C. Mặt Trăng.

D. các hành tinh nói chung.

Câu 27: Nhiệt độ của nhật hoa, sắc cầu, quang cầu ở Mặt Trời là t1, t2, t3 thì
A. t3 > t1 > t2.

B. t1 > t2 > t3.

C. t2 > t1 > t3.

D. t1 > t3 > t2.

Câu 28: Trục quay của Trái Đất quanh mình nó nghiêng trên mặt phẳng quỹ
đạo góc:
25



×