Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp tại xã tân bình, huyện đắkđoa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Thanh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được
công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Minh Thanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
- Tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập.
- Lãnh đạo trường Trung học Lâm nghiệp Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt khóa học.
- Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ UBND và bà con nông dân trong xã
Tân Bình.
- Các bạn học viên lớp cao học Lâm học K21A đã chia sẻ, ủng hộ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên, tạo điều kiện cho tôi


hoàn thành khoá học.
Đây là một đề tài còn mới mẻ đối với bản thân, hơn nữa khả năng và trình độ
chuyên môn còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên đề tài không tránh
khỏi những sai sót. Vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý của thầy cô và
các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà nội, Ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan...............................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................ii
Mục lục......................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................vi
Danh mục các bảng...................................................................................................vii
Danh mục các hình..................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Quan điểm về sử dụng đất nông lâm nghiệp. .......................................................3
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất. .................................................3
1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất .......................................................................4
1.3.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................5
1.3.2. Hiệu quả xã hội .................................................................................................6

1.3.3. Hiệu quả môi trường .........................................................................................6
1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững. .......................................................................7
1.5. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam. ................9
1.5.1. Trên thế giới ......................................................................................................9
1.5.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................11
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................16
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu .........................................................................16
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................16


iv

Chương 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................22
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................................22
3.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................22
3.1.2. Địa hình địa mạo .............................................................................................22
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................22
3.1.4. Thổ nhưỡng .....................................................................................................23
3.1.5. Thủy văn ..........................................................................................................23
3.1.6. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ...................................................................23
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ..................................................................24
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................24
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ..........................................................25
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..........................................................27

3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................27
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ....................29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
4.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu. .....31
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Bình năm 2014 ..............................................31
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Tân Bình năm 2014 .........................32
4.1.3. Biến động sử dụng đất ở khu vực từ năm 2010 - 2014 ...................................34
4.1.4. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại xã Tân
Bình ........................................................................................................................37
4.2. Các mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu ........................38
4.2.1. Mô hình sử dụng đất chuyên Lúa (MH chuyên lúa) .......................................39
4.2.2. Mô hình sử dụng đất lúa - màu (MH lúa - màu) .............................................39
4.2.3. Mô hình sử dụng đất chuyên màu và cây nông nghiệp ngắn ngày (MH chuyên
màu) ........................................................................................................................40
4.2.4. Mô hình sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm (MH cây lâu năm) ................41
4.2.5. Mô hình sử dụng đất lâm nghiệp.....................................................................43


v

4.2.6. Đánh giá lựa chọn mô hình sử dụng đất điển hình .........................................44
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình sử dụng đất điển hình ......45
4.3.1. Chọn mẫu điều tra phỏng vấn nông hộ ...........................................................45
4.3.2. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................45
4.3.3. Hiệu quả về xã hội...........................................................................................50
4.3.4. Hiệu quả môi trường sinh thái.........................................................................54
4.3.5. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác..................................................62
4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phương. ....................................65
4.4.1. Mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày ..............................................................65
4.4.2. Mô hình cây công nghiệp lâu năm ..................................................................67

4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững .......................68
4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ...........................................68
4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của Xã Tân Bình .........69
4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất .........................................................................70
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................79
5.1. Kết luận ..............................................................................................................79
5.2. Tồn tại ................................................................................................................79
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
BVTV
CT

Viết đầy đủ
Bảo vệ thực vật
Canh tác

FAO

Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)

IPM

Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)


KNKL

Khuyến nông khuyến lâm

K2 O

Kali oxit

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

Max

Giá trị lớn nhất (Maximum)

MH

Mô hình

N

Nitơ

NLKH

Nông lâm kết hợp

NLN


Nông lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

P2O5

Điphotpho pentaoxit

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal)

PTD
RRA

Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development)
Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)

SALT 1

Slopping Agriculture Land Technology

SALT 2

Simple Agro – Livestock Technology


SALT 3

Sustainable Agroforest Land Technology

SALT 4

Small Agrofruit Livelihood Technology

STG
SWOT
UBND

Sự tham gia
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ
hội), Threats (Nguy cơ)
Ủy ban nhân dân.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Tăng trưởng kinh tế xã Tân Bình giai đoạn 2010 - 2014


24

3.2

Cơ cấu kinh tế xã Tân Bình giai đoạn 2010 - 2014

25

3.3

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2014

26

3.4

Dân số và lao động xã Tân Bình giai đoạn 2010 - 2014

27

4.1

Diện tích, cơ cấu các loại đất xã Tân Bình năm 2014

31

4.2

Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp xã Tân Bình năm 2014


32

4.3

Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010 - 2014

35

4.4

Hiện trạng các mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp năm 2014

38

4.5

Hiệu quả kinh tế mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày (ha/năm)

46

4.6

Hiệu quả kinh tế mô hình cây công nghiệp lâu năm chu kỳ 10 năm

48

4.7

Hiệu quả xã hội của các mô hình canh tác xã Tân Bình


51

4.8

Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác

52

4.9

Hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác xã Tân Bình

55

4.10

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối

59

và hợp lý
4.11

Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác

64

4.12


Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày

66

4.13

Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây công nghiệp lâu năm

67


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

2.1

Sơ đồ cây tổng hợp nghiên cứu

21

4.1

Cơ cấu các loại đất xã Tân Bình năm 2014


32

4.2

Cơ cấu đất nông nghiệp xã Tân Bình năm 2014

33

4.3

Biến động các loại đất xã Tân Bình thời kỳ 2010 - 2014

36

4.4

Mô hình Su su và khoai lang

41

4.5

Mô hình Hồ tiêu và cà phê

42

4.6

Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả


72

4.7

Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp

76


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người
(Đường Hồng Dật, 1994). Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một
nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp, dựa vào khai thác các tiềm năng
của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành kinh tế khác. Vì vậy, việc tổ
chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái,
đang trở thành một vấn đề hết sức quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi địa phương
(Thái Phiên, 2000).
Tây Nguyên là vùng có tiềm năng về đất đai trong đó có khoảng 1,2 triệu ha
đất đỏ Bazan, chiếm hơn 60% diện tích đất đỏ Bazan của cả nước. Tài nguyên đất
được đánh giá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp khi có tới gần 60%
diện tích phân bố ở độ dốc < 250 và 56,4% diện tích đất có tầng canh tác dày ≥
70cm, đây là một lợi thế so sánh của vùng trong phát triển trồng trọt so với các khu
vực khác trong cả nước [2]. Hiện nay, Tây Nguyên đang là vùng chuyên canh cà
phê, hồ tiêu lớn nhất nước. Cà phê với diện tích hơn 560.000 ha, chiếm gần 90%
diện tích cà phê cả nước, trong đó Đaklak là địa phương có diện tích nhiều nhất
204.390 ha. Theo thống kê đến cuối năm 2014, Hồ tiêu đạt gần 44.000 ha, chiếm
51,34% diện tích hồ tiêu cả nước.
Tuy nhiên hiện nay tình trạng gây trồng, phát triển một số cây công nghiệp lâu

năm tràn lan, không theo quy hoạch, kế hoạch, đã gây ra nhiều thiệt hại, đặc biệt là
việc khai thác quá mức tiềm năng đất canh tác, làm cho đất ngày càng thoái hoá, bạc
màu. Qua nghiên cứu, các tỉnh Tây Nguyên có diện tích đất thoái hoá ở cấp độ mạnh
và rất mạnh là trên 1,5 triệu ha. Nghiêm trọng hơn, hiện đã có 71,7% đất đỏ bazan
đã bị thoái hoá ở nhiều cấp độ khác nhau. Đi kèm với thoái hoá đất, cũng đã có hơn
560.000 ha đất bị hoang mạc hoá. Theo dự báo, trong vài năm đến, sẽ có trên 1.876
triệu ha đất bị thoái hoá mạnh và rất mạnh [36].
Trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, đánh giá mức độ thích
hợp và hiệu quả của các mô hình sử dụng, làm cơ sở đề xuất hướng sử dụng đất hợp
lý, đảm bảo sự phát triển bền vững đang là vấn đề có tính chiến lược và cần thiết.


2

Tân Bình là một xã thuần nông nghiệp, nằm ở cửa ngõ phía Đông của huyện
Đak Đoa, giao thông đi lại thuận lợi, đất đai màu mỡ. Trong những năm qua, hoạt
động sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng
sản xuất hàng hóa, năng suất, sản lượng cây trồng không ngừng tăng lên, đời sống
nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp đang tồn tại
nhiều yếu điểm: Trình độ khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất còn nhiều hạn chế, kỹ
thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh các cây công nghiệp lâu năm,
làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa mạnh.
Vì vậy, vấn đề cần thiết ở đây là cần nghiên cứu đánh giá các mô hình sử
dụng đất, từ đó làm cơ sở đề xuất các phương án quy hoạch sử dụng đất và định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững cho hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
lâm nghiệp tại xã Tân Bình, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” đã được lựa chọn
nghiên cứu.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm về sử dụng đất nông lâm nghiệp.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người lấy đi từ
đất ngày càng tăng, mặt khác diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày một thu hẹp
do chuyển sang đất phi nông nghiệp. Với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài [3]. Để thực hiện mục tiêu trên, cần có các giải
pháp và quan điểm cụ thể như sau:
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp, đa dạng hóa sản
phẩm, chống xói mòn, rửa trôi, thâm canh bền vững.
- Nâng cao hiêu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa
nền kinh tế quốc dân
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện gắn với việc xóa đói giảm
nghèo, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hóa
truyền thống của dân tộc, không ngừng nâng cao nguồn lực của con người.
- Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp của cơ sở phải gắn với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của khu vực, vùng và của cả nước.
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Trong đó, nhân loại đã làm hư

hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông


4

nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng
diện tích đất nông nghiệp [8]. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số
lượng và chất lượng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề quan
trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm.
Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con
người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai,
sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được
sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật đầy đủ về tính
hiệu quả trong sử dụng đất, đó là sự kết hợp hài hòa của của cả 3 lĩnh vực: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trên quan điểm quản lý sử dụng đất
bền vững.
1.3. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm
tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu
quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel - Norhuas: “ Hiệu quả không có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hóa này mà không cắt
giảm số lượng một loại hàng hóa khác” [26].
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ [30], hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết
quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một
đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ

tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu
hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông


5

nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng
các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới [38]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những
điều kiện quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lí luận của lý thuyết, nghĩa là hiệu qủa phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [26].
1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích sản xuất kinh tế - xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về vật chất tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng trở
nên khan hiếm. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau các nhà kinh tế đã ra nhiều quan

điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Mục tiêu các nhà quản lý đặt ra là với một khối
lượng dự trữ tài nguyên nhất định tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn nhất. Hay nói
cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí tài
nguyên và lao động thấp nhất. Điều đó cho thấy quan hệ mật thiết giữa các yếu tố
đầu vào và đầu ra là sự biểu hiện kết quả của mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của
sản xuất.


6

Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì vậy nâng
cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội.
1.3.2. Hiệu quả xã hội
- Được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm với
mức thu nhập mà người lao động chấp nhận, bền vững trong địa bàn và các vùng
lân cận
- Trình độ dân trí của người dân được thể hiện ở nhận thức và mức độ tiếp thu
khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm . Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc truyền thống.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định chính trị và an ninh lương thực.
1.3.3. Hiệu quả môi trường
Để đánh giá một phương thức sản xuất nào đó là tiến bộ, đi đôi với việc xem
xét hiệu quả kinh tế còn phải đánh giá chung về hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường của một hệ thống canh tác trước hết phải phục vụ mục
tiêu của sự phát triển một nền nông nghiệp bền vững, đó là:
- Bảo vệ và làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo và phục hồi những loại đất

nghèo dinh dưỡng, đất đã bị suy thoái do kỹ thuật canh tác gây nên, duy trì và nâng
cao tiềm năng sinh học của các loại đất còn chưa bị suy thoái. Các tiêu thức dùng để
đánh giá bao gồm:
+ Bón phân và bảo vệ đất: Việc cung cấp lại lượng chất hữu cơ bị mất đi hàng
năm của đất là rất cần thiết để giữ độ phì cho đất.
+ Hạn chế dùng phân bón hóa học trong nông nghiệp.
+ Trồng cây họ Đậu (Fabaceace) bao gồm các cây họ Đậu ngắn ngày, dài
ngày, cây phân xanh, cây đa tác dụng bằng nhiều hình thức: Trồng luân canh, trồng
xen, trồng dọc đường ranh giới.


7

+ Tăng vụ, tăng hệ số quay vòng của đất để tăng cường sự che phủ đất.
+ Tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen của các động vật, thực vật hoang
dã dùng để lai tạo thành các giống chống chịu tốt với sâu bệnh và các điều kiện
ngoại cảnh bất thường.
+ Tính đa dạng giữa các hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề phụ, bảo
quản chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ hàng hóa.
+ Phát triển phương thức nông lâm kết hợp, xây dựng các mô hình sử dụng đất
bền vững.
+ Bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước bằng việc trồng rừng, xóa bỏ đất
trống đồi núi trọc, trồng cây lâu năm, kết hợp nông lâm với nuôi trồng thủy sản…..
1.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững.
Hệ sinh thái nông nghiệp được tạo ra nhằm mục đích phục vụ con người cho
nên nó chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính con người. Các tác động của
con người, nhiều khi đã làm cho hệ sinh thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều
chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động cả vào
khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu
quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày

một xấu đi. Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ
rệt và có nguy cơ thoái hóa nghiêm trọng. Không những thế sự suy thoái đất đai còn
kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường. Trước
những biểu hiện trên, nhằm đảm bảo cuộc sống cho con người hiện tại và tương lai,
cần có những chiến lược về sử dụng đất để duy trì những khả năng hiện có và khôi
phục những khả năng đã mất của đất đai. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” ra đời
trên cơ sở những mong muốn trên.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là
mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học, các tổ chức quốc
tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất bền vững trên những vùng của thế giới,
trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được các mục tiêu sau:


8

- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [9].
Như vậy sử dụng đất bền vững không những thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn việc
sử dụng đất đạt được cả 5 mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không
sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại
Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được
thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
i. Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản

phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả…và tàn dư để lại). Một hệ
thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
- Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
- Tổng sản phẩm giá trị trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
ii. Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi


9

trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hằng
ngày của người nông dân.
- Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền sử dụng lâu dài, đất được giao và
rừng được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp
với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng
đồng ủng hộ.
iii. Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
- Độ phì nhiêu tầng đất là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững
- Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
- Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc

canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…………).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại hình
sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [6;25].
1.5. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam.
1.5.1. Trên thế giới
Cho tới nay trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều
phương pháp đánh giá, tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng phát triển hàng hóa.
Theo Zakhatop, Lucton, Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng chống
xói mòn rất tốt. Việc sử dụng phân bón là biện pháp chống xói mòn có hiệu quả,
bón phân thúc đẩy cây sinh trưởng tốt, tạo độ che phủ. Khi bón phân hữu cơ, đất sẽ
có cấu trúc tốt hơn, khả năng ngấm nước cao hơn, thúc đẩy vi sinh vật hoạt động.
Do đó, tính chất đất được cải thiện rõ rệt [27].
Một số phương thức sử dụng đất có hiệu quả cao lâu bền trên đất dốc là mô
hình SALT (Sloping Agriculture Land Technology) được Trung tâm phát triển đời


10

sống nông thôn Bastptit Mindanao Philippines tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ
giữa năm 1997 đến nay, [7]. Các mô hình đó không chỉ được ứng dụng và phát triển
rộng rãi ở Philippines mà còn được các nhóm cộng tác quốc tế và khu vực tiếp cận
và ứng dụng.
- Mô hình SALT1: Đây là mô hình tổng hợp dựa trên cơ sở phối hợp tốt các
biện pháp bảo vệ đất đối với sản xuất lương thực. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp
trên đất dốc với cơ cấu cây được sử dụng để đảm bảo SALT1: 75% diện tích đất
nông nghiệp (50% là cây hàng năm và 25% cây lâu năm) ổn định, có hiệu quả và
25% cây lâm nghiệp [7].
- Mô hình SALT2: Là mô hình kinh tế nông súc kết hợp đơn giản với cơ cấu

40% cho nông nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở và
chuồng trại [7].
- Mô hình SALT3: Kỹ thuật canh tác lâm nghiệp bền vững. Đây là mô hình
sử dụng đất tổng hợp dựa trên cơ sở kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản
xuất lương thực thực phẩm. Cơ cấu sử dụng đất thích hợp ở đây là 40% đất dành
cho nông nghiệp, 60% dành cho lâm nghiệp [7].
- Mô hình SALT4: Mô hình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp với cây ăn quả
quy mô nhỏ. Trong mô hình này, ngoài đất đai dành cho nông nghiệp – lâm nghiệp,
cây hàng rào xanh còn dành ra 1 phần để trồng cây ăn quả. Cơ cấu sử dụng đất dành
cho lâm nghiệp 60%, nông nghiệp 15% và cây ăn quả 25%. Đây là mô hình đòi hỏi
đầu tư cao cả về nguồn lực, vốn và kỹ thuật canh tác [7].
Viện Lúa quốc tế IRRI đã có những thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ
thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí “ Farming Japan” của Nhật Bản ra hàng
tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử
dụng đất, điển hình là của Nhật. Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad đã nêu lên
những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng, từ đó cho rằng yếu
tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế - xã hội.
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hóa tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông
qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa cây trồng và gia súc,


11

các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức
sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm [8].
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng đất là yếu tố
quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung
Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý sử dụng đất đai ổn định, chế độ sở hữu, giao
đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo
của nông dân trong sản xuất đã thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển toàn

diện về mọi mặt và nâng cao được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [8].
Ở Thái Lan, Ủy ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp với đất
nhằm quản lý và bảo vệ đất tốt hơn [8].
Một trong những chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan
trọng nhất là chính sách đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp
là 66,2 tỉ USD ( chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp). Canada tương ứng
là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Oxtraylia là 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%), Nhật Bản là
42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%), Cộng đồng Châu Âu là 67,2 tỉ USD (chiếm 40,1%), Áo
là 1,6 tỉ USD ( chiếm 35,3%) [8].
Trên đây là những tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng đất, các hệ thống
canh tác và các phương pháp tiếp cận nông thôn mới trên thế giới đã được các tác
giả nghiên cứu và được áp dụng trên nhiều quốc gia. Có thể coi các tài liệu nói trên
làm cơ sở để các nước áp dụng trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
1.5.2. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, ở Việt Nam nhiều tác giả đã có những công trình
nghiên cứu về sử dụng đất, vì đây là một vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các công trình nghiên cứu đánh giá tài
nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ứng (1995) [35]:
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền [37];
Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng [18]; Lê Hồng Sơn
(1995) [22] nghiên cứu “ Ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng


12

đồng bằng Sông Hồng”; Quyền Đình Hà (1993) [9] với “Đánh giá kinh tế đất lúa
vùng đồng bằng Sông Hồng”.
Ở nước ta, đất dốc chiếm khoảng 70% tổng diện tích đất tự nhiên, nghiên cứu
và tổng hợp các kết quả nghiên cứu việc sử dụng đất trung du và miền núi Việt

Nam, Bùi Quang Toản (1991) đã nêu ra 3 khó khăn lớn nhất cho việc phát triển hệ
thống canh tác trên đất dốc là: Xói mòn - rửa trôi, khô hạn đất và cỏ dại [15].
Nguyễn Quang Mỹ (1985) và nhiều tác giả khác cũng cho rằng, trong điều kiện của
Việt Nam biện pháp chống xói mòn hữu hiệu và rẻ tiền nhất là biện pháp phủ xanh.
Họ cho rằng: ‘‘Việc bố trí cây trồng thành băng giữa cây hàng năm và cây lâu năm
luân phiên giữa các băng và trồng xen, trồng gối…..sẽ tạo một tán che tối đa, nhiều
tầng, hạn chế được sức công phá trực tiếp của hạt mưa”. Đó là cơ sở lý luận vững
chắc nhất của hệ thống Nông - Lâm kết hợp trên đất dốc [15].
Theo Trương Đình Trọng - trường Đại học Khoa học - Đại học Huế, đã nghiên
cứu thực trạng thoái hoá đất ở Quảng Trị và đã đưa ra một số giải pháp tổng thể để
bảo vệ môi trường đất Bazan ở Quảng Trị trên cơ sở thoái hoá đất:
- Sử dụng tổng hợp đất Bazan theo điều kiện cụ thể của từng vùng.
- Đối với những diện tích đất bazan có tiềm năng thoái hoá mạnh và rất mạnh,
cần chú ý bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, hạn chế tối đa các hoạt
động khai thác đất.
- Đầu tư theo chiều sâu vào đất Bazan và vào vốn từng hiện có.
- Áp dụng giải pháp nông lâm kết hợp ngay từ đầu với phương thức vườn rừng
gia đình thông qua việc giao quyền sử dụng đất lâu dài và ổn định cho người dân.
Trong giai đoạn 2001 – 2005 từ các đề tài cấp bộ, các đề tài hợp tác quốc tế,
Viện Nông Hoá - Thỗ nhưỡng đã tập trung nghiên cứu ứng dụng và đạt các kết quả
nổi bật trong các lĩnh vực: Phát sinh học và phân loại đất; bảo vệ nâng cao độ phì
nhiêu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phân bón, cũng như bảo vệ môi trường đất
nói riêng và môi trường nông nghiệp nói chung.


13

Qua nhiều năm nghiên cứu, Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm cũng đưa ra nhiều
kết quả nghiên cứu về các quá trình thoái hoá đất và các biện pháp để phục hồi đất
vùng đồi núi Việt Nam [21].

Bùi Huy Đáp trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu về vùng miền núi phía Bắc đã
đưa ra chế độ canh tác thích hợp, theo tác giả ở các ruộng thung lũng và bậc thang
hệ thống cây trồng là Lúa mùa - Khoai tây (hoặc Đậu đỗ - Cây phân xanh). Trên đất
dốc cao trước đây làm một vụ Ngô xuân hay xuân hè có thể đưa thêm cây Đậu
trắng, Đậu Hà lan vào hệ thống cây trồng như Ngô - màu vụ đông [15].
Nguyễn Văn Chinh - Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tiến
hành điều tra phân tích một số hệ thống trồng trọt cây công nghiệp lâu năm trên đất
đồi vùng Tây Nguyên và đã đưa ra được các biện pháp để phát triển hệ thống cây
công nghiệp lâu năm trên đất đồi, làm cơ sở để khai thác hiệu quả đất trống đồi núi
trọc, đó là việc áp dụng tổng hợp các biện pháp: Biện pháp đầu tư, biện pháp sinh
học, biện pháp kỹ thuật và các biện pháp về cơ chế chính sách [4].
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm canh tác truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng Tây Bắc, tác giả Ngô Đình Quế cùng cộng sự đã đề xuất PTCT luân
canh nương rẫy cải tiến:
- Canh tác 3 năm - Trồng cây họ đậu phủ đất 2 - 3 năm - canh tác 3 - 4 năm trồng cây họ đậu phủ đất 3 - 4 năm.
- Canh tác 3 năm - Trồng băng + canh tác 2 - 4 năm - Trồng băng mới 3 - 4
năm + canh tác 2 - 5 năm - Trồng cây họ đậu phủ đất 3 - 4 năm.
Nghiên cứu về HTCT nương rẫy, Trần Đức Viên và cộng sự (1999) nhận định
rằng: Hiện nay canh tác du canh vẫn còn là một hình thức canh tác chủ yếu của một
bộ phận nông dân miền núi. Dưới sức ép của gia tăng dân số cùng với việc khai thác
rừng và đất đai một cách ồ ạt nhằm mục tiêu sản xuất nương thực đã làm thay đổi
hình thức sản xuất nương rẫy truyền thống. Mất rừng thời gian bỏ hoá rút ngắn tỏ ra
không còn bền vững và thích hợp với điều kiện hiện nay ở miền núi nước ta. Vì vậy
cần có các biện pháp canh tác trên đất dốc thích hợp để kéo dài thời gian canh tác và


14

quản lý đất trong thời gian bỏ hoá một cách tích cựu giúp đất phục hồi dinh dưỡng
nhanh chóng cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo [24].

Để góp phần phát triển nông nghiệp trung du miền núi, từ năm 1991 đến nay
các cơ quan nghiên cứu khoa học đã tiến hành nhiều dự án phát triển, trong đó có
PTCT Keo dậu. Xây dựng các băng xanh theo đường đồng mức với cây Keo dậu để
cản trở dòng chảy chống xói mòn, cải tạo đất ở Tủa Chùa - Lai Châu, các huyện Mai
Sơn, Mường La.....Các phương thức canh tác trồng Cà phê có cây Keo dậu được
trồng làm cây che bóng thấp được triển khai ở Đaklak - Gia Lai [32].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và các cộng sự về hệ thống canh tác
nông lâm nghiệp ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả
của các mô hình canh tác trên đất dốc như sau: Mô hình canh tác cây lương thực
Sắn xen Đậu đỗ, Lạc với các cây phân xanh chống xói mòn trên các loại đất phát
triển trên sa thạch, phiến thạch sét và phù sa cổ là biện pháp giải quyết phân bón tại
chỗ có hiệu quả cao để thâm canh tăng năng suất trên đất dốc.
Theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) [21] đối với vùng cao, dân cư ít,
trình độ dân trí thấp, sản xuất còn ở mức thô sơ, cơ sở hạ tầng thấp, an toàn lương
thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mô hình canh tác có triển vọng là trồng cây đặc
sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với bảo vệ đầu nguồn, cây trồng dưới tán
rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển đổi du canh thành nương định canh với các
loại cây họ đậu cải tạo đất.
Nhóm tác giả Nguyễn Hữu Đông, Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng (1996)
[24] khảo sát một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên hệ thống canh tác
ruộng chờ mưa tại Tràng Định - Lạng Sơn đã chỉ ra: Các loại hình sử dụng đất ruộng
chờ mưa phổ biến (gồm ruộng bậc thang canh tác 1 vụ lúa và 1 vụ cây trồng cạn đất
thung lũng và đất phiến bãi) các hạn chế khi canh tác trên hệ thống canh tác này là hệ
số quay vòng sử dụng đất và tỷ trọng của hệ canh tác cải tiến thấp, các tác giả cũng
đưa ra một số mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Nhóm tác giả Trần Đức Hạnh, Văn Tất Tuyên, Phạm Văn Phê (1996) [24] đã có
những kiến nghị về tập đoàn cây trồng nông lâm nghiệp cho xã Thái Thịnh và vùng
ven hồ Hòa Bình bao gồm: Cây nông nghiệp (lúa, sắn, đậu, ngô), cây ăn quả (chuối,
mơ, mận, dứa), cây lâm nghiệp (luồng, nứa, vầu, bương, keo).



15

Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) [29] nghiên cứu một số hệ thống canh tác
ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nước ta đang tồn tại các hệ
thống canh tác sau: Nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định canh định cư,
cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.
Theo Võ Đại Hải (2003) [32] việc cải tiến các hệ thống canh tác nương rẫy,
theo hướng sử dụng đất bền vững chính là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết
hợp và hiệu quả do nó mang lại là cơ cấu thu nhập của người dân thay đổi, thời hạn
sử dụng đất kéo dài, năng suất cây trồng ổn định.
Vương Văn Quỳnh (2002) [20], nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội
vùng xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình đã chỉ ra được các chính sách kinh tế xã hội đã
được triển khai tại khu vực và tác động của chính sách đó đến đời sống người dân và
sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác động của từng hệ canh tác đến các yếu
tố chính của môi trường vật lý và kinh tế - xã hội cho thấy mô hình canh tác ruộng
nước, nông lâm kết hợp, rừng trồng có hiệu quả tác động dương đến môi trường vật
lý. Mô hình nương rẫy có biểu hiện tiêu cực đến môi trường nhưng ở mức độ thấp.
Nhóm tác giả Y Nguyên Mlô, Phạm Văn Hiền, Nguyễn Văn Quý (1996) [24] đã
lựa chọn mô hình phù hợp với 3 cấp dốc khác nhau: cấp 1 (00 – 50): Lúa rẫy xen cây
phân xanh, cấp 2 (60 – 150): lúa rẫy xen đậu đỏ và cấp 3 (> 150) canh tác nông lâm kết
hợp; đồng thời cũng phân tích được ảnh hưởng của các mô hình canh tác môi trường
và kinh tế hộ, trong nghiên cứu về hệ thống canh tác trên đất dốc bạc màu góp phần
định canh cho đồng bào dân tộc ở Đaklak.
Từ tổng quan có thể thấy các nghiên cứu cho vấn đề sử dụng đất bền vững trên
thế giới và Việt Nam vẫn chưa nhiều. Và hiện tại trên địa bàn thực hiện của đề tài,
vẫn chưa có nghiên cứu nào về các cơ sở khoa học, cũng như đề xuất giải pháp sử
dụng đất nông lâm nghiệp nói chung và phương hướng sử dụng đất nông lâm
nghiệp bền vững nói riêng. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu đặt ra là thực sự cần thiết.



16

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các mô hình sử dụng đất điển hình.
- Đề xuất được một số hướng giải pháp cho quản lý sử dụng đất nông lâm
nghiệp theo hướng bền vững.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Với các mục tiêu đề ra, luận văn thực hiện các nôi dung sau:
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất và lựa chọn một số mô hình sử dụng đất
điển hình tại địa phương.
- Phân tích hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình sử dụng đất nông lâm
nghiệp điển hình đã lựa chọn.
- Phân tích giải pháp sử dụng đất có sự tham gia của người dân, từ đó đề xuất
giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những mô hình canh tác nông
lâm nghiệp điển hình tại xã Tân Bình, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài có sự kết hợp giữa phương pháp điều tra
quan sát đối tượng trên hiện trường, thu thập số liệu thứ cấp tại các cơ quan liên
quan, kết hợp phỏng vấn, điều tra đánh giá sử dụng đất có sự tham gia của người
dân. Các kết quả được tổng hợp theo từng nội dung nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra
các kết luận, giải pháp cho vấn đề sử dụng đất hợp lý và bền vững.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Cụ thể cho từng nội dung nghiên cứu, phương pháp thực hiện của đề tài như sau:



17

2.4.2.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và lựa chọn một số mô hình sử dụng đất
điển hình
a. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Điều tra trực tiếp thông qua hệ thống số liệu, hồ sơ, tài liệu đã được công bố:
- Thu thập dữ liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội.
- Tài liệu, báo cáo, bản đồ liên quan đến chính sách đất đai, tình hình sử dụng
đất, hiện trạng cũng như biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp thời kỳ 2010 - 2014.
b. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Chủ yếu là số liệu mới chưa được công bố chính thức, nguồn chủ yếu từ các
hộ nông dân trong vùng nghiên cứu, các cá nhân có kinh nghiệm sản xuất, tổ chức
dịch vụ cung ứng, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các tổ chức liên quan. Để thu
thập được số liệu này, đề tài thực hiện các phương pháp phỏng vấn nông hộ. Cụ thể:
- Điều tra theo tuyến và xây dựng sơ đồ lát cắt. Lựa chọn hướng đi qua tất cả
cả các mô hình sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Trên cơ sở lát cắt, xác định các mô hình sử dụng đất điển hình nhất tại địa
phương.
2.4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình sử dụng đất nông lâm
nghiệp điển hình.
a. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ
Phương pháp này sử dụng bộ câu hỏi để điều tra nông hộ, phỏng vấn bán cấu
trúc với các câu hỏi mở. Bộ câu hỏi điều tra bao gồm các thông tin về tình hình cơ
bản của hộ nông dân, qui mô, cơ cấu đất đai, thu nhập kinh tế, các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, những khó khăn, kiến nghị….Các thông tin thể hiện bằng
những câu hỏi ngắn gọn, dễ trả lời, phù hợp với trình độ chung của nông dân.
b. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
(i) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

+ Phương pháp tĩnh: Coi các yếu tố chi phí và kết quả là độc lập tương đối và
không chịu tác động của yếu tố thời gian, mục tiêu đầu tư và biến động giá trị đồng
tiền. Phương pháp này áp dụng tính toán cho các mô hình canh tác cây ngắn ngày:


×