Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu đặc điểm xói mòn dưới một số trạng thái thảm thực vật rừng tại hương sơn, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 129 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sỹ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Phùng Văn Khoa, người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Sau Đại Học đã tạo
điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Khiết và
Nghiên cứu sinh Nguyễn Thúy Hường đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình
tham gia thu thập số liệu thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người đã không ngừng
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Tác giả xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 10 năm 2012.
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Hiền.


ii

MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………i
Mục lục ……………………………………………………………………….ii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………...………….v
Danh mục các bảng …………………………………..……………………...vi
Danh mục các hình …………………………………………………………..ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 2
1.1. Lịch sử nghiên cứu xói mòn........................................................... 2
1.1.1. Ngoài nước .......................................................................... 2
1.1.2. Trong nước .......................................................................... 6
1.2. Những vấn đề còn tồn tại ............................................................. 19
1.3. Những vấn đề mới luận văn quan tâm ......................................... 19
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20
2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ............ 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................. 20
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ........................................................ 22
2.1.3. Thực trạng môi trường ...................................................... 25
2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................... 26
Chương 3.MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 30
3.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................... 30
3.1.1. Về mặt lý luận ................................................................... 30
3.1.2. Về mặt thực tiễn ................................................................ 30


iii

3.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 30

3.3. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu ...................................................... 31
3.3.1. Phạm vi nghiên cứu........................................................... 31
3.3.2. Giới hạn nghiên cứu .......................................................... 31
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 32
3.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 32
3.5.1. Phương pháp luận.............................................................. 32
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................... 34
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................ 36
3.5.4. Phương pháp phân tích mẫu và xử lý số liệu .................... 39
Chương 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 46
4.1. Đặc điểm tự nhiên cơ bản khu vực nghiên cứu ........................... 46
4.1.1. Đặc điểm địa hình và khí tượng thuỷ văn ......................... 46
4.1.2. Đặc điểm đất ..................................................................... 47
4.1.3. Đặc tính của mưa .............................................................. 51
4.1.4. Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật ...................................... 62
4.2. Đặc điểm xói mòn mặt khởi đầu .................................................. 69
4.2.1. Lượng đất xói mòn ............................................................ 69
4.2.2. Một số chất hoá học trong chất xói mòn ........................... 73
4.3. Mối liên hệ của một số nhân tố với lượng xói mòn ..................... 76
4.3.1. Nhân tố mưa ...................................................................... 77
4.3.2. Nhân tố thảm thực vật ....................................................... 79
4.3.3. Nhân tố địa hình, đất ......................................................... 82
4.4.4. Dự báo chung cho các mô hình sử dụng đất ..................... 84
4.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và chống
xói mòn................................................................................................ 87
4.4.1. Đối với đất trống ............................................................... 88


iv


4.4.2. Đối với đất rừng non và rừng trung bình .......................... 89
4.4.3. Đề xuất chung ................................................................... 89
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 91
1. Kết luận ........................................................................................... 91
1.1. Đặc điểm tự nhiên cơ bản trong khu vực nghiên cứu .......... 91
1.2. Đặc điểm xói mòn mặt khởi đầu .......................................... 92
1.3. Mối liên hệ của một số nhân tố với lượng xói mòn ............. 92
1.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
chống xói mòn ............................................................................. 93
2. Tồn tại ............................................................................................. 94
2.1. Về lý luận ............................................................................. 94
2.2. Về thực tiễn .......................................................................... 94
3. Kiến nghị ......................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐT

Đất trống

RN


Rừng non

RTB

Rừng trung bình

TC

Tàn che

CP

Che phủ

TM

Thảm mục

X

Độ xốp

P

Lượng mưa

Đ

Đá mặt


API

Chỉ số lượng mưa trước

XM

Xói mòn

d

Tỷ trọng

D

Dung trọng

Ôtn

Ô thí nghiệm

Ôtc

Ô tiêu chuẩn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

1.1

Ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn đất

10

1.2

Số liệu xói mòn ở các ô rừng trồng

13

2.1

Cơ cấu GTSX các ngành huyện Hương Sơn qua các năm

26

2.2

Tình hình chăn nuôi của huyện Hương Sơn

27

2.3


Hiện trạng diện tích, năng suất, sản lượng một số cây
trồng chính của huyện Hương Sơn

29

3.1

Thu thập số liệu về xói mòn

38

3.2

Đo đếm tầng cây cao

38

3.3

Điều tra ô thí nghiệm

39

4.1

Đặc trưng bề mặt đất, đá lộ đầu ô thí nghiệm

48

4.2


Thành phần cấp hạt của đất

49

4.3

Dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất

50

4.4

Giá trị của lượng mưa trong thời gian quan trắc

51

4.5

Một số đặc trưng cơ bản của lượng mưa

52

4.6

Phân bố số trận mưa và lượng mưa theo cấp lượng mưa

53

4.7


Phân bố số trận mưa và lượng mưa theo tháng

54

4.8

Một số đặc trưng cơ bản của thời gian mưa

56

4.9

Phân bố số trận mưa theo thời gian mưa

56

4.10 Một số đặc trưng cơ bản của cường độ mưa

57

4.11 Phân bố số trận và lượng mưa theo cường độ mưa

58

4.12 Một số đặc trưng giá trị quan sát lượng mưa lọt tán

60

4.13 Giá trị chỉ số lượng mưa trước (API)


61

4.14 Đại lượng quan sát rừng non

62

4.15 Phân bố thực nghiệm N-D1.3, HVN, Dt rừng non

63


vii

4.16 Đại lượng quan sát rừng trung bình

64

4.17 Phân bố thực nghiệm N-D1.3, HVN, Dt rừng trung bình

65

4.18 Độ tàn che của rừng non và rừng trung bình

66

4.19 Đặc trưng cây bụi, thảm tươi ô thí nghiệm

67


4.20 Đặc trưng thảm khô, thảm mục ô thí nghiệm

68

4.21 Lượng xói mòn dưới các thảm thực vật rừng

69

4.22 Đặc trưng lượng xói mòn dưới các thảm thực vật rừng

70

4.23 Hàm lượng một số chất hoá học trong chất xói mòn

74

4.24

Một số đặc trưng về tần suất và hàm lượng của chất hoá
học trong chất xói mòn

74

4.25 Kiểm tra thuần nhất của hai dãy (mô hình) số liệu

77

4.26 Phương trình liên hệ giữa lượng xói mòn và lượng mưa

78


4.27 Phương trình liên hệ giữa lượng xói mòn và API

79

4.28 Lượng đất xm BQ sau mỗi trận mưa của trạng thái rừng

80

4.29

4.30

Phương trình liên hệ giữa lượng xói mòn với nhân tố
lượng mưa và che phủ (biến P/CP)
Phương trình liên hệ giữa lượng xói mòn với nhân tố
lượng mưa và chỉ tiêu tổng hợp (X+Đ)

4.31 Kiểm tra thuần nhất về xói mòn
4.32

Phương trình liên hệ giữa lượng XM với các nhân tố tác
động

82

84
85
86


4.33 Kiểm tra thuần nhất về hàm lượng Sunphat

86

4.34 Phương trình liên hệ giữa lượng Sunphat với biến P/CP

87


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ mặt cắt ô thí nghiệm

35

4.1

Biểu đồ phân bố tỷ lệ đá mặt

48


4.2

Biểu đồ phân bố lượng mưa theo ngày mưa

52

4.3

Biểu đồ phân bố trận mưa theo cấp lượng mưa

53

4.4

Biểu đồ phân bố lượng mưa theo cấp lượng mưa

54

4.5

Biểu đồ phân bố trận mưa theo tháng

55

4.6

Phân bố lượng mưa theo tháng

55


4.7

Biểu đồ phân bố trận mưa theo thời gian mưa

57

4.8

Biểu đồ phân bố trận mưa theo cường độ mưa

59

4.9

Biểu đồ phân bố lượng mưa theo cường độ mưa

59

4.10 Biểu đồ so sánh lượng mưa và lượng mưa lọt tán

60

4.11 Biểu đồ phân bố P, API theo ngày mưa

61

4.12 Biểu đồ phân bố thực nghiệm rừng non

63


4.13 Biểu đồ phân bố thực nghiệm rừng trung bình

65

4.14 Biểu đồ so sánh độ tàn che rừng non và rừng trung bình

66

4.15 Biểu đồ so sánh độ che phủ

67

4.16 Biểu đồ so sánh độ che phủ của thảm mục

69

4.17 Biểu đồ quan hệ P – XM đất trống

71

4.18 Biểu đồ quan hệ P – XM đất rừng non

71

4.19 Biểu đồ quan hệ P – XM đất rừng trung bình

72

4.20 Biểu đồ quan hệ P – XM chung cho cả 3 mô hình


72

4.21 Biểu đồ so sánh hàm lượng Nitrat

75

4.22 Biểu đồ so sánh hàm lượng Sunphat

75

4.23 Biểu đồ so sánh hàm lượng Phosphat

76


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, trồng rừng được xem là một trong những biện pháp quan
trọng để cải thiện tình trạng xói mòn đất. Với mục đích ổn định và nâng cao
chất lượng rừng, giảm bớt các thiên tai do lũ lụt và hạn hán gây nên, Việt
Nam đã có chủ trương bảo vệ và phát triển rừng trên phần lớn diện tích lãnh
thổ.
Trong những năm gần đây, nạn chặt phá rừng ở Việt Nam tăng, tác
động tiêu cực tới tình trạng lũ lụt, rửa trôi, xói mòn đất, dẫn tới sự mất chất
dinh dưỡng nghiêm trọng của đất. Vì vậy, việc nghiên cứu sự phụ thuộc của
lượng đất và dinh dưỡng bị mất đi do xói mòn vào các nhân tố tự nhiên và
phương thức sử dụng đất nhằm xây dựng các biện pháp nâng cao năng suất
cây trồng là một vấn đề đang được quan tâm đặc biệt.
Xói mòn đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng, một bài toán khó cho các

nhà hoạch định chính sách, quy hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
này. Tác động xói mòn không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản
xuất lâm nghiệp mà còn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống của
cộng đồng người dân vùng hạ lưu vì đất bị thoái hoá nhanh chóng về mọi
phương diện như: hoá học, lý học và sinh học. Đây là nguyên nhân cơ bản
làm giảm độ phì của đất và tính bền vững của việc sử dụng đất dốc.
Xói mòn đất là một hiện tượng phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố tự nhiên như: mưa, đất, nước, địa hình, lớp phủ thực vật,…và tính chủ quan
của con người trong các hoạt động canh tác. Vì vậy, nghiên cứu về xói mòn
cũng như hiểu được mối quan hệ giữa xói mòn và các nhân tố liên quan đến
xói mòn là một đòi hỏi mang tính thời sự.
Trong sản xuất lâm nghiệp những nghiên cứu về xói mòn không nhiều,
đặc biệt là dùng phương pháp ô xây-bể hứng nghiên cứu, so sánh nhanh lượng
xói mòn đất dưới những loại hình sử dụng đất phổ biến hiện nay là hạn chế.
Với mục tiêu góp phần từng bước giải quyết tồn tại trên, đề tài được
tiến hành nhằm “Nghiên cứu đặc điểm xói mòn dưới một số trạng thái thảm
thực vật rừng tại Hương Sơn – Tỉnh Hà Tĩnh”.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu xói mòn
Nghiên cứu xói mòn đất gắn liền với nghiên cứu dòng chảy mặt, nhằm
mục đích đề xuất tiêu chuẩn các thảm thực vật rừng phòng hộ hay đề xuất các
biện pháp bảo vệ đất, nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng đất.
Các công trình nghiên cứu về xói mòn trong và ngoài nước đã đạt được một
số kết quả nhất định, từ các kết quả mang tính định tính, mô tả đến những kết
quả mang tính định lượng rõ ràng. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã xây

dựng được mô hình toán học phù hợp mô phỏng diễn biến của quá trình xói
mòn và ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau. Các công trình đều tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của thực vật, địa hình, đất, mưa,…và các biện pháp sử
dụng đất đến xói mòn.
1.1.1. Ngoài nước
Xói mòn đất được nghiên cứu từ rất sớm, ngay từ thời trước Công
Nguyên, nhà triết học cổ đại Platon đã nêu ra mối liên hệ giữa lũ lụt và xói
mòn đất với việc tàn phá rừng. Đến thế kỷ XIX, xói mòn đất được nghiên cứu
rộng khắp trên thế giới, với công trình đầu tiên thuộc về Volni (1877). Các
đóng góp về nghiên cứu này có thể kể đến Sobolev (1961), Zakhorov (1981),
Eghiazarov (1963), Mirskhulava (1960-1976), Stanev (1979),… Xói mòn đất
đã được các nhà khoa học thế kỷ XX nghiên cứu thực nghiệm và khái quát
hoá thành công thức toán học như: Phương trình xói mòn mặt đất của Horton
(1945), Phương trình mất đất của Musgave (1947), Phương trình phá huỷ kết
cấu của hạt mưa (bằng nghiên cứu trong phòng thí nghiệm) của Ellison
(1945), Phương trình mất đất phổ dụng của Wischmeier và Smith (1958,
1978),… hoặc nghiên cứu thông qua xây dựng mô hình mô phỏng như: Mô
hình bồi lắng của Megev (1967), Mô hình mô phỏng quá trình bồi lắng của


3

Fleming và Fhamy (1973), Mô hình xói mòn đất dốc của Foster và Meyer
(1975), Mô hình mất đất do dòng chảy của Fleming và Walker (1977),…
Theo Hudson (1981), công trình nghiên cứu về xói mòn đầu tiên được
thực hiện bởi nhà bác học người Đức Volni trong những năm từ 1877 đến
năm 1885. Ông đã xác lập những ô thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của
thực bì, đất,… đến dòng chảy mặt và xói mòn. Tuy nhiên, các kết quả đạt
được chỉ mang tính định tính.
Hudson (1971, 1981), Zakharop (1973) và nhiều tác giả khác đã nghiên

cứu ảnh hưởng của kích thước hạt mưa, cường độ mưa và phân bố mưa tới
xói mòn và dòng chảy mặt. Kết quả thu được xói mòn đất tỷ lệ thuận với kích
thước hạt mưa và bình phương tốc độ dòng chảy (Võ Đại Hải, 1996). Trong
khi đó các nhân tố khác ảnh hưởng đến xói mòn như: chiều dài sườn dốc, loại
đất, lớp phủ thực vật,…cũng được nghiên cứu sâu và rộng. Điển hình là các
nghiên cứu của tác giả Wischmeier (1966, 1971). Những kết quả nghiên cứu
này đã góp phần tìm ra cơ chế của quá trình xói mòn cũng như đề xuất các
biện pháp phòng chống xói mòn thích hợp.
Các yếu tố gây xói mòn đất được quy lại thành 6 yếu tố chính và biểu
thị trong phương trình mất đất phổ dụng của Wischmeier và Smith có dạng
tổng quát:
A= R.K.L.S.C.P
Trong đó: - A: là lượng đất bị xói mòn (tấn/acre/năm)
- R: là chỉ số độ xói mòn của mưa
- K: là hệ số tính xói mòn của đất
- L: là hệ số độ dài sườn dốc
- S: là hệ số độ dốc
- C: là hệ số canh tác (hệ số mật độ che phủ thực vật)
- P: là hệ số bảo vệ đất.


4

Phương trình mất đất phổ dụng được coi là phổ dụng vì nó tách hẳn ra
khỏi các ảnh hưởng mang tính địa phương của các yếu tố gây xói mòn, vì vậy
có thể áp dụng cho các vùng lãnh thổ khác nhau miễn là các hệ số được đo
đạc thực nghiệm tại địa phương để xác định các nhân tố ảnh hưởng (Thái
Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999).
Phương trình mất đất đã làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh
hưởng tới xói mòn. Nó còn có tác dụng định hướng cho nhiều nghiên cứu

nhằm xác định quy luật xói mòn và nghiên cứu các mô hình canh tác bền
vững ở các khu vực có điều kiện địa lý khác nhau. Tuy nhiên, sử dụng
phương trình mất đất phổ dụng vẫn gặp phải những khó khăn nhất định đòi
hỏi phải có những nghiên cứu bổ sung để điều chỉnh các hệ số cho phù hợp
với điều kiện địa lý, địa chất, thổ nhưỡng, tập quán canh tác và đặc tính cây
trồng ở từng địa phương (Phạm Văn Điển, 2006).
Nhiều tác giả nghiên cứu và tìm ra mối liên hệ giữa xói mòn đất với độ
dốc mặt đất và chiều dài sườn dốc.
Độ dốc quyết định thế năng của hạt đất và dòng chảy phát sinh trên
mặt, do vậy nó là yếu tố quyết định đến lượng xói mòn. Năng lượng gây xói
mòn của dòng chảy bề mặt gia tăng khi độ dốc tăng lên. Sing V.A (Võ Đại
Hải, 1996) đã đưa ra công thức biểu thị mối liên hệ giữa xói mòn đất và chiều
dài sườn dốc như sau:
M = C x Ln trong đó:
- M là lượng đất xói mòn
- C là hằng số
- L là chiều dài sườn dốc
- n là số mũ
Theo Sing V.A và Musgave thì sự phụ thuộc giữa xói mòn đất và độ
dốc có thể biểu thị bằng hàm toán học sau:


5

M = Sa trong đó:
- M là lượng đất xói mòn (tấn/acre)
- S là độ dốc (tính theo %)
- a là số mũ của phương trình
Nghiên cứu xói mòn đất bằng phương pháp tái tạo mưa.
Một hướng mới trong nghiên cứu xói mòn áp dụng phổ biến ở Mỹ,

Canada,…là tái tạo mưa (Simulation rainfall) để nghiên cứu xói mòn và dòng
chảy mặt. Bằng những thí nghiệm trong phòng hoặc ngoài thực địa, các tác
giả đã xác lập những ô thí nghiệm có diện tích khác nhau để nghiên cứu xói
mòn và tìm ra quy luật diễn biến xói mòn cũng như xác định được tương đối
chính xác ảnh hưởng của các nhân tố: thực vật, độ che phủ, loại đất,… Nghiên
cứu này có những thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi:
- Dễ dàng thay đổi các nhân tố ảnh hưởng đến xói mòn (lượng mưa,
cường độ mưa, thời gian mưa, độ che phủ thực vật, loại đất,…).
- Có thể tách biệt và đánh giá tương đối chính xác ảnh hưởng của từng
nhân tố đến xói mòn đất.
- Chủ động trong việc bố trí không gian và thời gian thí nghiệm (không
phụ thuộc vào tự nhiên như mưa,…).
Khó khăn:
- Việc bố trí thí nghiệm rất tốn kém, mặt khác đòi hỏi nghiên cứu viên
phải có hiểu biết về nhiều lĩnh vực.
- Diện tích bố trí thí nghiệm thường nhỏ nên một số quy luật rất khó thể
hiện. Các ô thí nghiệm được bố trí độc lập nhưng xói mòn là quá trình diễn ra
trong một hệ thống mở.
- Rất khó có thể tạo ra những trận mưa hoàn toàn giống mưa tự nhiên.


6

1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu xói mòn (bao gồm cả lượng thấm và dòng
chảy mặt) được thực hiện theo các hướng:
- Nghiên cứu xói mòn phục vụ cho sản xuất Nông - Lâm nghiệp. Một
số nghiên cứu định lượng như công trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ,
Quách Cao Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984). Những công trình nghiên cứu này

đã làm rõ ảnh hưởng của nhân tố địa hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn
của một số thảm thực vật nông nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắn liền với
các giai đoạn phát triển của cây trồng, định hướng cho việc xây dựng các giải
pháp phòng chống xói mòn trên sườn dốc.
Nghiên cứu về xói mòn cũng phải kể đến các tác giả như Nguyễn Quý
Khải (1962), Nguyễn Xuân Quát, Bùi Ngạnh, Tôn Gia Huyên (1964), Thái
Phiên (1965), Đào Khương, Vũ Hữu Giao (1970), Nguyễn Tử Siêm (1994),…
Các kết quả đều thống nhất rằng trong hệ canh tác nông nghiệp, cần
chú ý đến giai đoạn đầu phát triển của cây trồng. Đây là giai đoạn mà nguy cơ
xói mòn cao, ở giai đoạn sau cây trồng phát triển có độ che phủ nhất định thì
nguy cơ gây xói mòn giảm đáng kể.
- Nghiên cứu xói mòn để đề xuất tiêu chuẩn thảm thực vật rừng phòng
hộ nguồn nước, bảo vệ đất (Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải, 1996; Vương
Văn Quỳnh và cộng sự, 1999; Phạm Văn Điển, 2006;…).
Việc xác định cấu trúc hợp lý của thảm thực vật rừng chống xói mòn
đất là thành quả nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải
(1996, 1997), các tác giả đã thiết lập được bảng tra hệ số thảm thực vật (C)
tương ứng với cấu trúc và đặc điểm của một số thảm thực vật rừng.
Theo nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh và cộng sự (1999) thì trên một
diện tích đồng nhất chỉ có một trạng thái rừng và không làm đất hàng năm


7

cường độ xói mòn (mm/năm) tỷ lệ thuận với bình phương độ dốc mặt đất.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra phương trình dự báo xói mòn đất ở Việt Nam.
6

d 




2

2,31.10 .K .
2
TC
(
 CP  TM). X
H

(1.1)

Trong đó: d là cường độ xói mòn đất (mm/năm);  là độ dốc mặt đất
(độ); TC là độ tàn che của tầng cây cao (lớn nhất là 1,0); H là chiều cao bình
quân của tầng cây cao (m); CP là tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp thảm tươi cây
bụi (lớn nhất là 1,0); TM là tỷ lệ che phủ của lớp thảm khô trên mặt đất (lớn
nhất là 1,0); X là độ xốp tổng số của lớp đất mặt (0-5cm), (tính bằng %); K là
chỉ số xói mòn của mưa được xác định theo công thức:
12

K   ( Ri / 25,4)[916  331.Lg[5,8263 2,481Ln( Ri) / 25,4]] / 100

(1.2)

1

Trong đó, Ri là lượng mưa tháng thứ i trong năm, tính bằng mm/tháng.
Trong trường hợp trên một diện tích đồng nhất có hơn hai trạng thái
rừng thì cường độ xói mòn bình quân được xác định theo công thức sau:

n

d

 Sidi
i

n

 Si

(1.3)

1

Trong đó Si là diện tích của trạng thái rừng thứ i, d i là cường độ xói
mòn đất của kiểu rừng i, n là số trạng thái rừng.
Từ công thức tính cường độ xói mòn đất, Vương Văn Quỳnh và cộng
sự đã xác định tiêu chuẩn bảo vệ đất của rừng và lớp phủ thực vật nói chung
thoả mãn điều kiện d < 0,8 mm/năm (tốc độ hình thành đất nhiệt đới trong
điều kiện có canh tác, Hudson, 1981).
- Nghiên cứu, thử nghiệm các hệ số của phương trình mất đất phổ dụng
(USLE) vào điều kiện Việt Nam. Một số nghiên cứu điển hình là Nguyễn
Trọng Hà, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1990-1997); Lương Văn Thanh


8

(2006); Nguyễn Trọng Hà, Nguyễn Thế Hưng (2006);… đã được tiến hành
theo hướng thử nghiệm hoặc tính toán các hệ số của phương trình mất đất phổ

dụng của Wischmeier và Smith để kiểm nghiệm và đánh giá hiện trạng xói
mòn đất trong khu vực nghiên cứu.
Nguyễn Trọng Hà, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1990-1997) đã nghiên
cứu và tính toán các hệ số của phương trình mất đất phổ dụng cho một số
vùng của Việt Nam như: Xuân Mai, Ba Vì; Hoà Bình; Tây Hiếu (Nghệ An),...
Nghiên cứu của tác giả Lương Văn Thanh (2006) tại khu vực hồ Trị
An, lượng xói mòn được tính toán dựa trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của các
yếu tố trong phương trình mất đất phổ dụng (USLE), kết hợp với sử dụng GIS
và ảnh viễn thám để xây dựng bản đồ hiện trạng xói mòn. Tác giả đã thiết lập
được các loại bản đồ sau: Bản đồ độ dốc; Bản đồ hướng dòng chảy; Bản đồ hệ
số địa hình (LS); Bản đồ hệ số lớp phủ thực vật (C); Bản đồ hệ số xói mòn đất
(K); Tính toán hệ số mưa. Đồng thời tác giả cũng phân cấp cường độ xói mòn
trên toàn lưu vực hồ Trị An.
Nguyễn Trọng Hà, Nguyễn Thế Hưng (2006) đã kiểm nghiệm phương
trình mất đất phổ dụng tại tỉnh Phú Thọ. Kết quả cho thấy rằng: đối với các
mô hình đất canh tác nông nghiệp thì sai số giữa lượng mất đất lý thuyết và
thực tế biến động từ 2,5-5,3%. Tuy nhiên với mô hình đối chứng (không canh
tác) lượng mất đất lý thuyết chênh so với thực tế là 19 lần, điều này được giải
thích là do trong quá trình đo xói mòn cỏ dại phát triển mạnh. Đây chính là
yếu tố có tác dụng làm giảm động năng của hạt mưa vào đất và ngăn cản dòng
chảy mặt.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của xói mòn tới tốc độ bồi lắng các
lòng sông, lòng hồ,…
Nghiên cứu của Võ Đại Hải và Ngô Đình Quế (1982, 1992 và 2002)
trong công trình đánh giá tác động của rừng đến xói mòn và dòng chảy mặt


9

trên một số lưu vực sông Miền Trung và Tây Nguyên (sử dụng mô hình

SWAT - Soil and Water Assessment Tools) cho rằng: Độ che phủ của rừng có
quan hệ mật thiết đến xói mòn, độ che phủ của rừng càng cao thì xói mòn
càng giảm và ngược lại. Mặt khác, chất lượng rừng cũng là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến xói mòn và dòng chảy mặt, rừng có chất lượng tốt như
rừng giàu và rừng trung bình có khả năng điều tiết nước và chống xói mòn đất
tốt hơn là rừng có chất lượng kém. Đồng thời các tác giả có đề xuất trong
công tác xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn, ngoài việc chú ý nâng cao độ
che phủ của rừng cần phải chú ý cải thiện và nâng cao chất lượng rừng, đặc
biệt là ở các khu vực phòng hộ rất xung yếu.
Dù theo hướng nghiên cứu nào thì nghiên cứu xói mòn cũng chính là
nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến xói mòn và dòng chảy mặt. Các
kết quả nghiên cứu hầu hết đã được định lượng và xây dựng được những mô
hình toán học thích hợp để dự báo xói mòn đất.
Một số kết quả nghiên cứu khác được trình bày dưới đây:
- Ảnh hưởng của các biện pháp, mô hình sử dụng đất đến xói mòn
Nghiên cứu của Trần An Phong (1996) cho thấy:
Nếu đất còn rừng, lượng xói mòn từ 3-12 tấn/ha/năm
Nếu đất trồng cà phê hay chè thì lượng xói mòn từ 22-77 tấn/ha năm
Nếu đất không trồng trọt, chỉ có cỏ mọc tự nhiên mất từ 150-235
tấn/ha/năm
Nếu đất trồng sắn và lúa nương thì lượng mất đất từ 175-260
tấn/ha/năm
Xói mòn đất trong canh tác nông nghiệp được nhiều người quan tâm.
Bùi Quang Toản (1993) cho rằng chỉ sau 2-3 mùa rẫy là lớp đất mặt bị bóc đi
hoàn toàn. Một số tác giả khác cho rằng lượng đất mất đi hàng năm vào
khoảng 124 tấn/ha/năm ở đất sau nương rẫy ở vùng núi Đông Bắc, và từ 119-


10


276 tấn/ha/năm trên nương lúa, nương sắn ở Tây Nguyên (Nguyễn Xuân
Quát, 1994).
Công trình nghiên cứu của Trung tâm Tài nguyên Môi trường tại Vĩnh
Phúc cho thấy, lượng đất mất đi trên nương sắn độc canh dao động từ 147245 tấn/ha/năm, hay từ 0,9-2,1 cm đất mặt bị bóc đi hàng năm. Lượng đất mất
đã mang theo khoảng 50kg Nitơ, 50 kg Phốt pho và 500 kg Kali. Nhưng sắn
được trồng với cốt khí hay các cây họ đậu khác thì lượng mất đất chỉ còn 2030 tấn/ha/năm (Lê Trọng Cúc, 1995).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn
Độ dốc là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến xói mòn và dòng chảy
mặt. Độ dốc càng lớn thì xói mòn mặt càng lớn và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) và một số tác giả khác trên
một số dạng thảm thực vật đã chứng minh cho nhận định này.
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn đất
STT

1.

2.

3.

Xói mòn đất

Dạng cấu trúc thảm thực vật

Độ dốc (độ)

Rừng tự nhiên 3 tầng, độ tàn che 0,7-0,8

10


0,84

100,0

Rừng tự nhiên 3 tầng, độ tàn che 0,7-0,8

15

1,28

152,4

Rừng tự nhiên nhiều tầng

12

0,302

100,0

Rừng tự nhiên nhiều tầng

22

0,619

204,9

Rừng tự nhiên nhiều tầng


31

1,388

459,6

Đất trồng Lúa

0-3

39

100,0

Đất trồng Lúa

3-8

77

197,4

Đất trồng Lúa

8-15

139

356,4


tấn/ha tỷ lệ (%)

(Nguồn số liệu: Võ Đại Hải, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, 1996)


11

Điều này đặc biệt quan trọng đối với những khu vực phòng hộ đầu
nguồn rất xung yếu. Độ dốc càng lớn thì yêu cầu đối với cấu trúc thảm thực
vật rừng phòng hộ càng cao.
Nguyễn Quang Mỹ nghiên cứu ảnh hưởng của độ dốc đến xói mòn trên
đất đỏ bazan có trồng chè 1 tuổi nhận thấy rằng:
Độ dốc 3o đất bị mất đi 96 tấn/ha/năm
Độ dốc 8o đất bị mất đi 211 tấn/ha/năm
Độ dốc 15o đất bị mất đi 305 tấn/ha/năm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc đến xói mòn
Cùng một cấp độ dốc, nếu chiều dài sườn dốc càng lớn thì nguy cơ gây
xói mòn đất càng cao. Chiều dài sườn dốc dài bao nhiêu thì lượng đất bị bào
mòn cũng tăng lên tuỳ thuộc vào mô hình sử dụng đất.
Một số kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nếu chiều dài sườn dốc tăng
lên hai lần thì lượng đất xói mòn cũng tăng xấp xỉ hai lần (đối với đất sản xuất
lâm nghiệp) và tăng lên gần ba lần trên đất trồng Cà phê. Trong điều kiện
nhiệt đới ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc cũng rõ nét hơn so với các nước
ôn đới (Hudson, 1981).
Theo Lê Văn Khoa và cộng tác viên nghiên cứu ảnh hưởng của chiều
dài sườn dốc tới cường độ xói mòn đã rút ra nhận xét: nếu tăng chiều dài sườn
dốc lên hai lần thì lượng đất bị xói mòn tăng 7-8 lần.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thảm thực vật đến xói mòn
Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) cho thấy: nếu giảm độ tàn che từ
0,7-0,8 xuống mức 0,3-0,4 thì xói mòn đất sẽ tăng lên 42,2% và dòng chảy

mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên; xói mòn đất tăng 27,1% và dòng chảy
mặt tăng 33,8% đối với rừng le. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng rừng càng
có nhiều tầng tán thì khả năng giữ nước và đất càng tốt, rừng có một tầng tán
thì lượng đất xói mòn cao gấp 3 lần so với rừng có 3 tầng tán.


12

Trong nghiên cứu của mình, tác giả Phùng Văn Khoa (1997) cho rằng
lượng nước giữ lại trên tán dao động trong khoảng từ 4,0 đến 9,9%. Sự biến
động của lượng nước bị giữ lại trên tán phụ thuộc rõ rệt vào các đặc điểm điều
tra lâm phần.
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy một điều rằng: Lượng mưa
dưới tán rừng luôn nhỏ hơn lượng mưa thực tế trên đất trống. Vì vậy, cùng
một trận mưa thì mặt đất ở dưới tán rừng luôn nhận được lượng nước nhỏ hơn
mặt đất ở nơi trống và do đó giảm được đáng kể lượng dòng chảy mặt và xói
mòn đất.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của loài cây đến xói mòn
Ở Mỹ, người ta đã định lượng được khả năng phòng hộ của hàng trăm
loài cây nông nghiệp và được hệ số hoá trong phương trình dự báo xói mòn
của Wischmeier W.H – Smith D.D (Võ Đại Hải, 1996).
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Mỹ trong chương
trình nghiên cứu Tây Nguyên II đã cho thấy khả năng chống xói mòn đất của
các loài cây nông - công nghiệp như: Lạc, Đậu, Ngô, Khoai lang, Cà phê,…
cũng rất khác nhau. Các loài cây lâm nghiệp nước ta cũng đã được đề cập ít
nhiều nhưng chưa có những nghiên cứu toàn diện, sâu và rộng (Võ Đại Hải,
1996). Do vậy, trong công tác trồng rừng phòng hộ gặp rất nhiều khó khăn
đặc biệt là công tác chọn loài cây trồng.
Những loài cây khác nhau có đặc điểm hình thái (chiều cao, độ dày
tầng tán, diện tích của tán lá,…) cũng khác nhau. Loài cây có diện tích phiến

lá càng lớn thì khả năng bảo vệ đất chống xói mòn càng kém. Điều này có thể
lý giải như sau: diện tích phiến lá càng lớn thì giọt nước tích tụ trên lá càng
lớn và khi rơi xuống mặt đất rừng có động năng lớn, kéo theo khả năng phá
vỡ kết cấu của đất và cuốn trôi dễ dàng hơn. Kết quả nghiên cứu của Võ Đại


13

Hải (1996) cho thấy đất dưới tán rừng Tếch bị xói mòn cao hơn Thông ba lá
là 178,7%; đất dưới rừng Trẩu bị xói mòn cao hơn Keo lá tràm là 263,1%.
Kết quả cụ thể được trích dẫn ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Số liệu xói mòn ở các ô rừng trồng
Loài cây trồng

STT

Xói mòn đất
kg/ha

tỷ lệ (%)

Rừng trồng trên đất bazan, độ dốc 10o (Pleiku - Gia Lai)
1.

Thông ba lá

1.321,0

100,0


2.

Keo lá tràm hỗn giao với Long não

1.631,1

123,5

3.

Keo lá tràm hỗn giao với Thông ba lá

1.822,7

138,3

4.

Tếch

2.360,7

178,7

Rừng trồng độ dốc 15o (Bình Thanh - Hoà Bình)
5.

Keo lá tràm

152,09


100,0

6.

Keo tai tượng

202,27

132,3

7.

Tre luồng

178,15

117,1

8.

Trẩu

400,12

263,1

(Nguồn số liệu: Võ Đại Hải, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, 1996)

Mặt khác, loài cây còn ảnh hưởng khác nhau đến xói mòn là do những

vật chất rơi rụng của chúng (cành khô, lá rụng,...) khó phân huỷ. Điều này đã
tạo ra một lớp phủ dày đặc trên mặt đất rừng ngăn không cho hạt mưa rơi trực
tiếp xuống mặt đất, từ đó giảm đáng kể lượng xói mòn mặt.
Vật rơi rụng ở trạng thái thô có thể hút được lượng nước bằng 1,38 lần
trọng lượng khô của nó, còn nếu lớp vật rơi rụng đã phân huỷ 30-40% thì có
thể hút được lượng nước gấp 3,21 lần (Võ Đại Hải, 1996). Trên 1 ha rừng tự


14

nhiên lớp thảm mục có thể hút được 35.840 lít nước, tương đương với một
trận mưa 3,6mm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mưa đến xói mòn
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và Trần Đức Viên (2003) và rất
nhiều tác giả khác đã khẳng định: Lượng mất đất do xói mòn tỷ lệ thuận với
lượng mưa, cường độ mưa và tình trạng bề mặt của mặt đất.
- Nghiên cứu tính chất hoá học và dinh dưỡng trong chất xói mòn
Phần lớn các nghiên cứu tập trung phân tích các chất dinh dưỡng.
Kết quả nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) chất dinh dưỡng không
những bị bào mòn cùng đất mà một phần bị nước mưa hoà tan và cuốn trôi
theo dòng chảy mặt hoặc ngấm xuống dòng chảy ngầm. Kết quả phân tích cho
thấy thành phần chất hữu cơ, đạm, lân (P2O5) trong chất xói mòn luôn cao hơn
lớp đất mặt (0-10 cm). Đó là nguyên nhân chính gây thoái hoá đất.
Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Châu Phán và cộng sự (2007),
lượng đất bị rửa trôi mang theo lượng dinh dưỡng đáng kể: hơn 4 tấn chất hữu
cơ/ha/năm, lượng Nitơ tổng số, Kali tổng số và dễ tiêu cũng bị rửa trôi mạnh.
Kết quả nghiên cứu thành phần dinh dưỡng của đất mặt và phù sa (chất
xói mòn) ở các cánh đồng rau, G.M. Hashim và W.Y. Wan Abduilah đã phát
hiện ra một số điều thú vị: những mẫu phù sa thường có thành phần dinh
dưỡng trên cùng cao hơn: phù sa lơ lửng (huyền phù) giàu dinh dưỡng hơn

phù sa di đáy; phù sa di đáy giàu dinh dưỡng hơn lớp đất mặt.
- Nitrat, Sunphat và Phosphat trong đất
Đối với Nitrat (NO3-)
Nitrat trong tự nhiên có liên quan mật thiết với chu trình Nitơ (hay còn
gọi là đạm). Đạm (N), lân (P) và kali (K) là 3 nhân tố chủ chốt nuôi sống cây
trồng và vật nuôi. Trong đó đạm là nhân tố quan trọng nhất, bởi lẽ đạm không


15

chỉ là chất dinh dưỡng không thể thiếu được mà lại không có sẵn trong đất và
dễ bị tổn thất hơn so với lân và kali (Nguyễn Xuân Quát, 1994).
Các nguồn cung cấp đạm cho đất có thể kể tới:
+ Nước mưa, hàng năm có khoảng 6.400 kg đạm từ không khí được
nhập vào đất chủ yếu dưới dạng mưa.
+ Một số cây có khả năng cố định đạm (các loài họ đậu,…).
Quá trình hình thành Nitrat trong đất như sau: Nitơ trong không khí
chuyển vào đất (do mưa, cây cố định đạm,…), Nitơ được cây trồng sử dụng
làm dinh dưỡng và theo chuỗi thức ăn. Xác hữu cơ của các loài động thực vật
sau khi chết được trả lại đất dưới dạng chất hữu cơ (quá trình mục, thối,…),
thông qua quá trình khoáng hoá tạo ra NH4. NH4 nitrat hoá tạo ra nitrat, một
phần nitrat được giữ lại trong đất, một phần bay hơi (phản nitrat hoá) và một
phần bị xói mòn, rửa trôi theo lượng đất bị mất. Đất ngập lâu trong nước thì
nitrat cũng không tồn tại.
Ảnh hưởng của Nitrat: anion NO3- không phải là chỉ tiêu quan trọng về
khả năng cung cấp đạm cho đất ở Việt Nam (Hội khoa học đất Việt Nam,
2000). Tuy nhiên, nếu tồn tại với hàm lượng lớn thì nitrat có tính độc rất cao,
có hại cho sức khoẻ con người, đặc biệt là các bệnh liên quan đến máu và dạ
dày. Nếu dùng nhiều đạm trong sản xuất nông nghiệp có thể dẫn đến dư thừa
nitrat và gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Đối với Sunphat (SO4-2):
Sunphat trong đất (và trong tự nhiên) có liên quan mật thiết với chu
trình Lưu huỳnh, là nguyên tố vi lượng đối với cây trồng.
Sunphat trong tự nhiên liên quan mật thiết với quá trình mặn hóa và
phèn hoá, quá trình thối mục của sinh vật. Tại những vùng đất ngập úng hàm
lượng Sunphat rất cao. Sunphat có khả năng gây ngộ độc rất lớn.


16

Đối với Phosphat (PO4-3)
Phosphat có liên quan mật thiết với chu trình Phốtpho (lân), là nguyên
tố đa lượng trong dinh dưỡng cây trồng. Đá mẹ và mẫu chất là yếu tố quyết
định đến độ phì và tiềm năng về lân. Đất mùn trên núi, đất bazan có hàm
lượng lân (P) tổng số cao. Các đất phát triển trên đá macma chua có hàm
lượng lân tổng số thấp hơn. Trong đất, lân tồn tại chủ yếu dưới dạng phosphat
với các cation đa hoá trị. Sau khi ngập nước 90-120 ngày đất phù sa sông
Hồng có đến 84% lân tổng số ở dạng phosphat nhóm 3 (Hội khoa học đất Việt
Nam, hoá học đất, 2000).
Sự hình thành Phosphat trong tự nhiên có liên quan mật thiết với quá
trình thối mục của sinh vật.
Sơ lược về một số phương pháp hiện dùng trong nghiên cứu xói mòn đất
Cho đến nay chưa có phương pháp nào có thể đánh giá chính xác lượng
mất đất do xói mòn gây ra. Tuy nhiên, việc định lượng tổn thất do xói mòn
vẫn là một nhu cầu không thể thiếu. Thực tiễn sản xuất và đời sống đòi hỏi,
chúng ta phải tính toán một cách gần đúng sự tổn thất đó, để xác định các biện
pháp hạn chế cũng như dự báo được chiều hướng của diễn biến xói mòn.
Từ thực tế đó, nhiều phương pháp nghiên cứu xói mòn đã được đề xuất.
Ban đầu người ta dùng phương pháp cắm cọc: những chiếc cọc được cắm
theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt đất. Cọc được đánh dấu ở vị trí

tiếp giáp với mặt đất, sau một số trận mưa quan sát mức độ tăng hay giảm của
vị trí đã được đánh dấu trên cọc so với mặt đất mới, người ta có thể tính được
tốc độ xói mòn hay bồi đắp của đất tại vị trí đó. Phương pháp này có ưu điểm
là tiến hành đơn giản, phạm vi ứng dụng rộng, tuy nhiên kết quả mang tính
chính xác không cao vì các vị trí quan sát chịu tác động nhiều của tiểu địa
hình, không phản ánh được bức tranh xói mòn chung của toàn lưu vực.


17

Phương pháp sử dụng hệ thống ô xây - bể hứng: đây là phương pháp
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu và đánh giá xói mòn trên đất dốc.
Thông qua việc lực chọn các ô quan trắc có tính đại diện cho toàn lưu vực về
địa hình, đất, thảm thực vật, biện pháp canh tác, tiểu khí hậu,…Phương pháp
này có ưu điểm là xác định được tương đối chính xác lượng đất mất trên diện
tích ô thí nghiệm.
Phương pháp cầu xói mòn: Phương pháp này thực hiện rất đơn giản và
thường được áp dụng nghiên cứu xói mòn rãnh. Để đo xói mòn, người ta thiết
kế cầu đặt ngang qua hai bờ của rãnh hoặc khe. Trên mặt cầu bố trí các lỗ nhỏ
có khoảng cách đều nhau (thường cách nhau 5cm) và dùng các que (thước) đo
có khắc vạch chính xác đến mm. Sau một thời gian hoặc một số trận mưa nhất
định người ta lại đo lại. Lượng hụt đi giữa các lần đo chính là lượng đất mất
đi (tính bằng mm).
Phương pháp hàng rào xói mòn hay hàng rào chất lắng đọng: Phương
pháp này dùng để tính lượng đất bị mất trong khu vực hẹp hoặc xói mòn khe,
rãnh, đường. Thực hiện phương pháp này khá đơn giản, dùng hệ thống que
cắm và bạt đặc biệt (chỉ cho nước chảy qua và giữ lại chất xói mòn).
Phương pháp nghiên cứu xói mòn, bồi lấp bằng kỹ thuật Cs- 137 ra đời
trong những năm đầu của thập kỷ 80. Hiện nay kỹ thuật này đang được nhiều
nước sử dụng trong các nghiên cứu quá trình xói mòn đất cũng như qúa trình

phân bố lại các sản phẩm xói mòn trên suốt đường đi của nó. Cơ sở khoa học
của phương pháp này có thể được tóm tắt như sau: các vụ thử hạt nhân trong
khí quyển đã đưa một lượng lớn chất phóng xạ Cs-137 lên tầng bình lưu, và
sau đó rơi trở lại mặt đất. Cs-137 có đặc tính liên kết nhanh và bền với các hạt
đất, và do đó nó bị hấp thu ngay khi rơi lắng xuống mặt đất. Do liên kết bền,
sự phân bố lại Cs-137 sau đó chủ yếu là do sự di chuyển của các hạt đất gây
ra. Đồng vị này đóng vai trò như chất chỉ thị, mô tả các quá trình liên quan


×