i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng
góp, hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm
Nghiệp Hà Nội, sự nhiệt tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở các tổ
chức chính trị xã hội địa bàn nghiên cứu, lãnh đạo xã, thị trấn và thành viên
Ban xóa đói giảm nghèo các xã, thị trấn, lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân
hàng Chính sách - Xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, các hộ vay vốn.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu
trong lĩnh vực này.
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Bùi Thị Lan Oanh
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ảnh ................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ưu đãi và quản lý tín dụng ưu đãi ..................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tín dụng ................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ưu đãi ............................................................... 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ưu đãi.................................................................... 10
1.1.4. Quản lý tín dụng ưu đãi ......................................................................... 13
1.1.5. Chất lượng quản lý vốn vay ưu đãi tại ngân hàng CSXH..................... 21
1.2. Thực tiễn về tổ chức, quản lý vốn vay ưu đãi .......................................... 25
1.2.1. Tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về nâng cao chất lượng quản lý vốn
vay ưu đãi. ...................................................................................................... 25
1.2.2. Thực tiễn của một số nước trên thế giới ............................................... 26
1.2.3. Thực tiễn tại Việt Nam .......................................................................... 30
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm cho vay vốn ưu đãi .................................. 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình ............................... 33
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Yên Khánh ........................................ 35
2.2. Đặc điểm cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Khánh . 42
iii
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp cho ̣n điể m nghiên cứu khảo sát ...................................... 45
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 46
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 47
2.3.4. Nhóm các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............... 47
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49
3.1. Các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách -Xã hội huyện Yên
Khánh .............................................................................................................. 49
3.1.1. Các chương trình TDUĐ đang thực hiện tại NH CSXH Yên Khánh ... 50
3.1.2. Quy trình cho vay ưu đãi:...................................................................... 53
3.1.3. Tình hình thực hiện các chương trình cho vay ưu đãi .......................... 54
3.2. Thực trạng về quản lý tín dụng ưu đãi tại NH CSXH Yên Khánh .......... 60
3.2.1. Thực trạng quản lý huy động nguồn vốn .............................................. 60
3.2.2. Quản lý hoạt động cho vay ................................................................... 63
3.2.3. Tổ chức thực hiện cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Yên
Khánh theo mục tiêu của các chương trình cho vay ....................................... 69
3.2.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ.............................................. 72
3.2.5. Tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn ........................................... 75
3.2.6. Đánh giá của người dân về chất lượng quản lý vốn vay ưu đãi của NH
CSXH Yên Khánh ........................................................................................... 81
3.2.7. Những tác động ban đầu của chương trình tín dụng ưu đãi tại Yên
Khánh .............................................................................................................. 86
3.3. Những thành công, tồn tại trong quản lý vốn vay ưu đãi tại NHCSXH
huyện Yên Khánh trong thời gian qua. ........................................................... 88
3.3.1. Những thành công ................................................................................. 88
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế: ......................................................................... 89
iv
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý vốn vay ưu đãi tại
NHCSXH huyện Yên Khánh. ......................................................................... 93
3.4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCSXH huyệnYên Khánh ....... 93
3.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vốn vay cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Yên Khánh. ......................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BAAC
Ngân hàng nông nghiệp Thái Lan
BĐD HĐQT
Ban đại diện hội đồng quản trị
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ LĐTB&XH
Bộ Lao động thương binh và xã hội
BPM
Ngân hàng nông nghiệp Malaysia
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CTXH
Chính trị xã hội
CV LĐNN, XKLĐ
Cho vay lao động nước ngoài, xuất khẩu lao động
ĐTN
Đoàn Thanh niên
GB
Grameen Bank
GQVL
Giải quyết việc làm
HCCB
Hội Cựu chiến binh
HĐQT
Hội đồng quản trị
HND
Hội Nông dân
HPN
Hội Phụ nữ
HSSV
Học sinh sinh viên
NH CSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TM-DV
Thương mại dịch vụ
Tổ TK&VV
Tổ tiết kiệm và vay vốn
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Cơ cấu đất đai của huyện Yên Khánh năm 2013
35
2.2
Dân số và lao động huyện Yên Khánh năm 2013
36
2.3
2.4
Lao động việc làm trong các ngành kinh tế huyện Yên
Khánh (năm 2011-2013)
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Khánh
(năm 2011-2013)
37
39
3.1
Dư nợ cho vay các chương trình giai đoạn 2011-2013
56
3.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NH CSXH Yên Khánh
61
3.3
Tình hình lập kế hoạch cho năm 2012 và năm 2013
63
3.4
Mức vốn cho vay đối với hộ ưu đãi theo các chương trình
giai đoạn 2011 – 2013
64
3.5
Lãi suất cho vay ưu đãi hiện hành.
65
3.6
Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục đích vay
67
3.7
Dư nợ năm 2012 theo các phương thức cho vay
68
3.8
Tình hình dư nợ ủy thác cho vay giai đoạn 2011 – 2013
71
3.9
Dư nợ cho vay theo tổ chức CTXH
72
3.10
Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2011 – 2013.
78
3.11
Nợ quá hạn theo chương trình vay vốn năm 201
79
3.12
Tình hình nợ quá hạn 2013 ụ thể theo từng xã
81
3.13
Đánh giá khả năng đáp ứng vốn vay của các chương trình
82
3.14
Khả năng đáp ứng vốn vay cho các hộ thông qua các tổ chức
đoàn thể
83
3.15
Hỗ trợ sau khi cho vay của NH CSXH huyện Yên Khánh
84
3.16
Ý kiến hộ vay vốn ưu đãi về các quy định cho vay
85
3.17
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả giảm nghèo.
86
3.18
Tỷ lệ hộ ưu đãi trả lời về sự thay đổi sau khi vay vốn
87
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Tên hình
STT
Trang
2.1
Bản đồ hành chính của huyện Yên Khánh
33
2.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
45
3.1
Quy trình vay vốn ưu đãi
54
3.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NH CSXH
62
3.3
Lãi suất cho vay ưu đãi hiện hành.
66
3.4
Cơ cấu phương thức cho vay ủy thác qua các đoàn thể
68
3.5
Tổ chức thực hiện cho vay của NH CSXH
69
3.6
Tỷ lệ nợ quá hạn của các tổ chức
78
3.7
Nợ quá hạn theo chương trình vay vốn năm 2013
80
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề xóa đói giảm nghèo được Chính phủ các nước coi như một
chính sách xã hội quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. Trong đó, đối với
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã giành sự quan tâm đặc biệt vào việc thực
hiện xóa đói giảm nghèo.
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác chăm lo cho các
gia đình chính sách, đầu tư cho thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù đã
có những lộ trình, bước đi theo đúng chiến lược phát triển kinh tế xã hội,
nhưng quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng,
miền, các nhóm dân cư. Vì vậy, ở nhiều vùng, nhiều khu vực nông thôn chưa
bắt nhịp với tiến trình phát triển của đất nước, chưa theo kịp với sự đổi mới,
trong sản xuất, kinh doanh nhất là trong sản xuất nông nghiệp, yếu về trình độ
khoa học kỹ thuật, thiếu vốn trầm trọng để đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, gặp rủi ro, họan nạn trong cuộc sống, dẫn đến thu nhập thấp,
cuộc sống trở nên khó khăn và trở thành người nghèo.
Rất nhiều nỗ lực của Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế
đang được tập trung cho thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Trong đó tín
dụng được coi là một trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam
và nhiều quốc gia đang phát triển khác thực hiện. Trong những năm vừa qua,
chính sách tín dụng ưu đãi đã có tác dụng to lớn trong việc nâng cao thu nhập.
Nhiều hộ chính sách, hộ nghèo, sinh viên nghèo có điều kiện để học tập, tham
gia xuất khẩu lao động, xây dựng các công trình nước sạch, làm nhà ở, mua
sắm thêm các trang thiết bị phục vụ trong quá trình tái sản xuất và đầu tư mua
2
sắm các tiện nghi sinh hoạt gia đình, từng bước nâng cao chất lượng cuộc
sống.
Huyện Yên Khánh là một huyện đồng bằng của tỉnh Ninh Bình với
nghề chính của người dân là làm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhiều
hộ dân có thời gian nông nhàn, tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao. Hoạt động
tín dụng ưu đãi đã góp phần không nhỏ cho công tác nâng cao chất lượng
cuộc sống trong nhân dân. Trong đó Ngân hàng chính sách xã hội (NH
CSXH) là một tổ chức tín dụng chính thống, không vì mục tiêu lợi nhuận, có
vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng phục vụ trong việc
hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động thuộc các gia đình
chính sách đi xuất khẩu lao động, học sinh sinh viên khó khăn, nghèo có điều
kiện học tập để lập thân, lập nghiệp và có vai trò hết sức quan trọng trong
công cuộc xoá đói, giảm nghèo, cải thiện cuộc sống.
Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ
tục vay vốn ngày càng thông thoáng, đơn giản để người vay vốn thuộc diện
ưu đãi tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn, tuy nhiên, còn có nhiều vấn đề nảy
sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay như cho vay không đúng đối
tượng; mức vốn vay, bình xét vốn vay, nguồn cho vay chưa đáp ứng với nhu
cầu vay, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù hợp với từng đối tượng,
từng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn vay thấp và đặc biệt một vấn đề nảy
sinh là việc quản lý vốn vay đôi khi chưa thực sự hiệu quả…
Với mong muốn việc quản lý các nguồn vốn ưu đãi ngày càng hiệu quả
góp phần tích cực hơn nữa trong việc bảo toàn vốn cho vay, phát huy được tác
dụng của vốn cho vay trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân cả nước nói chung, của huyện Yên Khánh nói riêng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng quản
lý vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý vốn vay ưu đãi tại ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Yên Khánh, luận văn đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng quản lý vốn vay ưu đãi ta ̣i
ngân hàng CSXH huyê ̣n Yên Khánh tỉnh Ninh Biǹ h.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn vay ưu đãi.
- Đánh giá được thực trạng quản lý vốn vay ưu đãi và các nhân tố ảnh hưởng
đến chấ t lượng quản lý vốn vay ưu đãi ta ̣i ngân hàng CSXH huyện Yên Khánh.
- Đề xuất đươ ̣c giải pháp nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng quản lý vốn vay ưu
đãi ta ̣i ngân hàng CSXH huyê ̣n Yên Khánh tỉnh Ninh Biǹ h.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào mô ̣t số nô ̣i dung sau đây: thực
trạng quản lý vốn vay ưu đãi; các nhân tố ảnh hưởng tới chấ t lươ ̣ng quản lý
vốn vay ưu đaĩ tại ngân hàng CSXH huyện Yên Khánh và một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý vốn vay ưu đãi trong những năm tới.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian:
Các thông tin, số liệu về tình hình triể n khai các khoản vay ưu đaĩ đươ ̣c
thu thâ ̣p trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2011 đến hết năm 2013.
Các số liêụ khảo sát thực tiễn đươ ̣c thực hiê ̣n trong khoảng thời gian từ
tháng 3 đế n tháng 6 năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tín dụng ưu đaĩ trong nông thôn
4
- Thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng quản lý vốn vay ưu đaĩ ta ̣i ngân hàng CSXH
huyê ̣n Yên Khánh.
- Giải pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng quản lý vốn vay ưu đaĩ quản lý ta ̣i ngân
hàng CSXH huyê ̣n Yên Khánh
5
Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ưu đãi và quản lý tín dụng ưu đãi
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tín dụng
Khái niệm tín dụng:
Theo Đại Từ điển kinh tế thị trường thì tín dụng là những hành động
cho vay và bán chịu hàng hoá giữa những người sở hữu khác nhau, tín dụng
không phải là hoạt động vay tiền đơn giản mà là vay tiền có điều kiện, nghĩa
là phải trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn [4].
Theo quan điểm hiện đại, tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện mối quan
hệ giữa người đi vay và người cho vay, nó là sự nhượng một lượng giá trị hay
một lượng hiện vật theo giá trị mà hai bên đã thoả thuận.
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi
vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh
tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng
giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả
cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay…Tín dụng ra đời,
tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh
tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại
của tín dụng là một tất yếu khách quan.
Tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ
tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Tuy nhiên, dù theo quan điểm nào thì tín dụng cũng mang những
đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Người chủ sở hữu tài sản nhàn rỗi (tiền, tài sản hoặc uy tín)
chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và
có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng thời hạn.
6
Thứ hai: Người sử dụng phải cam kết hoàn trả vô điều kiện số tài sản
đó, sử dụng trong một thời hạn nhất định và với một lượng giá trị lớn hơn,
phần chênh lệch lớn hơn đó được gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Tín dụng ưu đãi:
Tín dụng ưu đãi là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những
người trong diện ưu đãi (hộ chính sách, hộ nghèo, học sinh sinh viên
nghèo...), có sức lao động, nhưng thiếu vốn để đầu tư phát triển sản xuất,
tham gia xuất khẩu lao động (XKLĐ), đầu tư cho học tập và đầu tư nâng cao
chất lượng cuộc sống, trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc
và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm
giúp họ đẩy mạnh phát triển kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo và
đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cuộc sống.
Tín dụng của NHCSXH: “là một công cụ quan trọng để Nhà nước tài
trợ cho các thành phần kinh tế, dự án đầu tư phát triển kinh tế, chương trình
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ các doanh
nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực mà Nhà nước khuyến. khích sản xuất
trong từng thời kỳ. Nhờ đó, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giúp Chính phủ đạt được các mục tiêu đồng bộ về phát triển kinh tế - xã hội”.
[ 10 ]
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ưu đãi
- Mục tiêu của tín dụng ưu đãi
Mục tiêu của tín dụng ưu đãi không vì lợi nhuận, vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo và an sinh xã hội. Mục tiêu của tín dụng ưu đãi không giống mục
tiêu của tín dụng thương mại là mục tiêu lợi nhuận mà đi sâu vào giúp đỡ các
cá nhân, tổ chức khó khăn, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần
cho toàn dân.[ 4 ]
- Cho vay tín chấp:
7
Cho vay tín chấp là hình thức vay tiền ngân hàng và các tổ chức tín
dụng được bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp.
- Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay theo quy định của Chính Phủ, cho từng chương trình
và thời điểm, ưu đãi theo phương thức xã hội hóa một cách sâu sắc, ủy thác
bán phần cho các tổ chức chính trị xã hội, Tín dụng thương mại trực tiếp cho
vay.
- Mức cho vay
Mức cho vay của tín dụng ưu đãi đa phần là những món nhỏ dưới 50
triệu đồng/món vay; món vay lớn phải có tài sản thế chấp.
- Đối tượng của tín dụng ưu đãi:
Hiện nay NH CSXH đang thực hiện cho vay đối với các đối tượng sau:
Hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn, hộ trong diện thu hồi đất, để tạo việc làm,
xây dựng công trình nước sạch và công trình vệ sinh, học sinh sinh viên
(HSSV) có hoàn cảnh khó khăn, người diện chính sách đi xuất khẩu lao động,
hộ khó khăn về nhà ở.
Đa số những người trong diện ưu đãi có cuộc sống rất khó khăn. Họ có
mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Họ
thường làm những công việc đơn giản, lao động chân tay nhiều, công việc cực
nhọc nhưng thu nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa, những công việc này
lại thường rất bấp bênh, không ổn định, nhiều công việc phụ thuộc vào thời
vụ và có tính rủi ro cao do liên quan nhiều đến thời tiết (chẳng hạn như mưa,
nắng, lũ lụt, hạn hán, động đất...). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp là những ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên việc
chi tiêu cho cuộc sống của những người trong diện ưu đãi là rất hạn chế. Hầu
hết các nhu cầu cơ bản, tối thiểu của con người như cái ăn, cái mặc, chỗ ở chỉ
được đáp ứng với mức độ rất thấp, thậm chí còn không đủ. Nhiều người rơi
8
vào cảnh túng thiếu liên miên: chưa nói đến vấn đề đủ dinh dưỡng, riêng việc
đáp ứng lượng Kcalo cần thiết, tối thiểu cho con người để có thể duy trì hoạt
động sống bình thường họ cũng chưa đáp ứng được, hoặc đáp ứng một cách
khó khăn. Điều này đã kéo theo hàng loạt các vấn đề khác như làm giảm sức
khoẻ, do đó giảm năng suất lao động, từ đó giảm thu nhập... cứ như thế, nó đã
tạo nên vòng luẩn quẩn, rất khó thoát ra được.
Hộ trong diện tín dụng ưu đãi sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội,
nhưng nhìn chung có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% hộ trong diện ưu đãi sinh sống và làm việc trong
khu vực nông nghiệp, nông thôn, các hộ sống dựa vào nghề nông cao hơn so
với các hộ phi nông nghiệp.
Thứ hai, Hộ trong diện ưu đãi thường không có điều kiện đầu tư cho
con em trong học tập, có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư. Các
số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% hộ nghèo có trình độ phổ thông cơ
sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn của các hộ
ưu đãi làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có và ngăn cản họ tìm
kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Tác giả Kim Thị Dung
khi nghiên cứu vai trò của tài chính vi mô đối với xoá đói giảm nghèo ở các
tỉnh miền núi phía Bắc đã bất ngờ phát hiện ra rằng có nhiều hộ nghèo khi vay
vốn tín dụng họ không thể viết và ký tên được mà phải điểm chỉ (Kim Thị
Dung, 2005).
Thứ ba, Hộ trong diện ưu đãi thường có ít hoặc không có đất đai và tài
sản khác, ít có công trình nước sạch, công trình vệ sinh hợp lý, thiếu vốn trầm
trọng để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chính điều này đã làm cho
họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận dụng được các cơ hội có
lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ trong diện ưu đãi có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia đình đông con và ít lao động đa phần là nghèo.
9
Theo Đỗ Thiên Kính (1998) mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất có trung bình
3,5 con, so với 2,1 con trong nhóm giàu nhất.
Thứ năm, phần lớn hộ trong diện tín dụng ưu đãi thường sống ở các
vùng nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những
nơi có cơ sở hạ tầng vật chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của
hộ rất thấp và không ổn định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể
đương đầu với tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ
và các tai hoạ tiềm ẩn khác.[10]
Để xác định chính xác đầy đủ các tiêu chuẩn đối với hộ trong diện ưu đãi,
ngoài những hộ chính sách thì phải cần có căn cứ xác định chuẩn nghèo, cận
nghèo, khó khăn ở từng địa phương, vùng miền, làm căn cứ cho việc xây dựng
và thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế và an sinh xã hội của các
địa phương và cả nước, ngày 21/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị số 1752/CT-TTg về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục
vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
Tiếp đó, ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
Theo hai văn bản nêu trên, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015 như sau: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống; Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.[7]
10
1.1.3. Vai trò của tín dụng ưu đãi
* Vai trò của tín dụng ưu đãi:
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến khó khăn, nghèo đói, nằm trong diện
ưu đãi, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm
ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để họ vươn lên đẩy mạnh
phát triển kinh tế, tăng thu nhập, XĐGN. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều
người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng
lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu
hàng ngày, không có điều kiện cho con cái được học hành, không có cơ hội
xuất khẩu lao động tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, không có điều kiện đầu
tư mua sắm các trang thiết bị, xây dựng các công trình nước sạch, công trình vệ
sinh, sửa chữa nhà của đã xuống cấp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn,
bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để
tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu
kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và
cải thiện đời sống gia đình. Vốn cho hộ trong diện ưu đãi có vai trò rất quan
trọng thể hiện ở các nội dung sau:
- Là động lực giúp họ vươn lên phát triển kinh tế, đầu tư nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất nâng cao chất lượng
cuộc sống
Hộ trong diện ưu đãi ngoài diện chính sách ra còn do nhiều nguyên
nhân, như già, yếu, ốm đau, gặp rủi ro, hoạn nạn, không có sức lao động, do
đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao động, do
thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi,
do không được đầu tư, do thiếu vốn... trong thực tế ở nông thôn Việt Nam bản
chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng rơi vào vòng luẩn
11
quẩn là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh
doanh.Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp
họ vượt qua khó khăn. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người
nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia đình, họ có điều kiện
mua sắm vật tư, phân bón, cây, con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm
canh tạo ra năng suất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống, có điều kiện cho con được học hành để lập thân lập nghiệp, đầu tư
xây dựng các công trình phụ trợ nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tạo điều kiện cho hộ trong diện ưu đãi không phải vay nặng lãi, nên
hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn.
Những hộ trong diện ưu đãi do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng
cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột
bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính
vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay hộ ưu đãi với số lượng khách hàng
lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
- Giúp hộ trong diện ưu đãi nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường,
có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Cung ứng vốn cho hộ nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho
sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn
và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm
nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó
họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó
tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được
kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người
nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên
thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực
tiếp.
12
- Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản
xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại
giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được
thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng
vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... những hộ
nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông
qua công tác tín dụng đầu tư cho hộ nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã
trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao
động xã hội.
- Cung ứng vốn vay cho hộ trong diện ưu đãi góp phần xây dựng nông
thôn mới
Nâng cao thu nhập cho mọi người dân là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, của các cấp, các ngành. Tín dụng ưu đãi thông qua các quy định về mặt
nghiệp vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay
vốn, việc thực hiện các tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), tạo ra sự tham gia
phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền
đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn
thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh
nghiệm quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông
qua việc vay vốn.
13
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau
tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế -xã hội ở
nông thôn, an ninh, trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, nâng cao dân trí,
khuyến khích phát triển nhân tài, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra
được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn mới. [10]
1.1.4. Quản lý tín dụng ưu đãi
1.1.4.1. Quản lý huy động nguồn vốn vay ưu đãi
Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, ngay cả khi hoạt động nhiều về
phúc lợi xã hội thì Ngân hàng chính sách xã hội muốn hoạt động được thì
trước hết phải có vốn. Vốn vay ưu đãi là một loại vốn đặc biệt được nhà nước
đầu tư tài trợ thông qua kênh NH CSXH sau đó các tổ chức này sẽ giúp nhà
nước trong việc cho vay đối với đối tượng thuộc diện ưu đãi. Nguồn vốn này
được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau như từ ngân sách nhà nước cấp,
từ ngân sách tỉnh, từ các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước, vốn đi vay
từ các ngân hàng, vốn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế xã hội.
Nguồn vốn cho vay ưu đãi chủ yếu được huy động từ nguồn ngân sách là
chính, do vậy việc quản lý vốn cho vay đòi hỏi NH CSXH phải đảm bảo tối
đa nguồn vốn, tránh gây thất thoát, lãng phí tiền của Nhà nước đồng thời giúp
cho hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, phát triển kinh tế,
tăng thu nhập, thoát nghèo và đầu tư trong học tập. Đối với phương thức cho
vay ưu đãi hiện nay là tín chấp đã hạn chế được khả năng thất thoát, mất vốn
cho vay vì hộ ưu đãi chỉ được vay khi được tín chấp và khi được các trung
gian bảo lãnh.
1.1.4.2. Quản lý cho vay vốn ưu đãi
Đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tin dụng ưu đãi nói
14
riêng, thì khi cho vay, các tổ chức tín dụng đều phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng theo mục đích như trong
hợp đồng tín dụng quy định
- Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
- Cho vay dựa trên phương án đầu tư có hiệu quả
a. Quy định cho vay
Với đặc thù là vốn vay ưu đãi thường được thực hiện theo các chương
trình, dự án quốc gia, do đó, các đối tượng được tiếp cận với vốn vay ưu đãi
là có giới hạn. Vì vậy, ngân hàng phải tùy theo quy định cụ thể của từng
chương trình để tiến hành xét duyệt đối tượng nào được xem là đối tượng phù
hợp được vay vốn ưu đãi, hay đối tượng thuộc diện được vay vốn ưu đãi.
Trong các quy định đều có quy định cụ thể, tuy nhiên, để thực hiện tốt
các quy định trên cũng như là hiểu được nội dung của quy định thì các cán bộ
tín dụng phải được đào tạo và được tập huấn liên quan tới việc triển khai các
quy định. Ví dụ như chương trình vay vốn dành cho hộ nghèo thì đối tượng
quy định được vay vốn là - hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa
phương được uỷ ban nhân dân (UBND) xã xác nhận theo danh sách 03/TD.
- Có tên trong danh sách hộ ưu đãi tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn
do Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTB&XH) công bố từng thời kỳ.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện
hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NH CSXH, là người ký
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NH CSXH.
- Hộ nghèo phải tham gia Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) trên địa
bàn.
- Tiêu chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật
b. Lãi suất cho vay
Đối với các khoản vay từ nguồn vốn vay ưu đãi, lãi suất thường thấp
15
hơn so với lãi suất trên thị trường. Mục đích của việc hạ thấp lãi suất là
khuyến khích các đối tượng thuộc diện được vay vốn tiếp cận vốn vay để giải
quyết các vấn đề khó khăn về vốn trong quá trình hoạt động của mình. Lãi
suất này linh hoạt đối với từng loại đối tượng và đối với từng khu vực đề đảm
bảo tính phù hợp và phân phối nguồn vốn thích hợp cho phát triển xã hội.
Lãi suất càng thấp thì mức độ ưu đãi đối với đối tượng được hưởng
mức lãi suất đó càng cao. Các chi nhành ngân hàng chính sách không được
điều chỉnh lãi suất đối với các đối tượng vay vốn mà bắt buộc phải tuân theo
quy định đối với từng chương trình.
Chi phí lãi vay phải đảm bảo sự phù hợp vì nếu lãi vay thấp quá thì nó
sẽ làm giảm sự phấn đấu của đối tượng vay để trả lãi vay, nếu lãi vay cao quá
thì đối tượng vay không thể vay vì không có khả năng trả lãi.
c. Mục đích cho vay
Đối với vay tín dụng ưu đãi, các chương trình cho vay tín dụng vốn ưu
đãi hướng tới các mục đích vay sau:
+ Đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân
bón…, công cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng lao vụ, đầu tư làm nghề
thủ công, chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản.
+ Góp vốn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh (SXKD) do cộng
đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực
hiện.
+ Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch,
điện thắp sáng và học tập. NH CSXH cho vay vốn hỗ trợ một phần chi phí
học tập cho những con em đang theo học phổ thông để trang trải các chi phí
sau:
* Tiền học phí phải nộp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) đối với trường công lập và theo quy định của nhà trường đối với
16
trường dân lập.
* Kinh phí xây dựng trường theo quy định của địa phương phù hợp với
quy định của Bộ GD&ĐT.
* Tiền mua dụng cụ học tập và sách giáo khoa theo giá ghi trên bìa
sách (không cho vay mua sách tham khảo, sách nâng cao).
* Tiền mua quần áo hoặc trang phục học đường của học sinh theo quy
định.
d. Mức vốn cho vay
Mức vốn vay có ảnh hưởng quan trọng tới đối tượng vay vốn. Đối với
các mục đích vay khác nhau thì quy định định mức tối đa được vay khác
nhau. Điều này nhằm đảm bảo tránh lãng phí trong quá trình sử dụng vốn vay.
Bên cạnh đó, các đối tượng khác nhau nếu điều chỉnh mức vốn vay khác nhau
cũng tác động vào việc phân phối nguồn vốn ưu đãi này.
e. Thời hạn vay
Thời hạn cho vay được chia làm hai loại là vay trung hạn và vay ngắn
hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
NH CSXH và hộ vay thỏa thuận về thời hạn căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng vốn vay của người vay.
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án đầu tư (chu kỳ SXKD).
- Khả năng trả nợ của người vay.
- Nguồn vốn cho vay của NH CSXH.
Việc quyết định lựa chọn thời hạn vay như thế nào sẽ phụ thuộc vào
mục đích vay của đối tượng vay, phụ thuộc vào khả năng thanh toán nợ gốc
của đối tượng. Tuy nhiên, yếu tố chính để xem xét thời hạn vay thường là
mục đích vay và thời gian thu hồi vốn sau khi sử dụng vốn vay.
17
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay tín dụng ưu đãi,
Việc cho vay ưu đãi theo mục tiêu các chương trình nhằm phân định rõ
đối tượng và hiệu quả của từng chương trình cũng như tồn tại hạn chế của
từng chương trình giúp cho quá trình quản lý hoạt động cho vay phát huy
được những mặt mạnh của từng chương trình để đưa ra những giải pháp tối
ưu nhất trong công tác cho vay ưu đãi. Nhưng bên cạnh đó trong công tác cho
vay ưu đãi theo mục tiêu các chương trình, có những chương trình độ rủi ro
cao, khó thu hồi như cho vay HSSV, cho vay XKLĐ nhưng với nhu cầu của
đối tượng vay có đủ điều kiện thì việc cho vay các chương trình này không
thể từ chối cho vay, thì việc tăng cường hơn nữa sự quan tâm giúp các đối
tượng có nguy cơ rủi ro cao để tìm cho họ có điều kiện, có cơ hội để đầu tư
phát triển sản xuất, có khả năng trợ nợ vốn vay thì không chỉ riêng cơ quan
ngân hàng mà cần có sự vào cuộc của các tổ chức.
1.1.4.4. Kiểm tra giám sát và thu hồi nợ
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan có thể làm suy yếu
tình hình tài chính của một số đối tượng diện ưu đãi đang có dư nợ ở ngân
hàng. Các món nợ của các đối tượng khách hàng trên có thể sẽ trở thành nợ
xấu. Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay phải có trách nhiệm
theo dõi bám sát món vay mà mình quản lý, thực hiệnn kiểm tra thường xuyên
hoặc định kỳ theo quy trình tín dụng. Nội dung công tác kiểm tra tín dụng bao
gồm:
- Tiến hành kiểm tra định kỳ đối với các loại tín dụng.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một
cách thận trọng, chi tiết như: Lên kế hoạch trả nợ cho khách hàng, đảm bảo
khách hàng không chậm trễ trong việc thanh toán theo kế hoạch; kiểm tra chất
lượng của tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng; kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ
của hợp đồng tín dụng, bảo đảm ngân hàng có đủ thẩm quyền hợp pháp để sở
18
hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước toà án nếu cần thiết;
đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo, những dấu hiệu thay đổi bất
thường về mọi mặt của người vay, trên cơ sở đó đó xem xét lại nhu cầu tín
dụng của người vay; đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho
vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan pháp lý đặt ra.
- Kiểm tra thường xuyên những món vay lớn, vì khi xảy ra rủi ro đối với
những món vay lớn sẽ ảnh hưởng rất xấu tới tình hình tài chính của ngân hàng.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống,
hoặc những ngành nghề được ngân hàng cấp nhiều tín dụng đang có những
vấn đề có thể gây ra rủi ro đối với ngân hàng.
Việc xây dựng quy trình kiểm tra tín dụng là công tác quan trọng trong
quảnn trị rủi ro tín dụng ngân hàng, tuy nhiên quy trình kiểm tra phải xây
dựng như thế nào cho có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Một quy
trình chặt chẽ nhưng quá rườm rà phức tạp không phải là sự lựa chọn hợp lý
mà phải đảm bảo tính hiệu quả và khả năng thực thi. Việc kiểm tra tín dụng sẽ
giúp cho các nhà quản lý điều hành hoạtn động ngân hàng hiệu quả hơn, có
thể đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Để hạn chế khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn
vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao, dẫn đến ít khả năng thanh
toán, trong quá trình cho vay, nhân viên tín dụng phải thường xuyên kiểm tra
đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề tuân thủ các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không tuân theo có thể sử
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành những quy định của hợp đồng. Điều
này đòi hỏi việc soan thảo hợp đồng tín dụng phải rõ ràng, đầy đủ chính xác
và chặt chẽ.