SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.3: Bảng các chỉ tiêu thanh toán quốc tế năm 2005-2008 tai SGD NHNT.
Đơn vị: Ngàn USD
600
500
400
Trị giá L/C nhập mở
300
Trị giá L/C xuất thông báo
Trị giá chuyển tiền
200
Trị giá nhờ thu
100
0
2005
2006
2007
2008
Trong năm 2006, 2007, tỷ trọng thanh toán quốc tế của SGD tiếp tục tăng nhưng
đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và sự ra đời của nhiều
NH tạo ra sự cạnh tranh thu hút khách hàng, nên tỷ trọng trong thanh toán quốc tế của Sở
giao dịch Vietcombank có sự giảm sút.
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD NHNT
Đơn vị: %
Tỷ trọng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Trị giá L/C nhập mở
25
37
36.6
36
Trị giá L/C xuất thông báo
37.1
24.8
21.4
21.5
Trị giá chuyển tiền
24.6
21.6
29.2
18.5
Trị giá nhờ thu
13.3
16.6
12.8
24
Hiện nay, tại SGD, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống:
chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng đến nay SGD NHNT đã triển khai, mở rộng thêm các
dịch vụ bao thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu… nhằm thu hút khách
hàng, nâng cao doanh thu cho ngân hàng.
1.2.2 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C.
51
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Thanh toán bằng tín dụng chứng từ luôn là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn
về doanh thu cho SGD. Trong những năm qua, SGD không ngừng đổi mới và nâng cao
nghiệp vụ cũng như thực hiện theo những quy chuẩn của Việt Nam và thế giới đối với
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Nghiệp vụ này liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu nên ngoài việc tuân thủ theo quy định cuả pháp luật Việt Nam, ngân hàng còn
phải tuân theo quy định của pháp luật quốc tế. Qua thời gian nỗ lực và phấn đấu, ngân
hàng đạt được một số kết quả sau.
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại SGD NHNT 2005 - 2008
Đơn vị: ngàn USD
2005
2006
2007
2008
Thông báo L/C
339.64
332.05
234.55
230.46
Thanh toán L/C và nhờ thu
215.05
425.20
258.87
210.02
Trị giá chứng từ xuất trình
407.20
230.05
237.77
211.64
Chiết khấu chứng từ
12.94
18.00
24.60
30.58
(Nguồn: Báo cáo phòng thanh toán xuất khẩu Sở Giao Dịch NHNT 2005-2008).
Năm 2008 và đầu năm 2009 là năm chứng kiến sự giảm sút và đi xuống của nền
kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang là một trong những nhân tố quan trọng của nền kinh
tế của thế giới nên cũng không tránh khỏi việc bị ảnh hưởng và do đó thị trường xuất
nhập khẩu cũng bị tác động mạnh bởi thị trường thế giới. Năm 2008 ở Sở giao dịch
NHNT chủ yếu nhận được các L/C về xuất khẩu gạo, hàng may mặc,dầu thô… Giá trị các
loại hàng hóa xuất khẩu được thanh toán bằng L/C tại hệ thống NH Vietcombank đạt
15,18 tỷ USD16.
Về doanh số thông báo số tiền năm 2008 chỉ đạt 230.46 ngàn USD, giảm 1,74% so
với năm 2007, giảm 30,6% so với năm 2006, giảm 32,14% so với năm 2005, giảm
43,72% so với năm 2004 và chỉ bằng 55,7% của năm 2003.
16
Báo cáo kinh doanh năm 2008 của phòng thanh toán xuất khẩu Sở giao dịch Vietcombank.
52
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Về thanh toán L/C và nhờ thu số tiền chỉ đạt 210.02 triệu USD, giảm 18,87% so với
năm 2007, giảm 50,61% so với năm 2006, giảm 2,34% so với năm 2005, giảm 28,61% so
với năm 2004 và chỉ bằng 57,84% của năm 2003.
Về trị giá chứng từ xuất trình đạt 211.64 triệu USD, giảm 10,98% so với năm 2007,
giảm 8% so với năm 2006, giảm 48,02% so với năm 2005, giảm 47,4% so với năm 2004.
Như vậy, nhìn chung doanh số thanh toán xuất khẩu bằng hình thức tín dụng chứng
từ năm 2008 của Sở Giao dịch NHNT đều giảm, chỉ có chiết khấu chứng từ có tăng qua
các năm. Chiết khấu chứng từ năm 2007 đạt 24.06 triệu USD, tăng 33,66% so với năm
2006, tăng 90% so với năm 2005, tăng 76,67% so với năm 2004.
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại SGD NHNT từ năm 2005 – 2008.
Đơn vị: ngàn USD
Mở L/C
Thanh toán L/C
Năm
Số lượng
Trị giá
Số lượng
Trị giá
2005
890
230.48
592
110.65
2006
1253
497.02
1200
450.28
2007
1815
525.85
1389
495.01
2008
1099
385.70
1003
329.24
(Nguồn: Báo cáo phòng thanh toán nhập khẩu Sở Giao Dịch NHNT 2005-2008)
Đối với nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu, trị giá mở L/C năm 2008 trị giá mở L/C đạt
385.70 ngàn USD, tăng 40,2% so với năm 2005, giảm 28,9% so với năm 2006, giảm
36,3% so với năm 2007. Trị giá thanh toán bằng L/C năm 2008 đạt 329.24 ngàn USD,
tăng 53,7% so với năm 2005, giảm 36,8% so với năm 2006, giảm 50,3% so với năm
2007. Qua đó ta thấy, doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2008 giảm so với năm trước.
1.2.2 Những ảnh hưởng tích cực tới hoạt động thanh toán L/C.
Các nhân tố khách quan.
53
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
- Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội
cho các nhà doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng hoạt động thương mại trên thị trường thế
giới. Điều này làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, cũng như doanh
số thanh toán xuất nhập khẩu qua NH và các chi nhánh NH, trong đó có SGD
Vietcombank.
- Trong một số giai đoạn, đồng USD mất giá tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
thể vay ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa với giá rẻ hơn phục vụ công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa của đất nước.
- Các doanh nghiệp lớn đã có quan hệ với SGD lâu năm vẫn tiếp tục sử dụng các sản
phẩm thanh toán của SGD Vietcombank do các thói quen và phương thức phục vụ khách
hàng của Vietcombank, đây cũng là NH có uy tín lớn trên thị trường nên thu hút được rất
nhiều các doanh nghiệp lơn tham gia.
- UCP600 và ISBP681 ra đời sửa đổi, bổ sung UCP500 và ISBP 645 tạo điều kiện
cho phương thức giao dịch tín dụng chứng từ thuận lợi hơn (quy định thời gian thanh
toán, lập chứng từ …).
Các nhân tố chủ quan:
* Vietcombank là NHTMCP có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế nên được đa số các doanh nghiệp tin cậy và thực hiện giao dịch. Hơn nữa, trong
nhiều năm liên tiếp, Vietcombank luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank, The Bank
of New York... công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế.
Tỷ lệ điện đạt chuẩn trong giao dịch với các ngân hàng này luôn đạt trên 99%. Ngoài ra,
một số khách hàng nước ngoài chỉ đồng ý thực hiện giao dịch với khách hàng trong nước
thông qua thư tín dụng mở tại Vietcombank.
* Mạng lưới ngân hàng đại lý đặt ở nhiều nước trên thế giới. Do đó, mang lại sự an
tâm, tin tưởng của khách hàng khi giao dịch với Vietcombank. Bên cạnh đó, trang thiết bị
kỹ thuật và cơ sở vật chất hiện đại như hệ thống SWIFT và hệ thống T24 (Core Banking)
giúp cho việc quản lý tài khoản, chuyển và nhận điện tự động … đã làm cho việc thực
hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày càng đa
dạng phong phú của khách hàng.
54
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
* Ở chi nhánh lớn như SGD, đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ về thanh toán quốc
tế đông đảo, trình độ chuyên môn giỏi, nhiều năm kinh nghiệm xử lý các giao dịch tín
dụng chứng từ phức tạp và chính sách phục vụ khách hàng lâu năm: Phí dịch vụ giảm, tỷ
lệ ký quỹ thấp so với mức chuẩn,…
* Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn cũng như mua ngoại tệ để thanh
toán tiền hàng nhập khẩu và chiết khấu bộ chứng từ của doanh nghiệp.
1.2.3 Những ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động thanh toán L/C.
Trong quá trình hoạt động nghiệp vụ TTQT, thời gian để làm công tác xử lý, thông
báo chứng từ chưa nhanh và đạt hiệu quả cao như khách hàng mong đợi; trong quá trình
thực tiễn áp dụng Quy trình thanh toán theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và
nhờ thu do Ngân hàng Ngoại thương ban hành và có hiệu lực từ tháng 3 năm 2008, một
số cán bộ thanh toán của phòng chưa quen, tác nghiệp còn chậm làm giảm hiệu quả thanh
toán của phòng; Sở giao dịch thực hiện thanh toán L/C chủ yếu bằng đồng tiền ngoại tệ
mà chủ yếu là bằng USD, nên trong thời gian nền kinh tế gặp nhiều biến động, bất ổn như
hiện nay có thể gây ra rủi ro cho NH; bên cạnh đó, Sở giao dịch mới được tách ra nên một
số cán bộ trụ cột, nghiệp vụ chuyên môn sâu chuyển công tác lên trung ương gây khó
khăn trong việc xử lý chứng từ đòi hỏi phải có trình độ cao; một số khách hàng có doanh
số lớn chuyển lên phòng tài trợ thương mại trung ương là một phần nguyên nhân khiến
doanh số của Sở giao dịch bị giảm sút trong khoảng thời gian gần đây.
Các nhân tố khách quan:
* Hệ thống ngân hàng ngày càng đông đúc với sự ra đời của nhiều ngân hàng mới
như: Liên Việt, Dầu Khí, Bảo Việt…cùng với sự tham gia vào thị trường ngày càng đông
của các ngân hàng nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO cũng như các ngân hàng
cũ như: ACB, Sacombank…nên việc mở rộng mạng lưới giao dịch là một thách thức đối
với Vietcombank mà điển hình là SGD và hệ thống các chi nhánh ngân hàng. Do đó, vấn
đề cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần, khách hàng…là điều không thể tránh khỏi.
* Chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát của Ngân hàng nhà nước: tăng
dự trữ, mua trái phiếu bắt buộc ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của toàn bộ
hệ thống ngân hàng trong đó có Vietcombank và điều này cũng tác động đến hoạt động
55
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
của SGD. Bởi vì thiếu nguồn tiền để cho vay nên các ngân hàng phải tăng lãi suất huy
động tiền gởi dẫn đến tăng lãi suất cho vay hoặc hạn chế cho vay nhất là đối với chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn khi chiết khấu
bộ chứng từ xuất khẩu để có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến hoạt động của các
doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu giảm sút, điều đó tác động mạnh đến hoạt
động thanh toán của SGD.
* Các quy định điều chỉnh về hoạt động TTQT còn nằm rải rác ở các văn bản
khác nhau chưa có luật hay văn bản dưới luật riêng nên các quy định pháp lý với hoạt
động này chưa thống nhất, chặt chẽ dễ xảy ra tranh chấp.
Các nhân tố chủ quan.
Dù có nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng mới nhưng SGD vẫn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế:
* Tại SGD, sự phối hợp giữa bộ phận tín dụng và thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi. Bởi vì khách hàng giao dịch thanh
toán quốc tế (thư tín dụng) có những đặc thù khác biệt so với khách hàng cho vay thông
thường. Tuy nhiên, việc tiếp thị khách hàng thanh toán quốc tế mới lại do bộ phận tín
dụng thực hiện nhưng bộ phận tín dụng lại không am hiểu sâu nghiệp vụ thanh toán quốc
tế nên gặp khó khăn khi tư vấn cho khách hàng. Kế đó, khi khách hàng có nhu cầu thanh
toán hàng nhập khẩu thì bộ phận thanh toán quốc tế không thể trả lời ngay được do không
biết số lượng ngoại tệ đang có nên phải mất thời gian liên lạc với bộ phận kinh doanh
ngoại tệ sau đó mới thông báo cho khách hàng. Điều này làm chậm trễ việc xử lý các giao
dịch và làm khách hàng mất thời gian chờ đợi.
* Giải pháp thu hút khách hàng mới chỉ dừng lại việc giảm phí giao dịch cho các
khách hàng tham gia lâu năm và chủ yếu chỉ hướng tới các doanh nghiệp lớn, còn đông
đảo các doanh nghiệp vừa & nhỏ, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài chưa được quan
tâm thích đáng. Tuy nhiên, việc giảm phí giao dịch lại dẫn đến cuộc chạy đua về phí giao
dịch giữa các ngân hàng khác với Vietcombank.
56
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
* Có thể nói sau khi tách SGD ra khỏi Hội sở chính, công việc của Phòng thanh
toán xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn: Các khách hàng có doanh thu lớn đều chuyển sang
phòng Tài trợ thương mại trung ương, các khách hàng còn lại thường là khách hàng nhỏ,
doanh số chứng từ ít. Điện chứng từ của cán bộ thanh toán quốc tế là không chuyên nên
tác nghiệp của phòng nhiều mà doanh số không cao. Do tách Sở và hội sở chính nên SGD
chuyển địa điểm cách xa phòng quan hệ đại lý xác nhận chữ ký khiến mất thời gian của
khách hàng trong thông báo L/C. Cũng do tách Sở nên đầu điện của SGD thay đổi (thêm
đuôi “001”), vì không thể báo hết cho khách hàng biết nên cũng làm chậm quá trình thanh
toán L/C gây khó khăn cho SGD Vietcombank.
2. Thực trạng áp dụng pháp luật về L/C.
2.2 Vai trò của pháp luật đối với hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại SGD.
Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán của các
doanh nghiệp XNK, đó là: rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt những rủi ro liên
quan đến sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho
việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương; là khâu quan trọng trong hoạt động
mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc những quốc gia khác nhau.
Tại SGD, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ nói riêng luôn là hoạt động chủ đạo hàng năm thu lại những khoản lợi nhuận rất lớn,
bên cạnh những đặc tính vốn có của nó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng
chứa đựng rất nhiều rủi ro vì thế pháp luật điều chỉnh hoạt động này đóng vai trò quan
trọng.
Thứ nhất, pháp luật tạo cơ sở pháp lý để hạn chế rủi ro và giải quyết tranh chấp.
Nếu không có các quy chế thống nhất, cụ thể, rõ ràng thì mỗi chủ thể có thể tìm cách vin
vào các đặc điểm riêng của nước mình mà có lợi cho họ để vi phạm. Chính nhờ các quy
tắc thanh toán chung được áp dụng trong TTQT như UCP600, URC 522, SWIFT và hệ
thống ngôn ngữ thống nhất nên các bên tham gia đều phải chấp hành nghiêm chỉnh.
Thứ hai, tạo ra cơ sở pháp lý để các bên trong cùng một quốc gia thực hiện nghĩa vụ
và giải quyết tranh chấp. Khi thực hiện thanh toán thường sẽ có nhiều chủ thể cùng tham
gia, nên khi có tranh chấp hoặc rủi ro thì có thể các bên trong nước bị ảnh hưởng cả vật
57
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
chất và trách nhiệm pháp lý, nó xác định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ
của mỗi bên tham gía ở cùng môt quốc gia.
Thứ ba, trong mọi trường hợp khi xảy ra tranh chấp, rủi ro đối với SGD. Nếu môi
trường pháp lý không rõ ràng, SGD sẽ phải đối mặt với các hậu quả xấu có thể xảy ra.
2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật tại SGD Vietcombank.
Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào quy định về giao dịch
tín dụng chứng từ, văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ được áp dụng các quy tắc và
tập quán quốc tế trong hoạt động ngân hàng cũng chưa có. Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 3
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX (sửa đổi bổ sung 2004) có quy định: “Các bên
tham gia hoạt động ngân hàng có thể thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán
quốc tế không trái với pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Theo thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Ngoại thương phải tuân thủ các quy tắc do ICC ban hành như Quy tắc và thực hành
thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP) mà hiện nay phiên bản mới nhất là UCP600 thay
thế cho phiên bản cũ UCP500, Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra
chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ (ISBP), Quy tắc và thống nhất về trả tiền
giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ (URR 525); các điều ước quốc tế liên quan đến
hoạt động thanh toán quốc tế, các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về quản lý
ngoại hối; các văn bản liên quan đến thanh toán quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam.
Việc nhận điện, chuyển điện, kiểm tra mã hoá, mã điện phải được thực hiện theo quy định số
342/QĐ/NHNT/QHQT ngày 03/09/1999 và Quy định bổ sung số 415 ngày 25/10/1999 của
Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương và hướng dẫn số 4752/QHQT ngày 28/10/1999 của
Phòng quan hệ quốc tế Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
Để thực hiện thống nhất nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam và để phù hợp với thông lệ về thanh toán quốc tế và phù
hợp với luật pháp của Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương đưa ra quy trình cho hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ trong
thanh toán quốc tế. Theo quy định mới nhất của Ngân hàng Ngoại thương, hoạt động
thanh toán quốc tế theo hình thức tín dụng chứng từ của ngân hàng tuân theo “Quy trình
58
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ trong hệ
thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số
40/QĐ/NHNT-THTT ngày 28 tháng 1 năm 2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, áp dụng thanh toán theo các quy định tại Quy tắc thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ, phiên bản mới nhất (UCP600). Quy trình này thay thế cho “Quy
trình thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ
trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số
29/2001/QĐ/NHNT- THTT ngày 16 tháng 04 năm 2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
2.3 Quy trình nghiệp vụ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng hình thức tín
dụng chứng từ tại Sở giao dịch Vietcombank.
Bảng 2.7: Quy trình tổng quát về nghiệp vụ tín dụng chứng từ17
Người
bán
(4) (7)
(6)
NHTB/xác
nhận
1. Hợp đồng ngoại thương
Hàng
hóa
(8)
(9)
Người
mua
10.Trả
tiền/trao
(2)
chứng từ
NHPH thư
tín dụng
(3)
(1) Hai bên mua – bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều kiện thanh toán bằng L/C.
(2) Trên cơ sở các điều khoản, điều kiện của HĐNT, nhà NK làm đơn gửi đến NH phục
vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho người XK hưởng.
17
TS Trần Thị Hòa Bình và PGS.TS Trần Văn Nam, sđd, trang 296.
59
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập một L/C và thông qua NHĐL
của mình ở nước nhà XK để thông báo về việc phát hành L/C và chuyển L/C đến người
XK.
(4) + (6) Khi nhận được thông báo L/C, NHTB sẽ thông báo L/C cho nhà XK.
(7) + (8) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình
(thông qua NHTB) cho NHPH để thanh toán. NHPH sự khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu
thấy phù hợp với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà NK, nếu thấy
không phù hợp, thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ
cho nhà XK.
(9) + (10) + (11) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã
nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù
hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
2.3.1 Nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu.
A – Thông báo L/C.
- Nhận và kiểm tra L/C.
Nhận được L/C từ NHPH/NHCN/NHTB khác, TTV cần kiểm tra các điều kiện sau:
Tính chân thật bề ngoài của L/C.
L/C nhận được bằng TELEX/SWIFT MT999 phải có xác nhận mã đúng. L/C nhận
được bằng SWIFT phải theo mẫu chuẩn của tổ chức SWIFT quốc tế. Các bản L/C hay
thông báo L/C nhận được bằng thư phải có xác nhận chữ ký đúng và hợp lệ của Bộ phận
quan hệ NHĐL.
Nếu L/C nhận được bị chập hoặc bị lỗi (điên TELEX/SWIFT), bị mờ hoặc rách (thư).
TTV cần điện thông báo ngay cho nơi gửi điện/thư yêu cầu chuyển phát lại, nêu rõ NHNT
không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ hậu quả nào do việc chậm thông báo gây ra.
- Từ chối thông báo L/C: nếu L/C không có đủ các điều kiện quy định hoặc có nghi vấn
thì TTV cần ra thông báo từ chối thông báo L/C nếu có yêu cầu thông báo
- Thông báo L/C.
60
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Khi L/C có đầu đủ các điều kiện quy định, TTV cần nhập các thông tin về L/C, tạo hồ sơ
L/C, lựa chọn các hình thức thông báo, thu phí thông báo và giao thông báo L/C thích
hợp.
Các hình thức thông
(a) Thông báo sơ bộ.
(i) Nhận được L/C ghi : Các chi tiết đầy đủ gửi sau hay câu có nội dung tương tự, lập
thông báo sơ bộ theo mẫu để gửi khách hàng, hoặc gửi NHTB khác theo mẫu.
(ii) Theo dõi cho đến khi nhận được L/C chính thức.
(iii) Nhận được thông báo L/C chính thức, kiểm tra thông báo cho khách hàng.
(iv) Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày lập Thông báo sơ bộ mà không nhận được L/C
chính thức, thực hiện tra soát với NH gửi.
(b) Thông báo trực tiếp cho NH hưởng lợi: Lập thư thông báo gửi Người hưởng lợi.
(c) Thông báo qua NHTB khác.
(i) Lập thông báo bằng SWIFT (MT710)/TELEX có mã/ Thư theo mẫu.
(ii) Trường hợp phí do Người hưởng chịu, trên Thông báo ghi rõ số phí phải thu, chỉ
thị thanh toán và lưu ý: Chỉ giao L/C cho Người hưởng lợi khi thu được phí của chúng tôi.
(d) Thông báo L/C xác nhận.
(i) Trong trường hợp thông báo trực tiếp cho NH hưởng lợi hoặc thông báo qua
NHTB khác, trên đó phải nêu rõ: NHNT chưa thực hiện xác nhận L/C và sẽ quy trở lại
vấn đề này khi có quyết định cuối cùng về xác nhận hoặc không xác nhận.
(ii) Sau đó tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo sau thông báo.
Phí thông báo L/C.
(a) Thu phí thông báo L/C.
(b) Trong trường hợp L/C quy định phí người hưởng chịu nhưng người hưởng không
thanh toán phí cho NHNT do từ chối nhận thông báo L/C hoặc không có tiền thanh toán
phí, thực hiện:
(i) Lập điện đòi phí NHPH.
(ii) Theo dõi và hạch toán như trường hợp phí do Người mở L/C chịu.
Xác thực L/C gốc.
61
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
L/C nhận được bằng SWIFT/TELEX: trên trang mặt bản gốc của L/C phải có chữ
ORGINAL; Đóng dấu vuông có chữ “ For Bank for Foreign Trade of Viet Nam ” và chữ
ký được ủy quyền.
Duyệt giao dịch.
(a) Toàn bộ nội dung giao dịch, thư thông báo/điện, bút toán hạch toán phải được
chuyển đến CTQ duyệt.
( b) Thông báo L/C phải được in thành 2 bản, đầy đủ chữ ký theo mẫu quy định hiện
hành của NHNT về mẫu chữ ký được ủy quyền.
Giao thông báo L/C.
(a) Giao ngay cho Người hưởng lợi/NHTB khác:
(i) 01 bản thông báo.
(ii) 01 bản L/C gốc.
(b) Tùy theo yêu cầu của Người hưởng L/C, có thể:
(i) Giao trực tiếp tại NH, khi giao yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ tên, ngày
nhận trên bản lưu Thư thông báo.
(ii) Giao qua dịch vụ bưu điện, khi gửi ghi rõ ngày gửi, hình thức gửi trên bản lưu
Thư thông báo.
(c) Các trường hợp đặc biệt.
(i) Trường hợp gửi thông báo L/C bằng thư qua NHTB khác, thực hiện gửi dịch vụ
chuyển phát nhanh ghi rõ ngày gửi, hình thức gửi trên bản lưu Thư thông báo.
(ii) Trường hợp Người hưởng nhận thư Thông báo L/C nhưng chưa trả phí thông
báo như quy định, đóng dấu ‘Copy’ trên bản L/C giao khách hàng. Chỉ giao bản gốc L/C
cho Người hưởng sau khi thu được phí.
(iii) Trường hợp Người hưởng không đồng ý nhận thư Thông báo L/C, TTV phải
thông báo ngay cho NH gửi điện/thư L/C nêu rõ: Người hưởng từ chối tiếp nhận L/C.
Chúng tôi đang giữ L/C và chờ chỉ thị của phía các ông mà khôgn chịu bất cứ rủi ro nào
(The beneficiary refuse to receipt L/C, we are holding the L/C at your disposal and
binding no obligation on your part) .
Lập hồ sơ theo dõi L/C.
62
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Mở hồ sơ L/C, ghi đầy đủ thôgn tin trên bìa hồ sơ L/C.
Lưu hồ sơ L/C bản sao hoặc bản gốc, 01 bản thư Thông báo, Giấy Báo nợ/Có (nếu có) và
các chứng từ khác liên quan đến giao dịch.
- Xác nhận L/C do NHNT thông báo.
Điều kiện xác nhận thông báo
NHNT xem xét việc thông báo L/C kèm xác nhận khi có đủ các điều kiện sau:
(a) L/C nhận được phải có đủ các điều kiện quy định.
(b) Các điều khoản, điều kiện, chỉ thị của L/C phải đầy đủ, rõ ràng và quy định:
(i) NHNT là NH xác nhận.
(ii) NHNT là NHCĐ.
(iii) Điều kiện thanh toán được quy định trong L/C ; hoặc là, cho phép đòi tiền bằng
điện ; hoặc là, cho phép đòi tiền NHNT theo cam kết hoàn trả ; hoặc là, ủy quyền ghi nợ
tài khoản của NHPH tại NHNT.
(iv) Người chịu phí xác nhận.
(c) Các điều kiện đối với NHPH L/C :
(i) NHPH kí quỹ và/hoặc được NHNT cấp hạn mức xác nhận L/C (100% trị giá L/C
kể cả dung sai tối đa nếu có).
(ii) Trả phí xác nhận nếu L/C quy định phí này do Người mở L/C chịu.
(iii) Chấp nhận sửa đổi L/C nếu NHNT yêu cầu.
(d) Văn bản của Người hưởng chấp thuận việc chịu phí xác nhận L/C trường hợp phí
do Người hưởng lợi chịu.
Xem xét, quyết định xác nhận L/C.
Sau khi đã thông báo L/C như đã quy định cần phải thực hiện những điều sau.
(a) Lập Yêu cầu giao dịch Tài trợ thương mại gửi phòng Quan hệ NHĐL HSC xin ý
kiến về yêu cầu xác nhận L/C của NHPH.
(b) Phòng Quan hệ NHĐL HSC thực hiện kiểm tra, thẩm định và thương lượng với
NHPH (nếu cần) và lập Thông báo tác nghiệp theo mẫu quy định gửi chi nhánh nêu rõ ý
kiến về việc xác nhận L/C, mức ký quỹ và/hoặc hạn mức xác nhận L/C (100% trị giá L/C
kể cả dung sai tối đa nếu có).
63
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(c) Căn cứ vào ý kiến của phòng Quan hệ NHĐL HSC và kiểm tra các điều kiện quy
định đối với các loại NH để thực hiện việc từ chối hoặc xác nhận L/C theo các quy định
sau.
Từ chối xác nhận L/C.
NHNT không xác nhận L/C trong các trường hợp sau :
(i) L/C không có đủ các điều kiện như đã nêu ra ở trên.
(ii) Các trường hợp khác tùy điều kiện của thể của từng L/C.
Thực hiện từ chối :
(i) Lập điện /thư gửi NHPH nếu rõ: NHNT đã thực hiện việc thông báo Thư tín dụng
không kèm xác nhận của NHNT - We have advised the L/C to beneficiary without adding
our confirmation.
(ii) Lập Thông báo từ chối xác nhận L/C gửi khách hàng.
Thực hiện xác nhận L/C.
(a) Lập điện /thư gửi cho NHPH, thông báo việc xác nhận L/C trong đó nêu rõ số tiền
xác nhận.
(b) Lập Thư xác nhận L/C gửi khách hàng. Thu phí xác nhận L/C theo quy định.
(c) Hạch toán ngoại bảng số tiền L/C xác nhận bao gồm tỷ lệ dung sai tối đa (nếu có).
(d) Trường hợp NHPH ký quỹ, thực hiện:
(i) Khoanh số tiền ký quỹ trên tài khoản trong trường hợp NHPH có tài khoản tiền
gửi tại NHNT.
(ii) Hạch toán số tiền ký quỹ NHPH chuyển đến tài khoản ký quỹ L/C xác nhận thích
hợp trong trường hợp NHPH không mở tài khoản tại NHNT.
Chấm dứt nghĩa vụ xác nhận L/C.
(a) NHNT chấm dứt nghĩa vụ xác nhận L/C trong các trường hợp sau
(i) L/C hết hạn;
(ii) Bộ chứng từ xuất trình có sai sót, không phù hợp với các điều khoản và điều kiện
của L/C, của UCP mà Thư tín dụng tuân thủ và tập quán NH chuẩn quốc tế.
(iii) NHPH sửa đổi L/C và nội dung sử đổi ảnh hưởng đến các điều kiện xác nhận
L/C và ảnh hưởng đến quyền lợi của NHNT.
64
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(b) Lập thông báo gửi Người hưởng lợi/NHTB về việc NHNT chấm dứt nghĩa vụ xác
nhận L/C.
(c) Điều kiện cho NHPH thông báo việc NHNT chấm dứt thực hiện nghĩa vụ của
NHXN nêu rõ lý do ngừng xác nhận và việc giải tỏa/hòan trả ký quỹ (nếu có).
- Thông báo sửa đổi L/C.
Nhận thông báo sửa đổi từ NHPH/NHCN/NHTB khác.
Thực hiện kiểm tra các diều kiện của L/C, trạng thía của L/C khi nhận, đối chiếu với nội
L/C đã thông báo để lưu ý các trường hợp sau:
(a) Tên và địa chỉ của Người hưởng trên sửa đổi phảo khớp đúng với tên, địa chỉ
Người hưởng trên L/C gốc.
(i) Trường hợp có khác biệt thực hiện tra soát với NHPH.
(ii) Trường hợp sửa đổi Người hưởng thì thực hiện:
Thông báo sửa đổi cho Người hưởng cũ, trên thông báo ghi rõ ”đề nghị thông báo
cho NHPH hủy L/C và phát hành L/C mới cho Người hưởng mới/Please confirm your
acceptance of cancellation of the L/C that the Issuing bank can issue new L/C infavour of
new Beneficiary” sau khi có ý kiến của Người hưởng cũ, lập điện/thư yêu cầu NHPH hủy
L/C cũ và phát hành L/C cho Người hưởng mới;
(b) Sửa đổi đề nghị NHNT xác nhận đối với L/C đã thông báo không kèm xác nhận:
kiểm tra các điều kiện, thưc hiện xác nhận hoặc từ chối xác nhận l/C như đã quy định bên
trên.
(c) Sửa đổi đề nghị NHNT ngừng xác nhận L/C:
(i) Yêu cầu các bên hoàn tất nghĩa vụ theo cam kết/thỏa thuận với NHNT (nếu có).
(ii) không hoàn trả lại phí xác nhận đã thu.
d) Sửa đổi các điều kiện của L/C xác nhận:
Quy trình thực hiện giống xác nhận L/C, tùy vào L/C và điều kiện sửa đổi cụ thể, thực
hiện:
(i) Tiếp tục xác nhận L/C sau khi đã sửa đổi. Đối với sửa đổi tăng trị giá, lập thông
báo gửi NHPH xác nhận việc đồng ý xác nhận cho số tiền điều chỉnh tăng và nêu rõ tổng
số tiền xác nhận (ghi số tiền cụ thể).
65
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(ii) Từ chối thông báo sửa đổi đối với sử đổi có những điều kiện ảnh hưởng đến
quyền lợi xác nhận của NHNT.
Nhận và yêu cầu sửa đổi L/C từ Người hưởng.
Tùy vào từng trường hợp L/C cụ thể, thực hiện:
(a) Hoặc là, đề nghị Người hưởng làm việc trực tiếp với Người mở L/C để đề nghị
NHPH sửa đổi L/C.
(b) Hoặc là, lập điện/thư gửi NHPH, đề nghị sửa đổi L/C:
(i) NHPH chấp thuận sửa đổi L/C, thực hiện thông báo sửa đổi.
(ii) NHPH không chấp thuận sửa đổi L/C, thực hiện thông báo cho Người hưởng.
Từ chối thông báo sửa đổi.
(a) Các trường hợp từ chối thông báo sửa đổi:
(i) Những thông báo sửa đổi L/C không đủ các điều kiện quy định trong mục nhận
và kiểm tra L/C.
(ii) Các sửa đổi L/C xác nhận mà NHNT không chấp thuận.
(iii) Sửa đổi L/C mà L/C gốc không do NHNT thông báo.
(b) Thực hiện từ chối thông báo sửa đổi như các quy định tại mục thực hiện từ chối
thông báo.
Thông báo sửa đổi L/C.
(a) Thông báo sửa đổi theo mẫu:
(i) Lập Thư thông báo trực tiếp cho Người hưởng theo mẫu.
(ii) Lập điện SWIFT/TELEX/thư thông báo qua NH khác theo mẫu đơn đã quy định.
(b) Các trường hợp cần lưu ý:
(i) NHPH yêu cầu thông báo ý kiến cuả Người hưởng về sửa đổi L/C: Trên điện
SWIFT/TELEX/Thư thông báo nêu rõ: Đề nghị cho ý kiến chấp thuận/từ chối sửa đổi L/C
bằng văn bản – Please give your notification of acceptance/rejection in written form.
(ii) Ngừng xác nhận L/C: Trên điện SWIFT/TELEX/Thư thông báo nêu rõ: NHNT
không tiếp tục xác nhận L/C từ ngày …- Our obligation to confirm the L/C terminate
from …; Giải tỏa/hòan trả ký quỹ (nếu có).
66
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(iii) Sửa đổi đề nghị NHNT xác nhận các L/C trước đó đã thông báo không kèm xác
nhận, thực hiện theo quy định về nghiệp vụ từ chối xác nhận, thực hiện xác nhận L/C.
(iv) Sửa đổi L/C xác nhận: Đối với các sửa đổi L/C xác nhận có tăng/giảm trị giá:
Hạch toán ngoại bảng; Ký quỹ/hoàn trả ký quỹ nếu có.
(c) Thu phí thông báo sửa đổi, duyệt giao dịch, giao thông báo sửa đổi cho khách hàng,
lập hồ sơ như quy định.
- Hủy/đóng hồ sơ L/C.
Điều kiện hủy/đóng hồ sơ L/C.
(a) Hủy/đóng hồ sơ L/C trong trường hợp:
(i) Các bên tham gia giao dịch L/C thống nhất hủy, hoặc
(ii) L/C không sử dụng hết số dư, hoặc
(iii) L/C đã hết hạn hiệu lực.
(b) Không hủy L/C trong trường hợp:
(i) L/C có chứng từ đang gửi đi đòi tiền NHPH, hoặc
(ii) L/C có tranh chấp.
Hủy L/C trong thời hạn hiệu lực.
(a) Yêu cầu hủy của NHPH:
Nhận được điện SWIFT/TELEX/Thư của NHPH đề nghị hủy L/C, thực hiện:
(i) Thông báo sửa đổi L/C như quy định trên: Lập điện SWIFT/TELEX/Thư thông
báo gửi Người hưởng/NHTB khác nêu rõ: “NHPH yêu cầu hủy L/C, đề nghị Quý đơn vị
có ý kiến ngay về việc hủy L/C bằng văn bản và gửi trả lại L/C gốc nếu chấp nhận hủy
L/C. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo này nếu Quý đơn
vị không có ý kiến và không hoàn trả lại L/C gốc, Quý đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm
cho mọi hậu quả phát sinh ”.
Nhận yêu cầu sửa đổi L/C từ Ngưởi hưởng.
Tùy vào từng trường hợp L/C cụ thể, thực hiện:
(a) Hoặc là, đề nghị Người hưởng làm việc trực tiếp với Người mở L/C để đề nghị
NHPH sửa đơi L/C.
67
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(b) Hoặc là, lập điện/Thư gửi NHPH, đề nghị sửa đổi L/C:
(i) NHPH chấp nhận sửa đổi L/C, thực hiện thông báo sửa đổi L/C đúng theo quy
định.
(ii) NHPH không chấp nhận sửa đổi L/C, thực hiện thông báo cho Người hưởng.
Từ chối thông báo sửa đổi.
(a) Các trường hợp từ chối thông báo sửa đổi:
(i) Những thông báo L/C không đủ các tiêu chuẩn như quy định.
(ii) Các sửa đổi L/C xác nhận mà NHNT không chấp thuận.
(iii) Sửa đổi L/C mà L/C gốc không do NHNT thông báo.
(b) Thực hiện từ chối thông báo sửa đổi như quy định.
Thông báo sửa đổi L/C.
(a) Thông báo sửa đổi theo mẫu:
(i) Lập Thư thông báo trực tiếp cho Người hưởng theo mẫu.
(ii) Lập điện SWIFT/TELEX/Thư thông báo qua NH khác theo mẫu quy định.
(b) Các trường hợp cần lưu ý:
(i) NHPH yêu cầu thông báo ý kiến của Người hưởng về sửa đổi L/C: trên điện
SWIFT/ TELEX/Thư thông báo ghi rõ: Đề nghị cho ý kiến chấp thuận/từ chối sửa đổi
L/C bằng văn bản – Please give your notification of acceptance/rejection in written form.
(ii) Ngừng xác nhận L/C: Trên điện SWIFT/ TELEX/Thư thông báo ghi rõ: NHNT
không tiếp tục xác nhận L/C từ ngày…- Qur obligation to confirm the L/C terminate
from…; Giải tỏa/hoàn trả ký quỹ (nếu có).
(iii) Sửa đổi đề nghị NHNT xác nhận các L/C trước đó đã thông báo không kèm xác
nhận, thực hiện theo quy định tại các quy định về việc từ chối xác nhận, thực hiện xác
nhận L/C.
(iv) Sửa đổi L/C xác nhận: Đối với các sửa đổi L/C xác nhận có tăng/giảm trị giá:
Hạch toán ngoại bảng; Ký quỹ/hoàn trả ký quỹ nếu có.
(c) Thu phí thông báo sửa đổi, duyệt giao dịch, giao thông báo sửa đổi cho khách hàng,
lập hồ sơ theo quy định.
- Hủy/đóng hồ sơ L/C.
68
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Hủy/đóng hồ sơ L/C.
(a) Hủy/đóng hồ sơ L/C trong trường hợp:
(i) Các bên tham gia giao dịch L/C thống nhất hủy, hoặc
(ii) L/C không sử dụng hết số dư, hoặc
(iii) L/C đã hết hạn hiệu lực.
(b) Không hủy L/C trong trường hợp.
(i) L/C có chứng từ đang gửi đi đòi tiền NHPH, hoặc
(ii) L/C có tranh chấp.
Hủy L/C trong thời hạn hiệu lực.
(a) Yêu cầu hủy của NHPH:
Nhận được điện SWIFT/TELEX/thư của NHPH đề nghị hủy L/C, thực hiện:
(i) Thông báo sửa đổi L/C như quy định: Lập điện SWIFT/TELEX/thư Thôgn báo
gửi Người hưởng/NHTB khác nêu rõ: “NHPH yêu cầu hủy L/C, đề nghị Quý đơn vị có ý
kiến ngay về việc hủy L/C bằng văn bản và gửi trả lại L/C gốc nếu chấp nhận hủy L/C.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báơ này nếu Quý đơn vị
khôgn có ý kiến và không hoàn trả lại L/C gốc, Quý đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm co
mọi hậu quả xảy ra”
(ii) Kiểm tra các khoản phí Người mở chịu mà chưa thu được và đòi qua NHPH theo
quy định.
(iii) Thông báo phải được giao cho Người hưởng trong vòng 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được SWIFT/TELEX/thư của NHPH.
(iv) Nhận được ý kiến phản hồi bằng văn bản của Người hưởng:
(b) Yêu cầu hủy của Người hưởng:
Nhận được yêu cầu hủy L/C bằng văn bản kèm L/C gốc/sửa đổi L/C gốc (nếu khách hàng
giữ bản gốc), cùng các chứng từ liên quan(nếu có), thực hiện lập điện SWIFT/TELEX/thư
thông báo cho NHPH, nêu rõ: Người hưởng yêu cầu hủy L/C này. Chúng tôi đang giữ L/C
gốc. Thông báo cho chúng tôi biết ý kiến của ông – The beneficiary requests for
cancellation of the L/C, we are holding the original L/C pending your further instruction.
(i) Trường hợp NHPH chấp nhận hủy L/C: thực hiện hủy L/C như quy định.
69
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(ii) Trường hợp NHPH không chấp nhận hủy L/C hoặc khôgn có ý kiến phản hồi:
thông báo để khách hàng xử lý.
L/C hết hạn hiệu
(a) Định kỳ hàng tháng, TTV in bảng kê L/C hết hạn hiệu lực nhưng còn số dư.
(b) Thực hiện hủy L/C như quy định đối với những L/C hết hạn hiệu lực trên 03 tháng.
B – Xử lý chứng từ theo L/C.
- Tiếp nhận chứng từ.
Hồ sơ yêu cầu chứng từ đòi tiền theo L/C gồm;
(a) L/C gốc, các sửa đổi L/C gốc (nếu có) đã được NHTB cuối cùng xác thực.
(b) Thư thông báo L/C, sửa đổi (nếu có) phải được xác nhận mã/chữ ký đúng và hợp lệ.
(c) Bộ chứng từ (bao gồm bộ chứng từ gốc để gửi đi và bộ chứng từ sao để lưu tại
NHNT).
Nhận chứng từ.
Khi tiếp nhận hồ sơ chứng từ cần lưu ý thực hiện các nội dung sau:
(a) Kiểm tra loại chứng từ và số lượng chứng từthực nhận so với liệt kê trên Thư yêu
cầu thanh toán.
(b) Ký nhận, ghi rõ ngày giờ nhận chứng từ.
(c) Sơ kiểm bộ chứng từ, đối chiếu bộ chứng từ với nội dung L/C và/hoặc các sửa đổi
L/C (nếu có).
(d) Nhập thông tin hồ sơ giao dịch vào hệ thống hoặc mở sổ theo dõi việc nhận chứng
từ từ khách hàng và giao chứng từ cho TTV/bộ phận khác để tránh thất lạc và chậm trễ.
- Kiểm tra chứng từ.
(a) Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện một cách nhanh nhất sau khi tiếp nhận
chứng từ.
(b) Nguyên tắc kiểm tra chứng từ:
(i) Kiểm tra sự phù hợp giữa bộ chứng từ được xuất trình so với các điều kiện, điều
khoản quy định trong L/C và sửa đổi L/C (nếu có).
(ii) Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau.
70
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(iii) Kiểm tra chứng từ so với Quy tắc thực hành Tín dụng chứng từ mà L/C tuân thủ
và tập quán ngân hàng chuẩn quốc tế.
(iv) Việc kiểm tra chứng từ phải được thực hiện ởi ít nhất 1 TTV và ! CTQ. Các ý
kiến của TTV và CTQ về tình trạng bộ chứng từ hàng xuất.
- Xử lý chứng từ đã kiểm tra.
Chứng từ phù hợp.
Sau khi kiểm tra chứng từ theo quy định và quyết định chứng từ xuất trình phù hợp,
không có bất hợp lệ, TTV thực hiện Gửi chứng từ và đòi tiền theo quy định.
Chứng từ chưa phù hợp.
(a) Sau khi kiểm tra chứng từ theo đúng quy định và quyết định chứng từ xuất trình
không phù hợp do:
(i) Sai sót không thể sửa chữa/thay thế.
(ii) Đã thông báo sai sót cho Người hưởng nhưng Người hưởng không sửa đổi/thay
thế.
(b) Thực hiện gửi chứng từ đòi tiền như quy định. Lưu ý:
(i) Yêu cầu Người hưởng ghi ý kiến chịu trách nhiệm về tình trạng chứng từ trên
Phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất.
(ii) Đối với L/C NHNT đã thực hiện xác nhận, lập thông báo ngừng xác nhận.
- Đòi tiền theo L/C.
Chứng từ miễn trách kiểm tra.
Đối với bộ chứng từ chỉ định xuất trình thanh toán tại NH khác không phải NHNT, trong
nội dung Thư gửi chứng từ nêu Chỉ thị thanh toán, không nếu tình trạng chứng từ.
Đối với bộ chứng từ L/C gửi theo yêu cầu của Người hưởng, không theo chỉ thị của L/C
trong nội dung Thư gửi chứng từ và đòi tiền nêu Chỉ thị thanh toán, khôgn nêu tình trạng
chứng từ.
Chúng từ không phù hợp.
Căn cứ vào ý kiến của Người hưởng và tình trạng bộ chứng từ, thực hiện gửi chứng từ
theo quy định, thì chứng từ có thể:
(a) Nêu rõ các sai sót và bất hợp lệ của bộ chứng từ, hoặc
71
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(b) Xác nhận chứng từ phù hợp – Thực hiện đòi tiền.
(c) Nêu chỉ thị thanh toán và không tuyên bố tình trạng chứng từ, hoặc
(d) Tuyên bố gửi chứng từ trên cơ sở chấp nhận thanh toán theo L/C.
Chứng từ phù hợp.
(a) L/C quy định đòi tiền NHPH/NHHT/NHCĐ bằng điện
(i) Lập điện SWIFT MT754/MT742/Telex có mã gửi NHHT/NHPH/NHCĐ nêu rõ
chỉ thị thanh toá. Trường hợp dùng Telex có mã hoặc MT742 gửi NHPH cần tuyên bố rõ
Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
(ii) Lập Thư gửi chứng từ và đòi tiền gửi NH nhận chứng từ theo quy định của L/C.
Trên thư đòi tiền tuyên bố : Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
Chúng tôi đã đòi tiền bằng điện ngày…Đề nghị tránh thanh toán hai lần.
(b) L/C quy định đòi tiền NHPH/NHHT/NHCĐ bằng thư:
(i) Đòi tiền NHNT:
Lập thư đòi tiền gửi NHHT theo mẫu, nêu chỉ thị thanh toán và tuyên bố đã gửi chứng từ
theo quy định của L/C.
Đồng thời: Lập Thư gửi chứng từ gửi NH nhận chứng từ theo quy định của L/C và tuyên
bố: Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C. Chúng tôi đã đòi tiền NHHT
theo quy định của L/C.
(ii) Đòi tiền NHPH/NHCĐ:
+ Lập thư gửi chứng từ và đòi tiền gửi NH nhận chứng từ theo quy định trong L/C, nêu
chỉ thị thanh toán và tuyên bố: Chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
+ Trường hợp L/C quy định NH nhận chứng từ khác NHPH/NHCĐ: Lập Thư đòi tiền
gửi NHPH/NHCĐ đồng thời lập Thư gửi chứng từ gửi NH nhận chứng từ theo quy định
L/C.
- Gửi chúng từ đòi tiền theo L/C.
Gửi chứng từ.
(a) Lập Thư gửi chứng từ và đòi tiền theo quy định, lưu ý:
(i) Xác nhận: Số tiền đã được rút số dư ở mặt sau L/C gốc nếu L/C yêu cầu.
72
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
(ii) Đối với L/C trả chậm, trong Thư gửi chứng từ và đòi tiền ghi rõ thời hạn thanh
toán, ngày đáo hạn (nếu xác định được ngày đáo hạn) và yêu cầu NHPH/NHHT/NHCĐ
thông báo việc chấp nhận thanh toán vào ngày đến hạn bằng SWIFT/Telex có mã.
(iii) Đối với L/C NHNT xác nhận, trong điện/Thư gửi chứng từ và đòi tiền
NHPH/NHHT/NHCĐ phải thông báo: số tiền phí xác nhận chưa được thanh toán (nếu phí
xác nhận do Người mở chịu)
(b) Thu phí gửi chứng từ, điện phí, bưu điện phí (nếu có) theo quy định.
(c) Rút số dư vào mặt sau của L/C gốc trị giá bộ chứng từ xuất trình và ghi ngày xuất
trình.
(d) Ghi số tiền sử dụng và rút số dư trên bìa hồ sơ L/C.
(e) CTQ ký đủ chữ ký trên Thư gửi chứng từ.
(f) Lưu ý kiểm tra việc nhập ngoại bảng trị giá chứng từ đã gửi đi đòi tiền và xuất
ngoại bảng cam kết theo L/C xác nhận đối với L/C xác nhận.
(g) Thực hiện gửi bộ chứng từ đòi tiền theo L/C quy định.
(h) Lưu hồ sơ bản sao chứng từ Người hưởng xuất trình và các chứng từ giao dịch.
- Chỉnh sửa thông tin và hủy giao dịch đòi tiền.
Chỉnh sửa thông tin.
(a) Trường hợp chưa gửi chứng từ đi đòi tiền, thực hiện:
Sửa Thư gửi chứng từ theo nội dung cần thay đổi;
Bổ sung chứng từ (nếu cần);
(b) Trường hợp đã gửi chứng từ đi, thực hiện;
(i) Lập điện SWIFT/Telex bổ sung hoặc thông báo điều chỉnh thông tin trên thư đòi
tiền; hoặc
(ii) Lập Sửa đổi Thư gửi chứng từ để chỉnh sửa Thư gửi chứng từ hoặc gửi bổ
sung/thay thế chứng từ (nếu cần).
(c) Trường hợp việc chỉnh sửa thông tin xuất phát từ yêu cầu của Người hưởng thực
hiện thu phí theo quy định.
(d) Lưu ý kiểm tra việc xuất nhập ngoại bảng nếu có thay đổi về số tiền.
- Theo dõi thanh toán/chấp nhận/từ chối thanh toán.
73
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Xác định thời hạn thanh toán/chấp nhận/từ chối thanh toán.
Đối với L/C trả ngay, ngày NHPH/NHCĐ/NHHT (gọi chung là NHTT) phải thanh
toán/từ chối thanh toán được xác định như sau:
(a) Đòi tiền bằng điện
(i) Là ngày giá trị được ghi trên điện đòi tiền cộng/trừ chênh lệch múi giờ (nếu có);
hoặc
(ii) Sau 3 ngày làm việc cộng/trừ chênh lệch múi giờ (nếu có) kể từ ngày NHTT
nhân được điện trong trường hợp điện đòi tiền không ghi ngày giá trị. Tùy từng khu vực,
ngày NHTT nhận điện được xác định căn cứ vào thời hạn chót thực hiện giao dịch (cut off
time);hoặc
(iii) Sau X ngày làm việc cộng/trừ chênh lệch múi giờ (nếu có) kể từ ngày NHTT
nhận được điện trong trường hợp điệc đòi tiền ghi ngày giá trị là sau X ngày. Tùy từng
khu vực, ngày NHTT nhận điện được xác định căn cứ vào thời hạn chót thực hiện giao
dịch.
(b) Đòi tiền bằng thư:
Sau 07 ngày làm việc nếu L/C áp dụng UCP500 hoặc 05 ngày làm việc nếu L/C áp
dụng UCP600 kể từ ngày NHTT nhận được bộ chứng từ đòi tiền.
Thông tin về ngày nhận chứng từ của NHTT có thể tra trên website của hãng Chuyển
phát nhanh hoặc trực tiếp liên hệ với hãng Chuyển phát nhanh/Bưu điện.
Trường hợp không xác nhận được ngày NHTT nhận được chứng từ, ngày làm việc
tiếp theo sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi chứng từ chuyển phst nhanh, 20 ngày làm
việc kể từ ngày gửi chứng từ bằng thư bảo đảm mà chưa nhận được thông báo thanh
toán/từ chối thanh toán.
Đối với L/C trả chậm, ngày NHTT phải chấp nhận/từ chối thanh toán/thanh toán được xác
định như sau:
(a) Chấp nhận hoặc từ chối thanh toán
Ngày NHTT phải chấp nhận hoặc từ chối thanh toán đuợc xác định như sau:
+ Đòi tiền bằng điện
74
SV: Bùi Thanh Huệ, Lớp LKD 47
Chuyên đề thực tập
Sau 03 ngày làm việc cộng/trừ chênh lệch múi giờ (nếu có) kể từ ngày NHTT nhận được
điện.
+ Đòi tiền bằng thư
Sau 07 ngày làm việc nếu L/C áp dụng UCP500 hoặc 05 ngày làm việc nếu L/C áp dụng
UCP600 cộng/trừ chênh lệch múi giờ (nếu có) kể từ ngày NHTT nhận được bộ chứng từ
đòi tiền.
(b) Thanh toán.
Ngày NHTT phải thanh toán được xác định là ngày đáo hạn theo quy định của L/C
cộng/trừ chênh lệch múi giờ (nếu có).
Thực hiện tra soát đối với NHTT.
(a) Đối với L/C trả ngay
Sau ngày NHTT phải thanh toán/từ chối thanh toán như quy định trên cộng/trừ chênh
lệch múi giờ (nếu có) mà chưa nhận được Báo có/thông báo thanh toán/thông báo từ chối
sai sót của NHTT, lập điện/Thư tra soát gửi NHTT.
(b) Đối với L/C trả chậm.
(i) Sau ngày NHTT phải thông báo chấp nhận/từ chối thanh toán như quy định
cộng/trừ chênh lệch múi giờ(nếu có) mà chưa nhận được thông báo chấp nhận/từ chối
thanh toán từ NHTT, lập Điện/Thư tra soát gửi NHTT;
(ii) Để đảm bảo việc NHTT thanh toán đúng hạn, trước ngày đáo hạn 03 ngày làm
việc có thể lập điện nhắc NHTT trả tiền đúng hạn.
- NHTT thanh toán/chấp nhận thanh toán/từ chối thanh toán.
NHTT thanh toán.
(a) Thanh toán qua tài khoản Nostro của NHNT:
(i) Nhận được Báo có từ TTTT, Bộ phận nghiệp vụ thực hiện thanh toán theo chỉ thị
của Người hưởng; hoặc
(ii) Nhận được thông báo thanh toán bằng MT756/MT799/telex có mã mà không
nhận được Báo có từ TTTT, Bộ phận nghiệp vụ chủ động tra soát với Bộ phận Quản lý tài
khoản Nostro của HSC NHNT để xác định khoản tiền thanh toán đã được ghi Có và còn
treo;
75