BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------
PHAN THỊ QUỲNH TÂM
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------
PHAN THỊ QUỲNH TÂM
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC”
TS. TRẦN THỊ THU THỦY
Hà Nội, 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Ninh Bình, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Thị Quỳnh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ: Trần Thị Thu
Thủy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm
Nghiệp, cùng các Giáo sư, Tiến sỹ hợp tác giảng dạy tại khoa đào tạo sau đại
học trường Đại học Lâm Nghiệp- những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng tài nguyên và môi trường, cục thống kê tỉnh Ninh
Bình, UBND huyện Kim Sơn, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Kim sơn, các xã và các hộ nông dân đã giúp tôi trong quá trình điều tra
thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Thị Quỳnh Tâm
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ: Trần Thị Thu
Thủy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm
Nghiệp, cùng các Giáo sư, Tiến sỹ hợp tác giảng dạy tại khoa đào tạo sau đại
học trường Đại học Lâm Nghiệp- những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng tài nguyên và môi trường, cục thống kê tỉnh Ninh
Bình, UBND huyện Kim Sơn, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Kim sơn, các xã và các hộ nông dân đã giúp tôi trong quá trình điều tra
thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Phan Thị Quỳnh Tâm
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1
BBVB
Bãi bồi ven biển
2
BM
Bình Minh
3
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
4
KHKT
Khoa học kỹ thuật
5
QCCT
Quảng canh cải tiến
6
TCCN
Thâm canh công nghiệp
7
BTC
Bán thâm canh
8
RNM
Rừng ngập mặn
9
KHCN
Khoa học công nghệ
10
UBND
Ủy ban Nhân dân
11
DT
Diện tích
12
GO
Giá trị sản xuất
13
GT
Gieo trồng
14
KNNN
Khả năng nông nghiệp
15
KNLN
Khả năng lâm nghiệp
16
LĐNN
Lao động nông nghiệp
17
LN
Lâm nghiệp
18
NN
Nông nghiệp
19
NS
Năng suất
20
Pr
Lợi nhuận
21
VA
Giá trị gia tăng
22
TLSD
Tỷ lệ sử dụng
23
PTNN
Phát triển nông thôn
24
MI
Tổng thu nhập
25
IC
Chi phí trung gian
v
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ................................................................ x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN ............................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển. ........................... 6
1.1.1. Đất bãi bồi ven biển và vai trò của nó đối với sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp ................................................................................................................ 6
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển ......... 15
1.2. Kinh nghiệm về sử dụng đất bãi bồi ven biển của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam .......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng đất bãi bồi ven biển của một số nước trên thế
giới................................................................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm về sử dụng đất bãi bồi ven biển ở một số địa phương
trong nước. ...................................................................................................... 22
1.3. Các đề tài nghiên cứu có liên quan. ......................................................... 24
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. .................................................................. 26
vi
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Kim Sơn ....................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Kim Sơn ............................................. 33
2.1.3. Lịch sử hình thành huyện Kim Sơn. ..................................................... 42
2.1.4. Nhận xét về điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội ảnh hưởng hiệu quả sử
dung đất vùng bãi bồi ven biển huyện Kim sơn ............................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. ..................................................... 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 46
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu. ................................................... 46
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả: ............................................................... 47
2.2.5. Phương pháp thống kê so sánh: ............................................................ 47
2.2.6. Phương pháp SWOT. ............................................................................ 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 47
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường:................................................ 51
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 52
3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. ........ 52
3.1.1. Thực trạng quản lý đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. .................... 52
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. ................... 61
3.2. Hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. ......................... 69
3.2.1. Hiệu quả sử dụng đất tại huyện Kim Sơn: ............................................ 69
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất BBVB tại các điểm điều tra. .............................. 70
3.2.3.Hiệu quả kinh tế sử dụng một số loại đất nông lâm nghiệp................... 74
3.2.4. Hiệu quả xã hội trong việc sử dụng đất BBVB. ................................... 80
3.2.5. Hiệu quả môi trường trong việc sử dụng đất BBVB. ........................... 83
3.2.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện
Kim Sơn. ......................................................................................................... 84
3.2.7 Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. . 87
vii
3.3. Những thành công, tồn tại, nguyên nhân, hiệu quả trong quản lý, sử dụng
đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. ..................................... 89
3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện
Kim Sơn. ......................................................................................................... 94
3.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho việc nâng cao hiệu quả
sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. ...................... 94
3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn. . 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 105
1. Kết luận. .................................................................................................... 105
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
1.1
Lưu lượng và dòng chảy rắn của sông Hồng khi đổ ra biển
9
1.2
Hàm lượng các muối dinh dưỡng trong nước ven biển (mg/m3)
10
2.1
Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Sơn năm 2010- 2012
34
2.2
Tình hình quản lý sủ dụng đất huyện Kim Sơn năm 2010 - 2012
38
2.3
Tình hình dân số của huyện Kim Sơn và vùng bãi bồi ven biển
40
năm 2010 – 2012
2.4
Kết quả chọn điểm nghiên cứu
45
3.1
Hiện trạng sủ dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn năm 2012
53
3.2
Tình hình quản lý đất bãi bồi ven biển vùng I năm 2010 - 2012
55
3.3
Tình hình đất đai xã Kim Hải qua 3 năm (2010 - 2012)
56
3.4
Tình hình đất đai khu đất quân đội 3 năm (2010
57
3.5
Tình hình đất đai xã Kim Trung qua 3 năm (2010
58
3.6
Tình hình đất đai xã Kim Đông qua 3 năm (2010
59
3.7
Tình hình đất bãi bồi ven biển vùng II năm 2010 - 2012
60
3.8
Hiện trạng đất bãi bồi vùng I đưa vào sử dụng năm 2012
62
3.9
Chi phí và thu nhập 1ha/vụ trồng cói ở vùng I
63
3.10
Chi phí và thu nhập 1 ha nuôi tôm sú và cua biển ở vùngI
65
3.11
Hiện trạng đất bãi bồi vùng II đưa vào sử dụng năm 2012
66
3.12
Chi phí và thu nhập 1 ha nuôi tôm sú ở vùng II
67
3.13
Khái quát hiệu quả sử dụng đất BBVB huyện Kim Sơn
70
3.14
Tình hình đất đai và cơ cấu đất đai năm 2012
71
3.15
Quy mô và cơ cấu diện tích đất NTTS và đất lâm nghiệp bình quân
72
cho 1 hộ tại địa bàn nghiên cứu
3.16
Các mô hình sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu
74
ix
3.17
Hiệu quả kinh tế từng loại giống cây trồng trên đất nông nghiệp
76
năm 2012
3.18
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất mặt nước năm 2012
78
3.19
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp năm 2012
78
3.20
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất BBVB tại vùng nghiên cứu
81
3.21
Hiệu quả môi trường của việc sử dụng đất BBVB tại vùng nghiên
83
cứu
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Nội dung
TT
Trang
2.1
Cơ cấu đất đai huyện Kim Sơn năm 2010- 2012
37
2.1
Sơ đồ chọn điểm nghiên cứu
46
3.1
Cơ cấu đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn năm 2010 -
54
2012
3.2
Cơ cấu đất bãi bồi đưa vào sử dụng năm 2012
61
3.3
Cơ cấu các loại đất đưa vào sử dụng ở vùng I
62
3.4
Cơ cấu các loại đất đưa vào sử dụng tại vùng II
66
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Luật đất đai năm 2003 của nước CHXHCNVN đã ghi "đất đai
là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng",
đã trải qua nhiều thế hệ, con người Việt Nam đã hy sinh biết bao xương máu
để giữ vững độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Với lợi thế là quốc gia biển, Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn 3.260
km. Tổng diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226 nghìn km2, diện tích
vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền.
Ngoài ra trong vùng biển có 4 nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo
lớn có dân cư như Vân Đồn, Cát Bà, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc… có
nhiều vịnh, vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải
sản thuận lợi, vừa là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi trồng
và xây dựng các khu căn cứ hậu cần nghề cá. Bên cạnh điều kiện tự nhiên
vùng biển, Việt Nam còn có nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở trong 2.860 con
sông lớn nhỏ, nhiều triệu héc ta đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng, rừng ngập
mặn, đặc biệt là ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long v.v… Như vậy có
thể nói đây là nơi có đủ các điều kiện tạo nên thế mạnh cho phát triển ngành
kinh tế thủy sản.
Hội nhập WTO đã tạo ra cho ngành thủy sản có nhiều cơ hội về thị trường,
lợi thế cạnh tranh... Tuy nhiên một thực tế là hội nhập cũng nảy sinh nhiều
thách thức đối với thủy sản Việt Nam, đó là sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả,
chất lượng sản phẩm, thị trường với những quy định ngặt nghèo mới. Do đó
tăng cường hợp tác liên kết để hỗ trợ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
là một xu thế tất yếu.
2
Kim Sơn là huyện ven biển nằm ở phía đông nam của tỉnh Ninh Bình.
Đất đai của huyện nằm giữa 2 con sông lớn, Sông Đáy ở phía Đông, giáp với
tỉnh Nam Định, sông Càn ở phía Tây giáp với tỉnh Thanh Hoá, phía Bắc giáp
với huyên Yên Mô, huyện Yên Khánh và phía Nam Đông Nam giáp với biển
đông. huyện được thành lập năm 1829, sau khi nhiều lần quai đê lấn biển đến
nay tổng diện tích trong địa giới hành chính của huyện là 21.324.84 ha trong
đó có 6.601.69 ha là đất bãi bồi (không tính phần đất bãi bồi đã được quai đê
và trở thành đất nông nghiệp trước đó) và với dân số khoảng 372.399 người,
trong đó có 14.341 người sống ở vùng đất bãi bồi ven biển (BBVB).
Bãi bồi Kim Sơn là vùng đất mở của huyện, do nằm trong vùng bờ biển
được bồi hàng năm với dòng sông Đáy có lượng phù xa lớn và có hòn ne nằm
ở phía ngoài làm cho mặt nước phía trong tương đối yên tĩnh, vì vậy vùng bãi
bồi Kim Sơn có mức bồi tụ nhanh, tốc độ lấn ra biển lớn nhất nước ta, trung
bình hàng năm lấn ra biển 80 - 100 m, độ bồi cao trung bình là 6- 8 cm/ năm.
Một số nghiên cứu cho thấy hàng năm có khoảng 20 tấn phù sa được mang ra
biển qua cửa sông đáy, ngoài ra có khoảng 5 triệu tấn phù sa từ sông Ninh Cơ
đổ ra, góp phần hình thành bãi bồi Kim Sơn, hiện tượng bồi lắng ở cửa sông
Càn diễn ra cũng tương đối nhanh vì ở đây lượng nước từ sông đẩy ra quá nhỏ
không gây ra những tác động cản trở đến quá trình bồi lắng đáng kể. cho nên
bãi bồi Kim Sơn phát triển nhanh so với các bãi bồi khác.
Bãi bồi Kim Sơn dài trên dưới 15m kể từ của sông Đáy ở phía Đông
Nam huyện đến của sông Càn ở phía Tây Nam, đây là vùng bãi bồi có chiều
rộng lớn nhất miền bắc nước ta. Bãi bồi có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh
tế- xã hội của huyện Kim Sơn, từ những năm đầu thành lập huyện, diện tích
tự nhiên có 5.263.20 ha, đến nay diện tích đã tăng lên gấp nhiều lần, chất
lượng cuộc sống của nhân dân trong vùng ngày càng được cải thiện và từng
bước được nâng cao. Bên cạnh đó bãi bồi còn là hệ sinh thái ven biển có ý
3
nghĩa rất lớn về môi trường như điều hoà khí hậu, chắn sóng gió, bảo vệ bờ
sông bờ biển khỏi bị xói lở, nơi cung cấp nhiều loại thức ăn cho động vật, có
ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học như là khu bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh
học.....
Những năm gần đây bãi bồi ở phía trước đê Bình Minh II(BM) cao dần
lên, huyện có chủ trương và đề nghị với Nhà Nước cho phép đắp đê BM III để
mở rộng diện tích. Việc đắp đê BM III đã được bắt đầu từ cuối năm 1999, đến
nay đã đắp được 9 km trong đó có 3 km ở phía cửa sông Càn, và 6 km ở phía
của sông Đáy. Bãi bồi sau khi quai đê ngăn biển đã được đua vào sử dụng để
phát triển sản xuất nông nghiệp, trong những năm gần đây số diện tích được
quai đê đã đưa vào nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh và khá ổn định mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy bãi bồi đã có những đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế
cũng như xây dựng đời sống của nhân dân huyện Kim Sơn, Phương thức quai
đê lấn biển, khai thác vùng bãi bồi đã chứng tỏ là phù hợp với trình độ phát
triển, trình độ sản xuất của nhân dân ta và đã mang lại những kết quả to lớn.
Tuy vậy cùng với sự phát triển của kinh tế của khoa học và công nghệ
trong những năm gần đây, việc quai đê lấn biển, khai thác bãi bồi như đã làm
trước đây cho thấy việc phát triển sản xuất chưa thực sự mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Mặt khác, chúng ta đã xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nền nông nghiệp, thuỷ sản nước ta đang chuyển đổi theo hướng
đa dạng hoá sản xuất, xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá, nền nông nghiệp
sinh thái. Nên vùng bãi bồi Kim Sơn cần xác định hướng đi phù hợp cho mình
để có thể tiếp thu nhanh những tiến bộ của khoa học và công nghệ tiên tiến
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Phát triển trên quan điểm bền vững phát
triển đi đôi với bảo vệ môi trường.
4
Xuất phát từ những nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài" giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn
tỉnh Ninh Bình" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vùng đất BBVB huyện Kim Sơn trong
những năm qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn được hợp lý và hiệu quả hơn trong những
năm tới, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân vừa đảm bảo phát triển
kinh tế, vừa đảm bảo chất lượng môi trường cũng như sự toàn vẹn của hệ sinh
thái ven biển.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất BBVB.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất BBVB huyện Kim Sơn
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
BBVB huyện Kim Sơn.
3- Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các mô hình sử dụng đất BBVB
huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu toàn bộ vùng đất BBVB huyện Kim
Sơn tỉnh Ninh Bình.Gồm 3 xã: Kim Hải, Kim Đông, Kim Trung và khu quân
đội bên trong đê BM 2, khu đất huyện quản ngoài đê BM 2.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tình hình sử dụng đất BBVB
huyện Kim Sơn qua các năm 2010 – 2012; số liệu điều tra khảo sát tại các hộ
năm 2012.
4/ Nội dung của đề tài:
Để đạt được các mục tiêu đề ra đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội
dung sau:
5
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sử dụng đất BBVB
- Thực trạng hiệu quả sử dụng đất BBVB huyện Kim Sơn, Ninh Bình
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sư dụng đất BBVB huyện Kim
Sơn , Ninh Bình
- Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất BBVB huyện
Kim Sơn, Ninh Bình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN BIỂN
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven biển.
1.1.1. Đất bãi bồi ven biển và vai trò của nó đối với sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp
1.1.1.1. Các khái niệm về đất, đất bãi bồi ven biển.
* Khái niệm về đất:
- Từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những
hiểu biết nhất định về đất. Nhưng chỉ đến Đô-cu-trai-ép(1886) mới có một
định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về đất. Theo ông: Đất là một thể tự nhiên
được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ,
địa hình và tuổi địa phương [22].
- Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao
gồm: tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất. Đất đai
không chỉ chứa thành phần đất mà còn các nội dung khác liên quan đến nó
như khí hậu, địa hình, địa mạo, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên[22].
* Khái niệm về đất nông nghiệp.
- Theo tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ địa chính cấp cơ sở thì đất
nông nghiệp được định nghĩa như sau:" Đất nông nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp"[21].
* Khái niệm về đất lâm nghiệp.
- Theo tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ địa chính cấp cơ sở thì đất
lâm nghiệp được định nghĩa như sau:" Đất lâm nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp gồm đất có rừng tự
7
nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như
trồng rừng, khoanh nuôi bao vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu
rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp"[21].
* Khái niệm về đất đất bãi bồi ven biển.
- Dựa trên những quy định hình thành lên đất BBVB, ta có thể định
nghĩa đất BBVB như sau: đất BBVB là quá trình tạo thành tự nhiên, được
hình thành do tác động của chế độ thuỷ hải văn sông- biển( biển- sông) sau
quá trình trầm tích hàng ngàn năm.
- Đặc điểm của đất BBVB là vị trí cố định, diện tích có thể có hạn hoặc
không có hạn (vì chỉ cần dòng chảy của cửa sông có sự thay đổi thì sẽ có
những tác động khác nhau đến việc hình thành đất BBVB), nền đất yếu, dễ bị
rửa trôi.
* Về quản lý sử dụng.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân
sử dụng đất ổn định lâu dài. Nhà nước còn tổ chức hộ gia đình cá nhân thuê
đất( tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất gọi
chung là người sử dụng đất) [12]
- Vì vậy nói đến quản lý là nói đến các cấp, các nhà lãnh đạo và tất cả
mọi người dân. Tuỳ thuộc vào vị trí địa lý vùng, lãnh thổ, vào quy mô hộ gia
đình, làng, xã.....mà có các quan điểm quản lý, cách quản lý khác nhau, tuy
nhiên quan điểm nào, cách nào thì cũng đều dựa trên quan điểm quản lý sao
cho thật tốt, thật bền vững.
- Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư,
tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật (KHKT) để thâm canh
tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khai hoang, vỡ hoá, lấn biển..... để
8
mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (SXNN), lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản (NTTS)... bảo vệ , cải tạo, làm tăng màu mỡ của đất và sử dụng tiết
kiệm đất [12].
- Vậy sử dụng là việc đưa các nguồn lực (đất đai, con người, vốn.....)
vào trong một quá trình sản xuất phát triển và mong muốn có được một kết
quả cao nhất. Như vậy tuỳ thuộc vào các mục tiêu phát triển khác nhau mà ta
có cách sử dụng các nguồn lực khác nhau để đạt được mục tiêu đó.
- Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của
một vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định và có nhiều loại hình sử
dụng khác nhau. Cụ thể 2 loại hình chính là: sử dụng đất trên cơ sở sản xuất
trực tiếp như: làm đất canh tác để trồng trọt, trồng rừng lấy gỗ.....và sử dụng
đất trên cơ sở sản xuất gián tiếp như; chăn nuôi....
1.1.1.2. Đặc điểm của đất bãi bồi ven biển.
* Đặc điểm tự nhiên vùng đất bãi bồi ven biển: Vùng bãi bồi cửa
sông ven biển đồng bằng Bắc bộ là môt vùng chịu ảnh hưởng tác động của
nhiều động lực tự nhiên.
- Chế độ thuỷ văn cửa sông
- Chế độ hải văn cửa biển
- Chế độ khí hậu, khí tượng vùng duyên hải
- Những hoạt động thời tiết thuỷ văn đặc biệt như: bão, nước dâng, sự
xâm nhập mặn...
- Những tác động trên đây tạo nên những hệ sinh thái rất nhạy cảm làm
cho một số khu vực trở nên không ổn định và dễ có những thay đổi dưới tác
động của con người
- Khí hậu dải ven biển Bắc bộ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
trung bình là 23 - 240c. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 31 - 320c, thấp nhất 7 100c.
9
- Hàng năm dải ven biển Bắc bộ có trung bình 10 - 12 cơn bão đổ bộ.
Thời gian bão tập trung là tháng 7, 8 (chiếm 90% tổng lượng mưa bão trong
năm).
Bão lũ, mưa to, gió lớn trong mùa bão, thuỷ triều dâng cao thường gây ra
những thiệt hại lớn cho SXNN, phá vỡ các tuyến đê biển và các khu NTTS
Nhìn chung khí hậu trên toàn dải ven biển thích hợp cho việc nuôi trồng
và phát triển của nhiều loài thuỷ sản. Tuy nhiên, ngoài gió bão thường gây
thiệt hại lớn thì nhiệt độ thấp trong mùa đông cũng tác động không tốt đến
việc phát triển của một số loài thuỷ sản, đặc biệt gây nhiều trở ngại cho việc
sản xuất giống nhất là giống tôm sú.
* Địa hình, địa mạo, thuỷ văn, thuỷ triều [2]:
Phần châu thổ sông Hồng lấn ra biển trên nền ngập chìm có đền bù trầm
tích. Hiện tại sự thống trị của gió mùa Đông Bắc tạo nên dòng bồi tích tổng
hợp dọc bờ và đi về phía Nam, gây hiện tượng thiếu hụt ở phía Bắc, đồng thời
tăng cường hội tụ ở phía Tây Nam.
Lưu lượng nước và lượng phù xa của sông Hồng sau khi có hồ Hoà Bình
có giảm đi so với trước, nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Lưu lượng trung bình
đo được tại trạm Hà Nội.
Lưu lượng và dòng chảy rắn của sông Hồng khi đổ ra biển được phân
cho các nhánh như (bảng 1.1)
Bảng 1.1: Lưu lượng và dòng chảy rắn của sông Hồng khi đổ ra biển
Chỉ tiêu
Lưu lượng (Qtb)
(m3/s)
Lưu lương phù sa
(Rtb; kg/s)
Cửa đáy Ninh Cơ
Ba Lạt
Trà Lý
Thái Bình
Văn úc
0,31
0,08
0,32
0,13
0,06
0,10
0,30
0,07
0,35
0,14
0,05
0,09
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn )
10
Như vậy, phần lớn lưu lượng của sông Hồng đi qua cửa Đáy và cửa Ba
lạt. Hệ thống sông Hồng đóng vai trò quan trọng trong việc cấp nước ngọt
phục vụ đời sống sản xuất và phù sa bồi tích phong phú cho quá trình hình
thành vùng BBVB cửa sông.
Vùng bãi bồi sông Hồng nằm trong vùng có chế độ nhật triều kém
thuần nhất. Hầu hết mỗi ngày có 01 lần triều xuống, biên độ triều giao động
trong khoảng 2,2 - 3,2m. Biên độ cực đại dao động là 3,5 - 3,7m. Thông
thường mỗi tháng có 02 chu kỳ con nước, mỗi chu kỳ có 14 con nước.
* Đặc điểm môi trường nước và đất ven bờ[2].
- Độ mặn: do chịu ảnh hưởng của động lực thống trị là sông nên môi
trường nước ven bờ có độ mặn thấp và biên độ giao động lớn giữa các mùa
trong năm.
- Độ mặn trung bình mùa mưa: 3 -5%0
- Độ mặn trung bình mùa khô: 17%0
Độ mặn của nước không ổn định mà thay đổi theo từng khu vực. Độ
mặn thấp và biến thiên mạnh là khó khăn lớn cho việc NTTS nước lợ và có
giá trị kinh tế cao như tôm, cua.....
Độ pH: Môi trường nước biển ven bờ có phản ứng kiềm thích hợp cho
NTTS. Độ pH thay đổi trong giới hạn 7,5 - 8,3.
- Độ trong: Do ảnh hưởng của dòng chảy sông Hồng có chứa nhiều phù
sa nên độ trong của nước thấp.
+ Độ trong trung bình mùa mưa: 30 - 35cm
+ Độ trong trung bình mùa khô: 40 - 55cm
- Hàm lượng muối dinh dưỡng
Bảng 1.2: Hàm lượng các muối dinh dưỡng trong nước ven biển (mg/m3)
Po4
NH4
No2
NO3
SiO2
Trong nước mùa khô
4,7
127
4,2
93
1.605
Trong nước mùa mưa
6,6
370
12,7
427
4.922
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn)
11
Như vậy, hàm lượng các muối dinh dưỡng trong nước là khá cao.
* Đặc điểm môi trường đất [2].
BBVB các cửa sông Hồng liên tục được phủ lên những lớp phù sa màu
mỡ, thảm thực vật thưa thớt với những loài có năng suất sinh học thấp. trong
điều kiện như vậy, trầm tích rừng ngập mặn bị vùi sâu, đan xen với những lớp
phù sa bồi dày, nên tính chất khử và sinh phèn yếu. Đây là đặc điểm địa hoá
thuận lợi cho quá trình nuôi trồng một số loài thuỷ sản, cũng như phát triển
SXNN.
Đặc điểm sinh vật [2].
Thảm thực vật trên bãi bồi là tập đoàn cây rừng ngập mặn (RNM) với
các loài cây ưa muối thấp, thích nghi với biên độ dao động mặn lớn như: vẹt,
sú, bần chua, ôrô, cóc.... Đó là những loài có năng suất sinh học thấp, thảm
RNM phủ khoảng 50% diện tích bãi triều.
Mặc dù trầm tích bãi triều giàu chất dinh dưỡng, nhưng do phải thường
xuyên đối mặt với gió bão và tốc độ bồi tụ bãi bồi thường lớn hơn nhiều so
với quá trình hình thành RNM, nên thảm thực vật vùng triều ở bãi cửa sông
Đáy, sông Hồng nhìn chung thưa thớt, phân bố không đều.
Thực vật phù du là nguồn thức ăn quan trọng của ấu trùng, tôm, cá và
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sống ở vùng triều. Thực vật phù du ở phía vùng cửa
sông Hồng có các loài chủ yếu là: tảo khuê, tảo giáp, tảo lục, tảo lam.
Động vật phù du là một trong những mắt xích quan trọng của hệ thống
các chất dinh dưỡng của thủy vực này. Đông vật phù du có các loài chủ yếu
như: Copepeda, cladocera, sinh khối động vật phù du dao động trong khoảng
58,92 - 93,28mg//m3.
Động vật đáy, theo kết quả nghiên cứu của viện hải sản khá phong phú
với 37 loài thuộc 04 lớp động vật, trong đó, đáng chú ý là các loài nhuyễn thể
02 mảnh vở và các loài giáp xác. Lớp nhuyễn thể có các loài có giá trị dinh
12
dưỡng cao như: ngao, vọp, ngán....lớp giáp xác gồm các loài cua bể, ghẹ, ram,
cáy, còng.
Trong các nguồn lợi hải sản, đáng chú ý có hầu hết các loài tôm có giá
trị kinh tế cao ở vùng vịnh Bắc bộ như: tôm he, tôm rảo, tôm sắt....
Về cá đã ghi nhận có 152 loài có xương, 04 loài có sụn thuộc 81 họ của
31 bộ cá, trong đó,có các loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá vược, cá nhệch,
cá bống, cá trích....
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất bãi bồi ven biển trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp.
Sử dụng đất bãi bồi để làm đất ở: Dân số ngày một tăng, mà quỹ đất nội
vùng thì cố định nên đất bãi bồi hình thành có vai trò quan trọng trong việc
tạo thêm đất ở mới cho nhân dân, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho nhân dân, xoá đói giảm nghèo.
Trong trồng trọt: Đất bãi bồi có những ưu điểm cơ bản là thành phần
cơ giới thường là sét, sét pha cát, cát mịn, tơi xốp dễ làm đất lại phân bố ở
vùng đồng bằng phù hợp cho nhiều loại cây trồng phát triển nhất là các cây có
đặc tính chịu mặn như cói.
Trong chăn nuôi: Vùng đồng bằng ven biển có nhiều sông ngòi, đặc
biệt nơi có cửa sông lớn đổ ra biển thường hình thành các đầm phá, cồn
bãi....rất thích hợp cho việc chăn nuôi gia cầm (nhất là thuỷ cầm như vịt,
ngan) phải kể đến tiềm năng to lớn của vùng ven biển là NTTS.
Trong lâm nghiệp: Đất bãi bồi thích hợp cho việc trồng rừng phòng hộ
ven biển, những cây phù hợp thường là sú, vẹt, sậy....có tác dụng trong việc
chắn sóng hạn chế thiên tai, tích tụ phù sa và là nơi cư trú cho rất nhiều loài
chim, nhiều loài thuỷ sinh vật, thảm thực vật tạo nên sự đa dạng về sinh học.
Trong các lĩnh vực khác: Tạo thêm cơ sở cho đầu tư thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH- HĐH) và xây dựng nông thôn mới
13
như: công nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và có khả năng phát triển du
lịch sinh thái biển, mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, tăng cường
ngân sách cho địa phương. Ngoài ra đất bãi bồi còn làm bàn đạp để tiến ra
biển, là căn cứ hậu phương của các hoạt động đánh bắt xa bờ, NTTS biển,
hàng hải ven bờ và trên đại dương.
1.1.1.4. Nguyên tắc sử dụng đất bãi bồi ven biển.
Đất BBVB phải được sử dụng đầy đủ hợp lý. Điều này có ý nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại đất
nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ, bảo vệ và
nâng cao độ phì nhiêu của đất.
Đất BBVB phải được sử dụng đạt hiệu quả cao: Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông
qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau như: năng suất cây trồng, chi
phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm…Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách
kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
Đất BBVB cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh
thái môi trường, vì vậy các phương thức sử dụng đất BBVB phải nên gắn liền
với việc bảo vệ môi trường đất nhằm đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy để sử dụng triệt để và có hiệu quả đảm bảo cho quá trình sản
xuất của đất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm
hết sức quan trọng đối với bất cứ một lãnh thổ hay quốc gia nào.