Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng và ra hoa của chồi ghép hồng nhung pháp trên gốc tầm xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

TẠ THU HÀ

ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC BÓN PHÂN
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ RA HOA CỦA CHỒI GHÉP
HỒNG NHUNG PHÁP TRÊN GỐC TẦM XUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Đính Khoa Sinh – KTNN trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của TS. La Việt Hồng – Khoa Sinh KTNN, cô Mai Thị Hồng – Phòng thí
nghiệm Sinh lý thực vật, đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề tài
khóa luận, nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn tới các Ban Giám hiệu trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, góp ý kiến cho tôi trong


quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học chắc chắn đề tì của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn
đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên

TẠ THU HÀ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên

TẠ THU HÀ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

1.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc, lịch sử của cây hoa hồng ..................................................... 4
1.1.2. Vị trí phân loại thực vật của cây hoa hồng ............................................. 6
1.1.3. Đặc điểm thực vật cây hoa hồng ............................................................. 6
1.2. Đặc điểm sinh thái của cây hoa hồng......................................................... 7
1.3. Sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới và Việt Nam........................... 8
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng trên thế giới ............................ 8
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam ............................. 9
1.4. Các kết quả nghiên cứu về vai trò của phân bón ..................................... 11
1.4.1. Các kết quả nghên cứu về vai trò của phân bón đến cây trồng............. 11
1.4.1.1. Đặc điểm của phân hữu cơ ................................................................. 11
1.4.1.2. Đặc điểm của phân vô cơ ................................................................... 13
1.4.2. Các kết quả nghiên cứu về vai trò của phân bón đến cây hoa hồng ..... 16
1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc...................................................................... 17
1.5.1. Kĩ thuật trồng ........................................................................................ 17
1.5.2. Chăm sóc ............................................................................................... 17
1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong trồng hoa ở Việt Nam ..................... 17


1.6.1. Những thuận lợi..................................................................................... 18
1.6.2. Những khó khăn .................................................................................... 18
Chƣơng 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 19
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 19
2.1.1. Đối tƣợng thực vật ................................................................................ 19
2.1.2. Các loại phân bón .................................................................................. 19
2.2. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 20
2.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................... 22
2.4. Xử lí số liệu .............................................................................................. 22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 23
3.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân đến sinh trƣởng của cây hồng

Nhung Pháp trên gốc Tầm xuân ...................................................................... 23
3.1.1. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ đến sinh trƣởng của cây hồng Nhung Pháp
trên gốc Tầm xuân ........................................................................................... 23
3.1.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân hữu cơ phối hợp với phân vô
cơ đến sinh trƣởng của cây hồng Nhung Pháp trên gốc Tầm xuân ................ 24
3.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân đến năng suất và chất lƣợng hoa
hồng Nhung Pháp thƣơng phẩm ghép trên gốc Tầm xuân ............................. 27
3.2.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân chuồng đến một số chỉ tiêu về
năng suất và chất lƣợng hoa hồng Nhung Pháp thƣơng phẩm ghép trên gốc
Tầm xuân ......................................................................................................... 27
3.2.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân chuồng phối hợp với phân vô
cơ đến năng suất và chất lƣợng hoa hồng Nhung Pháp thƣơng phẩm ghép trên
gốc Tầm xuân .................................................................................................. 29
3.3. Đánh giá mức độ sâu bệnh hại hoa hồng ................................................. 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 35
1. Kết luận ....................................................................................................... 35


2. Kiến nghị ..................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng của phân chuồng...................................... 12
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm ............................................................... 21
Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm ............................................................... 21
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân hữu cơ đến số chồi và
chiều cao chồi hồng Nhung Pháp trên gốc Tầm xuân .................................... 23
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân hữu cơ phối hợp với phân

vô cơ đến sinh trƣởng của cây hồng Nhung Pháp trên gốc Tầm .................... 25
xuân ................................................................................................................. 25
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân chuồng đến năng suất và
chất lƣợng hoa hồng Nhung Pháp thƣơng phẩm ghép trên gốc Tầm xuân .... 28
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của các công thức bón phân chuồng phối hợp với phân
vô cơ đến năng suất hoa hồng Nhung Pháp thƣơng phẩm ghép trên gốc Tầm
xuân ................................................................................................................. 29
Bảng 3.5. Một số sâu bệnh hại trên cây hồng Nhung Pháp trên gốc Tầm xuân
......................................................................................................................... 33
Bảng 3.6. Một số loại bệnh hại cây hoa hồng Nhung Pháp trên gốc Tầm xuân
......................................................................................................................... 34


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Số chồi và chiều cao chồi................................................................... 12
Hình 2: Đƣờng kính hoa.................................................................................. 21
Hình 3: Hoa hồng Nhung Pháp thƣơng phẩm của một số công thức bón phân
......................................................................................................................... 12
Hình 4: Một số sâu, bệnh hại .......................................................................... 21


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoa là một sản phẩm đặc biệt của cây trồng, nói đến hoa là nói đến vẻ
đẹp của thiên nhiên đƣợc cây cỏ chắt lọc ban tặng cho con ngƣời. Hoa trong
cuộc sống của con ngƣời chiếm một vị trí thẩm mỹ quan trọng, là tƣợng trƣng
của cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống. Hoa không chỉ đem
lại cho con ngƣời sự thoải mái thƣ giãn khi thƣởng thức vẻ đẹp của chúng mà
còn đem lại cho những ngƣời sản xuất hoa giá trị kinh tế cao hơn hẳn so với
những cây trồng khác. Nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Hà Lan, Pháp, Bungari…

đã có nền sản xuất hoa rất phát triển và là nguồn thu nhập quan trọng của đất
nƣớc.
Ở Việt Nam, cây hoa có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế của các vùng trồng
hoa, cây hoa đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 5-20 lần so với trồng các cây
trồng khác. Trong các loài hoa cắt cành hiện nay thì hoa Hồng là một loài hoa
đƣợc ƣa chuộng và trồng phổ biến ở nƣớc ta.
Hoa hồng xuất hiện trên trái đất từ lâu đời, có xuất xứ từ các vùng ôn đới
và á nhiệt đới phía Bắc bán cầu. Trung quốc có thể là nơi thuần hóa hoa hồng
cách đây khoảng 5000 năm, nhƣng chính ngƣời châu Âu mới có công khai tạo
ra giống mới hiện đại nhƣ ngày nay. Trong tự nhiên giống Hồng có khoảng
100-150 loài, ở Việt Nam có khoảng 50 chủng loại với màu sắc khác nhau. Là
một loài hoa toàn bích vừa có màu sắc rực rỡ, vừa có hƣơng thơm quý phái
nên hoa hồng đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, nâng niu. Vì thế, nó trở nên quen
thuộc trong đời sống hằng ngày
Hoa hồng hấp dẫn ngƣời sản xuất và kinh doanh không chỉ bởi vì hoa
hồng đẹp, có nhiều loại hoa với màu sắc khác nhau mà hoa hồng còn là loại
cây dễ trồng, dễ sản xuất, đa dạng về loài, màu sắc và có thể trồng nhiều vụ
trong năm phục vụ cho tiêu thụ và sản xuất.

1


Ngoài tác dụng làm cảnh, trang trí, hoa hồng còn rất có lợi cho sức khỏe.
Nó đƣợc coi là một thảo dƣợc có tác dụng rất tốt trong việc chữa bệnh, là một
vị thuốc thơm mát, không độc. Hoa có chứa tinh dầu, chữa đau bụng kinh, rễ
chữa di tinh... Ngoài ra hoa hồng còn đƣợc dùng để tạo ra nƣớc hoa, để trang
trí phục vụ cho đời sống tinh thần của con ngƣời. Hoa hồng đƣợc tôn vinh là
nữ hoàng của các loài hoa – mãi mãi làm đẹp cho cuộc sống của con ngƣời.
Cây hoa hồng tƣơng đối dễ trồng, dễ thích nghi với các vùng khí hậu
khác nhau. Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp nhân giống vô tính cây hoa

hồng nhƣ giâm, chiết, ghép, nuôi cấy mô [18], [19]. Trong đó phƣơng pháp
ghép cành trên những gốc ghép hồng dại cho hoa đẹp, bền và to, sớm cho thu
hoạch. Một số phƣơng pháp ghép chủ yếu áp dụng cho nhân giống hoa hồng
là: ghép mắt nhỏ có gỗ, ghép đoạn cành... Trong đó phƣơng pháp ghép đoạn
cành là phƣơng pháp cơ bản để sản xuất số lƣợng lớn cây con [25].
Hiệu quả kinh tế của cây hồng ghép mang lại phụ thuộc vào chất lƣợng
cây và kĩ thuật chăm sóc cây con trong đó bón phân và phân loại phân bón là
một trong những nhân tố quyết định. Bón đủ phân và bón phân hợp lí sẽ phát
huy hết tiềm năng của cây, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời trồng.
Tuy nhiên, sử dụng loại phân bón này nhƣ thế nào và dùng loại phân bón nào
có hiệu quả hơn còn ít tài liệu bàn đến. Chính vì những lí do này mà tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến
sinh trưởng và ra hoa của chồi ghép hồng Nhung Pháp trên gốc Tầm
xuân”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc công thức bón phân phù hợp cho chồi ghép hồng Nhung
Pháp trên gốc ghép Tầm xuân để tạo cây cảnh đẹp phục vụ sản xuất.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân chuồng ủ hoại và phân chuồng phối
hợp phân vô cơ đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của cây hồng Nhung Pháp
trên gốc ghép Tầm xuân.
- Ảnh hƣởng của phân chuồng ủ hoại và phân chuồng phối hợp phân vô
cơ đến sản lƣợng và chất lƣợng hoa hồng Nhung Pháp trên gốc ghép Tầm
xuân.
- Đánh giá mức độ sâu bệnh hại hoa hồng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài bổ sung các dẫn liệu khoa học của ảnh hƣởng bón
phân đến sinh trƣởng của cây hoa hồng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định đƣợc công thức bón phân hợp lí nhất cho sinh trƣởng và ra hoa
hồng Nhung Pháp trên gốc ghép Tầm xuân để khuyến cáo trong sản xuất.

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
1.1.1. Nguồn gốc, lịch sử của cây hoa hồng
Theo cuốn “All about rose”, hoa hồng xuất hiện đầu tiên ở Bắc bán cầu.
Các nhà khoa học đã tìm thấy mẫu hoa hồng hóa thạch ở bang Colonado, Mỹ
đƣợc xác định là có niên đại hơn 30 triệu năm. Nhƣ vậy hoa hồng đã xuất
hiện trên trái đất từ vài chục triệu năm. Chúng đã đƣợc thực sự nuôi trồng từ
vài ngàn năm nay và đƣợc nhân giống nhân tạo từ vài trăm năm nay.
Hoa hồng trồng hiện nay có nguồn gốc rất phức tạp, nó là kết quả tạp
giao của Tầm xuân (Rosa multiflora) với Mai khôi (Rosa rugose) và hoa
Hồng (Rosa indica L.) [9].
Mai khôi (Rosa rugose) có nguồn gốc ở Trung Quốc, hiện còn rất nhiều
cây hoang dại. Mai khôi là loại cây thân gỗ rụng lá, cao tới 2m, thân dạng bụi
màu nâu tro, trên thân có một lớp lông nhung và có gai. Hoa màu trắng hoặc
đỏ tím, có chứa tinh dầu, mùi thơm.
Tầm xuân (Rosa multiflora): là loại cây bụi rụng lá, cành nhỏ mọc lan
nhƣ cây dây leo, lá kép lông chim, hoa nhỏ và mọc thành cành, một năm chỉ
ra hoa một lần. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, Tây Âu, Bắc Mỹ.
Hoa hồng (Rosa indica L.): nguyên sản ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam,

Tô Châu, Quảng Đông. Hiện nay còn tồn tại những cây cổ thụ hoang dại là
loại cây lùm bụi, rụng lá và nửa rụng lá
Ở Trung Quốc thời Hán Vũ Đế (140 năm TCN) trong cung vua đã có
hoa hồng. Đến đời Bắc Tống đã có ngƣời trồng và đã biết tạo ra giống hồng ra
hoa quanh năm, có mùi thơm do lai giữa tầm xuân và hoa hồng. Ở châu Âu,
trƣớc thế kỷ 17 hoa hồng chủ yếu là đƣợc nhập từ cao nguyên Tiểu á những
giống ra hoa một lần, không chịu rét, không thơm, màu sắc đơn điệu. Cuối thế

4


kỷ 15, các giống hoa hồng và tầm xuân Trung Quốc đƣợc nhập vào Pháp, qua
nhiều lần lai tạo với các loại giống bản địa (R.Glgautua và R. gallica). Đến
năm 1837, đã tạo ra giống hoa hồng thơm và đến nay có trên 2 vạn giống
[28].
Hiện nay, ở nƣớc ta có một số giống trồng phổ biến trong sản xuất:
giống Đỏ nhung, giống hồng Đỏ Ý, giống Phấn hồng, giống Trắng sứ, giống
Cá vàng, giống Hồng quế, giống Trắng xanh, giống Hồng vàng...
Giống đỏ nhung: Đây là giống có nguồn gốc nhập nội từ Pháp năm
1991, là giống có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu miền Bắc nƣớc ta
và đƣợc trồng rộng rãi với khoảng 80% diện tích các vùng trồng hồng trong
nƣớc. Tuỳ theo hình thức nhân giống, khả năng chăm sóc mà cây có thể mà
cây có thể cao từ 1-1,1 m, đƣờng kính thân cây to, mức độ phân cành theo
hƣớng ngang, bộ tán tƣơng đối rộng và dày. Hoa ít, thƣờng ra từng bông, ít
khi thấy ra chùm. Hiện nay, giống hồng này đang chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu
thụ, giá bán cao nhất, là giống chủ lực của ngƣời trồng hoa [17].

Tầm xuân

Hoa hồng Nhung


5


1.1.2. Vị trí phân loại thực vật của cây hoa hồng
Cây hoa hồng (Rosa sp.) có tên khoa học là Rosa chinensis: là cây thuộc
lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneace), phân lớp hoa Hồng (Rosidae), bộ hoa
Hồng (Rosales), họ hoa Hồng (Rosaceae Juss.1789), phân họ hoa Hồng
(Rosoideae), chi hoa Hồng: (Rosa L.)
Theo Peter Beales ( 1990), và Võ Văn Chi (2003), chi Rosa có 4 chi phụ
là:
Hulthemia; Rosa (Eurosa); Platyrhodon và Hesperhodon. Trong đó chi
phụ Rosa (Eurosa) là lớn nhất và chia ra 10 nhóm loài và loài lai [21].
1.1.3. Đặc điểm thực vật cây hoa hồng
 Rễ: rễ hồng thuộc loại rễ chùm, phân nhánh mạnh, phân bố nông trên
lớp đất mặt từ 5-30cm. Bộ rễ hoa hồng không chịu đƣợc ngập úng, ƣa đất ẩm,
song phải thông thoáng, thoát nƣớc.
 Thân: thuộc loại thân gỗ, dạng cây bụi hoặc leo, đa số các loài hoa
hồng đều có thân rỗng ở giữa khi thân đã hóa gỗ. Cây hoa hồng có khả năng
phân cành rất mạnh, trên thân có gai hoặc không có gai [ 13].
 Lá: lá hoa hồng có dạng kép lông chim mọc cách, ở cuống lá có lá
kèm nhẵn, mỗi lá có 3-5 hay 7-9 lá chét, xung quanh lá chét có nhiều răng cƣa
nhỏ. Tùy giống mà lá có màu xanh đậm hay xanh nhạt, răng cƣa nông hay sâu
hoặc có hình dạng lá khác [ 3].
 Gai: gai hoa hồng hình dáng nhƣ cái móc câu. Gai hoa hồng thƣờng
là một gai hoặc một bụi gai. Gai hoa hồng giúp cho cây có khả năng chống
chịu tốt với côn trùng, đồng thời thích nghi với điều kiện hạn hán.
 Hoa: có nhiều màu sắc và kích thƣớc khác nhau. Cụm hoa chủ yếu có
một bông hoa hoặc tập hợp một ít hoa trên cuống dài, cứng có gai. Hoa lớn có
cánh dài hợp thành chén ở gốc, xếp thành một hay nhiều vòng, siết chặt hay

lỏng tùy theo giống. Hoa hồng thuộc loài hoa lƣỡng tính. Nhị đực và nhụy cái

6


trên cùng một hoa, các nhị đực dính vào nhau bao quanh vòi nhụy. Khi phấn
chín rơi trên đầu nhụy nên có thể tự thụ phấn. Đài hoa có màu xanh.
 Quả: có nhiều hình dạng khác nhau, hình cầu, cầu dẹt, hình bầu dục,
kích cỡ lớn nhỏ tùy thuộc vào từng giống. Khi chín quả có màu hồng điều,
màu vàng, Màu đỏ đun, tùy theo màu sắc hoa. Mỗi quả có chứa nhiều hạt nhỏ.
quả hình trái xoan, trong chứa nhiều hat, thuộc loại quả nang.
 Hạt: hạt hồng nhỏ, có lông, khả năng nảy mầm của hạt rất kém do có
lớp vỏ dày. Phôi và nội nhũ hạt có chứa AAB đã kìm hãm quá trình nảy mầm.
1.2. Đặc điểm sinh thái của cây hoa hồng
 Nhiệt độ
Cây hoa hồng ƣa khí hậu ôn hòa, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trƣởng
và phát triển tốt nhất là từ 18-250 C. Nhiệt độ trên 350C và dƣới 80C đều làm
ảnh hƣởng đến cây, làm chậm sinh trƣởng và phát triển.
 Độ ẩm
Độ ẩm phụ thuộc vào nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nƣớc.Cây hoa hồng yêu
cầu độ ẩm đất khoảng 60-70% và độ ẩm không khí từ 80-85%. Lƣợng mƣa
hàng năm yêu cầu khoảng từ 1500-2000 mm.
 Ánh sáng
Hồng là cây ƣa sáng, ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trƣởng tốt. Nếu thiếu
ánh sáng cây sẽ bị tiêu hao chất dự trữ trong cây. Khi cây còn nhỏ yêu cầu về
cƣờng độ ánh sáng thấp hơn, khi cây lớn yêu cầu về ánh sáng cành nhiều hơn.
Nhƣ vậy, ánh sáng là nhân tố quan trọng nhất đối với sự ra hoa và sinh trƣởng
của hoa hồng.
 Đất đai
Đất là một yếu tố môi trƣờng quan trọng nhất, là nơi nâng đỡ cây trồng,

cung cấp nƣớc, dinh dƣỡng cơ bản và không khí cho sự sống của cây hoa.
Loại đất thích hợp cho hồng sinh trƣởng và phát triển tốt nhất là đất có

7


thành phần cơ giới nhẹ, nhiều mùn và chất hữu cơ, thoát hơi nƣớc tốt, pH từ
5,5-6,5.
 Dinh dƣỡng
Việc cung cấp dinh dƣỡng cho cây hoa hồng là một biện pháp có hiệu
quả để nâng cao năng suất, chất lƣợng hoa. Những chất dinh dƣỡng mà cây
cần bao gồm phân hóa học nhƣ: N, P, K, phân hữu cơ nhƣ: phân chuồng, phân
xanh… Ngoài ra cần một lƣợng nhỏ phân vi lƣợng.
1.3. Sự phân bố của cây hoa hồng trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng trên thế giới
Trên thế giới, các nƣớc sản xuất hoa hồng chính là: Hà Lan, Mỹ,
Colombia, Nhật, Isarel. Trong đó, Hà Lan là nƣớc trồng và xuất khẩu hoa
hồng lớn nhất trên thế giới. Mỹ là nƣớc trồng hoa hồng nhiều nhƣng nhập
khẩu cũng nhiều. Năm 1996, Mỹ sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ
bông.
Trung Quốc bắt đầu sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ XX.
Hiện nay, Quảng Đông là tỉnh trồng nhiều hoa hồng nhất, diện tích 4.320ha,
sản xuất 2,96 tỷ bông; tiếp đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc. Hoa
chất lƣợng cao nhất là ở Vân Nam, đây cũng là vùng thích hợp với hoa hồng
vì vùng này có vĩ độ thấp, độ cao lớn, bốn mùa mát mẻ biên độ chênh lệch
nhiệt độ ngày đêm nhỏ, ánh sáng đầy đủ (tƣơng tự Đà Lạt của Việt Nam)
[29].
Mexico và Nam Phi là các nƣớc mới trồng và tiêu thụ hoa hồng ở mức
cao. Hiệu quả kinh tế của việc sản xuất hoa hồng mang lại rất lớn nên các
quốc gia trên thế giới đang ngày càng chú ý và đầu tƣ vào ngành sản xuất hoa

nói chung và sản xuất hoa hồng nói riêng. Chính vì vậy, diện tích, năng suất,
và sản lƣợng hoa hồng không ngừng tăng lên.
Từ những năm 1970 nhà lƣới đƣợc xây dựng ồ ạt với số lƣợng lớn, hiện

8


đại. Từ những năm 1980 trở đi, khoa học ngày càng phát triển, những nguyên
vật liệu nhân tạo nhƣ giá thể, nhà lƣới, hệ thống tƣới tiêu, phân bón đã đƣợc
áp dụng làm thúc đẩy sản xuất. Cây hoa hồng đƣợc trồng trong nhà lƣới có
các điều kiện tối ƣu về môi trƣờng nên cây hoa hồng đƣợc sinh trƣởng phát
triển ngày càng tốt hơn.
Châu Á có diện tích trồng hoa hồng đứng thứ 3 trên thế giới. Trong đó
các nƣớc trồng hoa hồng nhiều nhất là Ấn Độ, Nhật Bản, Israel và Trung
Quốc.
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam
Thống kê của Cục Trồng trọt cho thấy, năm 2014, cả nƣớc có khoảng
22.671,9 ha diện tích trồng hoa, trong đó các tỉnh miền Bắc có 9.237,6 ha,
miền Nam có khoảng 13.434,3 ha.
Cũng theo Cục Trồng trọt, trong vòng 10 năm gần đây (2005-2015) diện
tích hoa đã tăng hơn 2,3 lần, giá trị sản lƣợng tăng 7,2 lần (đạt 6.500 tỷ đồng,
trong đó xuất khẩu xấp xỉ 50 triệu đô-la Mỹ). Mức tăng giá trị thu nhập trên
một đơn vị héc-ta là ba lần, hình thành nhiều mô hình đạt từ 800 triệu đến 2,5
tỷ đồng trên một héc-ta.
Ở Việt Nam đã hình thành 3 vùng hoa lớn sau:
Vùng hoa đồng bằng sông Hồng: với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng khí
hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa. Hoa đƣợc trồng ở hầu
hết các tỉnh của vùng trong đó tập trong nhiều ở các thành phố lớn: Hà Nội,
Hải Phòng, Nam Định, Hải Dƣơng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… Hoa ở vùng này
chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong nƣớc,và một số chủng loại nhỏ đã xuất khẩu

sang Trung Quốc (hồng, cúc..). Hồng là loài hoa phổ biến nhất chiếm 35%,
tiếp đến là hoa cúc (30%), hoa đồng tiền (10%), còn lại là các loài hoa khác
(25%).
Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp cho

9


trồng các loại hoa, mặc dù diện tích không lớn nhƣng đãy là nơi sản xuất các
loại hoa cao cấp với chất lƣợng tốt: phong lan, địa lan, hồng, đồng tiền. Diện
tích trồng các loài hoa tăng 1,74 lần so với kế hoạch đề ra trong giai đoạn
1996-2000, chỉ riêng năm 2000 đã thu hoạch đƣợc 25,5 triệu cành hoa.
Vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long: Đây là vùng có khí hậu ấm, nóng
quanh năm nên thích hợp với các loài hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền…[30].
Trong các loại hoa đƣợc trồng chính ở Việt Nam, diện tích trồng hoa
hồng có tỷ lệ cao nhất chiếm 35-40%.
Năm 2013, diện tích hoa chất lƣợng cao chiếm trên 13%, trong đó diện
tích hoa hồng chất lƣợng cao tăng từ 23ha lên 150ha [30].
Đến năm 2014 Hoa hồng đƣợc trồng với diện tích khoảng 1.152 ha chủ
yếu ở các xã Mê Linh và xã Văn Khê, xã Thanh Lâm, xã Đại Thịnh… [30].
⁺ Tại xã Mê Linh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội từ năm 1992 nghề trồng
hoa hồng đã phát triển. Năm 2005 diện tích trồng hoa có 300ha. Hoa hồng
chiếm 90% diện tích hoa cung cấp cho nhiều tỉnh miền Trung và miền Bắc
Việt Nam.
⁺ Đặc biệt từ năm 2011-2013, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội đã triển
khai thực hiện mô hình hoa hồng chất lƣợng cao quy mô 40,3 ha tại vùng bãi
Văn Quán, xã Văn Khê.
⁺ Đến năm 2014 huyện Mê Linh có 1.294 ha đất sản xuất hoa; trong đó,
diện tích canh tác chủ yếu là hoa hồng (chiếm 93,4%), ngoài ra còn có hoa
cúc, hoa loa kèn, hoa ly, hoa đào...

⁺ Trƣớc đây, nông dân các xã Mê Linh, Tiền Phong, Đại Thịnh, Văn
Khê, Tráng Việt trồng hoa hồng Đà Lạt, nhƣng gần đây giống hoa hồng Đà
Lạt bị thoái hóa, hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc không đẹp, nên nông dân Mê
Linh đã mạnh dạn trồng những giống hoa hồng nhập ngoại nhƣ hoa hồng
Pháp, Italia thay thế cho hoa hồng Đà Lạt. Những giống hoa hồng nhập ngoại

10


đƣợc trồng trên đất Mê Linh đã đem lại giá trị thu nhập cao hơn so với trồng
hoa hồng Đà Lạt, vì hoa hồng ngoại rất thích hợp với điều kiện đất đai, khí
hậu ở đây, nên hoa hồng ngoại vừa to, vừa đẹp và lâu tàn hơn so với hoa hồng
Đà Lạt [30].
1.4. Các kết quả nghiên cứu về vai trò của phân bón
1.4.1. Các kết quả nghên cứu về vai trò của phân bón đến cây trồng
Cũng nhƣ các sinh vật khác, thực vật cũng cần các chất dinh dƣỡng để
sống và phát triển. phần lớn các chất dinh dƣỡng bao gồm cả nguyên tố đa
lƣợng và vi lƣợng cần thiết cho cây đều có trong đất và đƣợc cây trồng hút
qua hệ thống rễ. Tuy vậy, có một số nguyên tố đa lƣợng vi lƣợng mà số lƣợng
trong đất không đủ cung cấp cho nhu cầu của cây khi gieo trồng với mật độ
cao
Theo Nguyễn Hạc Thúy (2001), bón phân là một trong những biện pháp
kỹ thuật đƣợc thực hiện phổ biến, thƣờng mang lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên
bón phân phải cân đối nhằm cung cấp cho cây trồng các chất dinh dƣỡng thiết
yếu, đủ liều lƣợng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tƣợng
cây trồng, đất, mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao, chất lƣợng tốt [9].
Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng
hoặc có tác dụng cải tạo đất.
1.4.1.1. Đặc điểm của phân hữu cơ
Phân hữu cơ làm tăng năng suất cây trồng và còn có tác dụng cải tạo đất.

Kết quả một số công trình nghiên cứu cho thấy bón 1 tấn phân hữu cơ làm bội
thu ở đất phù sa sông Hồng 80 – 120 kg thóc, ở đất bạc màu 40 – 60 kg thóc,
ở đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long 90 – 120 kg thóc. Một số thí nghiệm
cho thấy bón 6 – 9 tấn phân xanh/ha hoặc vùi 9 – 10 tấn thân lá cây họ đậu
trên 1 ha có thể thay thế đƣợc 60 – 90kg đạm/ha. Vùi thân lá lạc, rơm rạ, thân
lá ngô của cây vụ trƣớc cho cây vụ sau làm tăng 0.3 tấn lạc xuân, 0.6 tấn thóc,

11


0.4 tấn ngô hạt/ha.
Các loại phân hữu cơ: Phân chuồng, phân rác, phân xanh, phân vi sinh
vật và các loại phân hữu cơ khác [33].
- Phân hữu cơ có chứa nhiều nguyên tố dinh dƣỡng cho cây từ đa lƣợng,
trung lƣợng và vi lƣợng.
- Phân hữu cơ có thành phần và tỉ lệ chất dinh dƣỡng không ổn định. Cây
không sử dụng đƣợc ngay những chất dinh dƣỡng trong phân hữu cơ mà phải
qua quá trình khoáng hóa cây mới sử dụng đƣợc. Vì vậy phân hữu cơ là lọai
phân có hiệu quả chậm.
- Phân hữu cơ có tác dụng cải tạo lý hoá tính của đất làm cho đất tơi xốp
hơn dễ thấm và thoát nƣớc đồng thời giúp hệ thống vi sinh vật đất phát triển
làm đất ngày càng tốt hơn.
- Phân chuồng tốt thƣờng có các thành phần dinh dƣỡng nhƣ ở bảng sau:
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng của phân chuồng
Đơn vị %
Loại

H2O

N


P2O5

K2O

CaO

MgO

Lợn

82,0

0,80

0,41

0,26

0,09

0,10

Trâu bò

83,1

0,29

0,17


1,00

0,35

0,13

Ngựa

75,7

0,44

0,35

0,35

0,15

0,12



56,0

1,63

1,54

0,85


2,40

0,74

Vịt

56,0

1,00

1,40

0,62

1,70

0,35

phân

Trong 10 tấn phân chuồng có thể lấy ra đƣợc một số nguyên tố vi lƣợng nhƣ
sau:
Bo: 50 – 200 g;

Mn: 500 – 2000 g;

Co: 2 – 10 g

Cu: 50 – 150 g;


Zn: 200 – 1000 g;

Mo: 2 – 25 g

12


1.4.1.2. Đặc điểm của phân vô cơ
- Phân vô cơ còn gọi là phân khoáng, phân hoá học.
- Phân vô cơ là các loại muối khoáng có chứa các chất dinh dƣỡng của
cây. Có 13 chất dinh dƣỡng khoáng thiết yếu đối với sinh trƣởng và phát triển
của cây. Trong đó có 3 nguyên tố đa lƣợng là: N, P, K; 3 nguyên tố trung
lƣợng là: Ca, Mg, S và 7 nguyên tố vi lƣợng: Fe, Mn, Zn, Cu, Mo, B, Cl.
Ngoài ra, còn một số nguyên tố khác cần thiết cho từng loại cây nhƣ: Na, Si,
Co, Al…
- Phân vô cơ gồm các loại chính :
⁺ Phân vô cơ đa lƣợng : Phân đạm, phân lân, phân kali, vôi bón
ruộng, phân tổng hợp và phân hỗn hợp.
⁺ Phân vô cơ trung lƣợng
⁺ Phân vô cơ vi lƣợng
 Phân đạm
⁺ Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây.
⁺ Đạm là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của axít
amin, protein, axitnuclêic, men, chất kích thích sinh trƣởng, vitamin (chiếm
khoảng 1-2% trọng lƣợng chất khô). Cây có thể hút đạm dƣới các dạng NO3-,
NO2-, NH4+, NH3- … chủ yếu là NO3-. Đạm nitrat có thể tan hết trong dung
dịch đất, đạm amon phần lớn bị keo đất hấp thụ, đạm có thể di động tự do
trong cây, thiếu đạm cây có biểu hiện lá già trƣớc.
⁺ Kết quả nghiên cứu cho thấy thiếu đạm trong 9 ngày quang hợp thuần

giảm 25%. Quá nhiều đạm cây mọc vống, ra hoa chậm, lá to và mỏng, cây
yếu, tính chống chịu kém, dễ nhiễm bệnh, bón đạm nhiều hay ít tuỳ giống.
Nói chung mỗi 100 g đất khô từ 15 – 25 mg, cây mới trồng thì bón ít.
⁺ Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trƣởng của cây, làm cho cây ra nhiều
nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thƣớc to, màu xanh; lá quang

13


hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. Phân đạm cần cho cây trong suốt
quá trình sinh trƣởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trƣởng mạnh.
 Phân lân
Lân thƣờng chiếm từ 1- 1,4% trọng lƣợng chất khô của cây. Cây hút
lân dƣới dạng H2 PO4- và HPO42-, lân có thể di chuyển trong cây, chủ yếu
tập trung ở phần non.
⁺ Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong
thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần cho việc hình thành các bộ phận mới
của cây.
⁺ Lân tham gia vào thành phần các enzim, các prôtêin, tham gia vào quá
trình tổng hợp các axit amin.
⁺ Lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và lan
rộng ra chung quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu đƣợc hạn và ít đổ
ngã.
⁺ Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết
quả sớm và nhiều.
⁺ Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không
thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu
bệnh hại v.v…
⁺ Khi thiếu lân thì phần già biểu hiện trƣớc. Cành, lá, rễ sinh trƣởng
chậm, cây thấp bé, lá có màu tím hoặc tím đỏ ảnh hƣởng đến tổng hợp

Hydratcarbon, hoa nở khó. Nhiều lân quá ức chế sinh trƣởng dẫn tới thừa sắt.
Lân cũng ảnh hƣởng lớn đến phẩm chất cây.
⁺ Hiệu quả của lân liên quan chặt với đất, super lân và lân nung chảy hiệu
quả không khác biệt. Đối với đất pha cát hấp phụ kém, bón super lân hiệu quả
cao hơn. Đất hấp phụ mạnh dùng lân nung chảy hiệu quả tốt hơn [17].
⁺ Hiệu suất của phân lân khá cao. Trên một số loại đất ở Tây Nguyên bón

14


1 kg P2O5 cho hiệu quả thu đƣợc 4,3 – 7,5 kg cà phê nhân, 8,5 kg thóc. Ở các
vùng đất phèn mới khai hoang, hiệu suất của phân lân càng cao hơn, 1 kg
P2O5 mang lại 90 kg thóc, ở mức bón 40 – 60 kg P2O5/ha.
⁺ Bón quá nhiều phân lân trong nhiều trƣờng hợp có thể làm cho cây bị
thiếu một số nguyên tố vi lƣợng. Vì vậy, cần bón thêm phân vi lƣợng, nhất là
Zn.
 Phân kali
⁺ Nhóm phân bón cung cấp chất dinh dƣỡng kali cho cây.
⁺ Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lƣợng trong quá
trình đồng hoá các chất dinh dƣỡng của cây.
⁺ Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không
lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây
cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.
⁺ Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của
cây.
⁺ Trên phƣơng diện khối lƣợng, cây trồng cần nhiều K hơn N. Nhƣng vì
trong đất có tƣơng đối nhiều K hơn N và P, cho nên ngƣời ta ít chú ý đến việc
bón K cho cây.
⁺ Trong cây K đƣợc dự trữ nhiều ở thân lá, rơm rạ, cho nên sau khi thu
hoạch kali đƣợc trả lại cho đất một lƣợng lớn.

⁺ Kali có nhiều trong nƣớc ngầm, nƣớc tƣới, trong đất phù sa đƣợc bồi
hàng năm. Vì vậy, việc bón phân kali cho cây không đƣợc chú ý đến nhiều.
⁺ Hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp càng ngày ngƣời ta càng sử dụng
nhiều giống cây trồng có năng suất cao. Những giống cây trồng này thƣờng
hút nhiều K từ đất, do đó lƣợng K trong đất không đủ đáp ứng nhu cầu của
cây, vì vậy muốn có năng suất cao và chất lƣợng nông sản tốt, thì phải chú ý
bón phân kali cho cây.

15


⁺ Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy trừ đất phù
sa sông Hồng có hàm lƣợng kali tƣơng đối khá, còn lại phần lớn các loại đất ở
nƣớc ta đều nghèo kali. Hàm lƣợng kali ở các loại đất này thƣờng là dƣới 1%.
⁺ Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây, làm cây teo rễ.
Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối với
natri, magiê. Khi xảy ra trƣờng hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi
lƣợng magiê, natri.
1.4.2. Các kết quả nghiên cứu về vai trò của phân bón đến cây hoa hồng
Sản lƣợng hoa càng nhiều nhu cầu về dinh dƣỡng (thông qua phân bón)
càng lớn. Hoa hồng là loài cây cho hoa liên tục vì thế quá trình hút chất dinh
dƣỡng tƣơng đối đều đặn, ít có biến động đối với cả nguyên tố đa lƣợng và vi
lƣợng. Mặt khác, hoa hồng là cây cho hoa nhiều năm, hoa liên tục bị cắt đi
nên tiêu hao lƣợng lớn chất dinh dƣỡng. Nếu không bổ sung kịp thời thì sinh
trƣởng chậm, năng suất và chất lƣợng hoa sẽ kém.
Cung cấp đầy đủ phân bón cho cây là vấn đề rất quan trọng để cây hoa
sinh trƣởng, phát triển khỏe mạnh, chất lƣợng cao và mẫu mã đẹp.
 Đạm ảnh hƣởng lớn nhất tới sản lƣợng và chất lƣợng hoa hồng,
thiếu đạm cây sinh trƣởng chậm, phân cành yếu, cành, lá nhỏ, diệp lục tố
ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây thấp khả năng

quang hợp giảm.
 Hoa hồng cần lƣợng lân thích hợp là trong lòng đất khô có từ 20 50 mg P2O5. Nhiều lân quá ảnh hƣởng tới sinh trƣởng, dẫn đến thiếu màu
xanh, lá biến vàng.


Kali là nguyên tố cây hoa hồng hút nhiều nhất, gấp 1,8 lần

đạm, nhƣng kali là nguyên tố có thể sử dụng lại ít ảnh hƣởng tới sinh dục
phát triển của cây so với đạm và lân. Tuy nhiên thiếu kali sinh hƣởng kém,
nếu thiếu quá nhiều sẽ ảnh hƣởng tới việc hút canxi và magiê từ đó ảnh

16


hƣởng đến độ cứng của thân cành và chất lƣợng hoa. Hoa hồng yêu cầu
lƣợng kali trao đổi trong đất nhƣ sau 100 g đất cần khoảng 20 - 30 mg.
Ngoài ra cây hồng còn cần một lƣợng phân vi lƣợng cho cây sinh
trƣởng phát triển tốt Ca, Mg, Fe, Zn, Mg... [17].
1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1.5.1. Kĩ thuật trồng
- Mật độ khoảng cách đối với giống hồng sinh trƣởng, phát triển mạnh
(hồng Nhung, hồng Phấn) trồng với khoảng cách 40cm x 50cm mật độ 50.000
cây/ ha.
- Trồng vào lúc chiều mát, hƣớng mắt ghép về phía mặt trời để cây khoẻ.
Đặt cho bầu cây hồng ngập đất, không trồng quá sâu cây chậm phát triển.
Phải tƣới thật ẩm để đất chặt gốc. Khi mới trồng nên che đậy để chống nắng,
nóng hoặc hanh khô, cắt tỉa tán lá để tránh thoát hơi nƣớc.
1.5.2. Chăm sóc
- Tƣới nƣớc:
+ Ngày tƣới 1 - 2 lần vào lúc sáng sớm hay chiều mát.

+ Hoa hồng cần rất nhiều nƣớc nên trƣớc khi cắt hoa cũng nên tƣới
nhiều. Sau khi bón phân cũng phải tƣới nƣớc vì nếu để khô cây có thể bị ngộ
độc phân bón và lụi dần. Tuy nhiên nếu nƣớc bộ ứ đọng ngập gốc, rễ hồng sẽ
không hút đƣợc dinh dƣỡng, tích tụ nhiều chất khí độc nhƣ CH4, CO2 làm thối
rễ.
- Tỉa cành, tỉa nụ:
+ Thƣờng xuyên cắt tỉa nhánh khô, những cành ốm yếu không còn lá, lá
vàng úa, sâu bệnh để cây thông thoáng quang hợp dễ dàng. Hồng sinh trƣởng
phát triển mạnh, sau cắt tỉa 15 ngày đã bắt đầu ra nhánh khác.
1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong trồng hoa ở Việt Nam
Kỹ thuật sản xuất hoa ở Việt Nam chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền

17


×