Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã nghiên loan, huyện pác nặm, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THỊ MINH HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ NGHIÊN LOAN, HUYỆN
PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THỊ MINH HUỆ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ NGHIÊN LOAN, HUYỆN
PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN BÁ NGÃI

Hà Nội, 2010


i

LỜI CÁM ƠN
Được sự nhất trí của Khoa Sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam và thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Bá Ngãi, tôi đã triển khai
thực hiện đề tài : “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã
Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”, đến nay bản luận văn cao học đã
hoàn thành.
Tôi xin cam đoan toàn bộ phần số liệu ngoại nghiệp là trung thực và do bản
thân tự thu thập. Tôi xin chịu trách nhiệm về những số liệu đề tài đã sử dụng.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Bá
Ngãi, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng đề cương,
thu thập số liệu và hoàn thiện bản báo cáo, cảm ơn sự giúp đỡ của Sở NN&PTNT
tỉnh Bắc Kạn, UBND xã Pác Nặm và cán bộ, nhân dân xã Nghiên Loan, huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu
thập số liệu ngoại nghiệp.
Về phía trường Đại học Lâm nghiệp, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới
Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Lâm
học, Bộ môn Nông lâm kết hợp đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian để tôi thực
hiện tốt đề tài, đặc biệt là sự hỗ trợ về mặt chuyên môn trong quá trình điều tra,
phân tích số liệu và xử lý nội nghiệp.

Cũng nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã
động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu xót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các thầy cô, các chuyên gia
và bạn bè đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2010
Học viên
Hoàng Thị Minh Huệ


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.1.

Trên thế giới:.............................................................................................................. 3

1.2.

Ở Việt Nam ................................................................................................................ 6


1.3. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu tổng quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu................ 13
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................................. 15
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 15

2.2.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 15

2.3.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 15

2.4.

Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 15

2.4.1. Quan điểm về nghèo, giảm nghèo và phát triển sinh kế bền vững ............................ 15
2.4.2. Cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 22
2.5.1. Kế thừa và phân tích tài liệu thứ cấp ......................................................................... 22
2.5.2. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu: ................................................................................. 23
2.5.3. Xác định dung lượng mẫu điều tra ........................................................................... 25
2.5.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường .................................................... 26
2.5.5. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu......................................................................... 27
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........................... 31
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................... 31

3.1.2. Địa hình.................................................................................................................... 31
3.1.3. Tài nguyên đất đai ....................................................................................................... 31
3.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn ...................................................................................... 33


iii

3.1.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ....................................................................... 33
3.2.

Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội xã Nghiên Loan .................................................. 34

3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động: ...................................................................................... 34
3.2.2. Thực trạng kinh tế, tổ chức sản xuất .......................................................................... 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng: ............................................................................................................ 35
3.2.4. Văn hoá xã hội, Y tế, giáo dục:.................................................................................. 36
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 37
4.1.

Tình hình kinh tế của các hộ nghèo tại xã Nghiên Loan ......................................... 37

4.1.1. Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn xã Nghiên Loan ................................................. 37
4.1.2. Đặc điểm kinh tế của các hộ nghèo tại xã Nghiên Loan .......................................... 39
4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng tại xã Nghiên Loan ........................ 51

4.2.1. Tình hình quản lý tài nguyên rừng của xã Nghiên Loan ......................................... 51
4.2.2. Đánh giá về chương trình giao đất giao rừng và trồng rừng được triển khai trên địa
bàn xã Nghiên Loan ............................................................................................................. 53

4.2.3. Tình hình sử dụng tài nguyên rừng của hộ nghèo trên địa bàn xã ........................... 58
4.2.4. Mức độ phụ thuộc vào rừng của người nghèo tại xã Nghiên Loan ......................... 64
4.3. Cơ sở pháp lý và thực tiễn đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại xã
Nghiên Loan...... .................................................................................................................. 73
4.3.1. Cơ sở pháp lý đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng ..................................... 73
4.3.2. Cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng cho người dân tại địa
điểm nghiên cứu................................................................................................................... 80
4.3.3. Các nguồn lực .......................................................................................................... 82
4.3.4. Phân tích các giải pháp định hướng cho giảm nghèo dựa vào rừng tại địa phương 82
4.4. Đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng cho người dân xã Nghiên Loan ................ 86
4.4.1. Nhóm giải pháp giảm nghèo thông qua tạo nguồn thu nhập trực tiếp từ rừng và đất
rừng ...................................................................................................................................... 86
4.4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển lâm nghiệp và các hoạt động sản xuất ngoài lâm
nghiệp................................................................................................................................... 99
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 102
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 102
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND

Cộng hòa Dân chủ nhân dân

CIFOR


Trung tâm nghiên cứu lâm học Quốc tế

CN

Chăn nuôi

CT 135

Chương trình 135

CTMTQG XĐGN

Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xóa đói giảm nghèo

DFID

Bô ̣ phát triể n Quố c tế

ĐDSH

Đa da ̣ng sinh ho ̣c

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

HGĐ

Hộ gia đình


LĐ-TBXH

Lao động thương binh xã hội

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NR

Nương rẫy

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia

PTBV


Phát triển bền vững

QLBV

Quản lý bảo vệ

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

TN

Thu nhập

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNR

tài nguyên rừng

UBDT

Ủy ban dân tộc

UBND

Ủy ban nhân dân


WB

Ngân hàng thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 4.1:

Tổng hợp số hộ nghèo của xã Nghiên Loan qua các năm....

36

Bảng 4.2:

Tổng hợp kết quả rà soát xác định hộ nghèo xã Nghiên
Loan ....................................................................................

37

Bảng 4.3:


Tổng hợp nguyên nhân hộ nghèo xã Nghiên Loan .............

37

Bảng 4.4:

Các chỉ tiêu kinh tế của hộ nghèo theo các nhóm dân tộc

38

Bảng 4.5:

Hiện trạng đất đai tài nguyên rừng của xã Nghiên Loan

50

Bảng 4.6:

Tổng hợp hiện trạng giao đất lâm nghiệp tại xã Nghiên
Loan năm 2009 ..............................................................

53

Kết quả điều tra số hộ nghèo tham gia vào chương trình
661 theo nhóm dân tộc

54

Kết quả điều tra nguyên nhân các hộ nghèo không tham

gia vào trồng rừng

55

Diện tích canh tác nương rẫy của các HGĐ theo nhóm dân
tộc .................... ................................................................

58

Đóng góp của nương rẫy trong thu nhập của HGĐ theo các
nhóm dân tộc .......................................................................

59

Mức độ khai thác gỗ củi của người nghèo phân theo nhóm
dân tô ̣c ................................................................................

60

Mức độ khai thác rau rừng phục vụ chăn nuôi của các hộ
nghèo ..................................................................................

61

Tương quan chung giữa tổng thu nhập với các thu nhập
thành phần của các hộ nghèo ...............................................

64

Tương quan giữa tổng thu nhập với các thu nhập thành

phần của hộ nghèo thuộc nhóm dân tộc H’Mông ...............

65

Tương quan giữa tổng thu nhập với các thu nhập thành
phần của hộ nghèo thuộc nhóm dân tộc Dao ......................

65

Tương quan giữa tổng thu nhập với các thu nhập thành
phần của hộ nghèo thuộc nhóm dân tộc Tày ......................

66

Bảng 4.7:
Bảng 4.8:
Bảng 4.9:
Bảng 4.10:
Bảng 4.11:
Bảng 4.12:
Bảng 4.13:
Bảng 4.14
Bảng 4.15:
Bảng 4.16:


vi

Bảng 4.17:
Bảng 4.18:


Tương quan giữa tổng thu nhập với các thu nhập thành
phần của hộ nghèo thuộc nhóm dân tộc Nùng ....................

66

Thu nhập ròng hộ/năm theo nhân tố nương rẫy và chăn
nuôi .....................................................................................

70

Bảng 4.19:

Thu nhập bình quân khẩu/tháng theo nhân tố canh tác
nương rẫy và chăn nuôi

71

Bảng 4.20:

Bảng 4.20: Phân tić h các hướng giải pháp giảm nghèo dựa
vào rừng có thể áp dụng cho khu vực nghiên cứu

82

Bảng 4.21:

Cơ cấu đất lâm nghiệp trung bình/hộ tại xã Nghiên Loan
sau khi thực hiện phương án giao đất, giao rừng...............


82

Bảng 4.22:

Cơ cấu đất lâm nghiệp trung bình/hộ của các hộ nghèo
theo nhóm dân tộc tại xã Nghiên Loan sau khi thực hiện
phương án giao đất, giao rừng ........................................

84

Bảng 4.23:

Số tiền hỗ trợ dự kiến của các hộ nghèo/năm khi tham gia
vào hoạt động khoanh nuôi bảo vệ rừng ............................

85

Bảng 4.24:

Số tiền người dân được nhận khi tham gia vào hoạt động
trồng rừng phòng hộ và trồng rừng sản xuất .......................

86

Bảng 4.25:

Thu nhập dự kiến của hộ nghèo khi tham gia hoạt động
trồng rừng theo các nhóm dân tộc .......................................

88


Bảng 4.26:

Diện tích rừng trồng đề xuất và mức hỗ trợ cho các hộ
nghèo theo từng nhóm dân tộc tại xã Nghiên Loan ............

90

Bảng 4.27:

Thu nhập dự kiến của người nghèo khi khai thác gỗ từ
diện tích rừng trồng được giao ......................................

92

Bảng 4.28:

Thu nhập dự kiến từ sản xuất lương thực của hộ nghèo trên
diện tích đất lâm nghiệp theo các nhóm dân tộc .................

93

Dự kiến thu nhập bổ sung cho các hộ nghèo khi được tham
gia các hoạt động lâm nghiệp theo chính sách của Nhà
nước ...........................................................................

94

Bảng 4.29



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 4.1:

Hiện trạng nhà ở theo nhóm dân tộc .................................. 40

Hình 4.2:

Số trâu bò trung bình/hộ theo nhóm dân tộc .....................

42

Hình4.3:

Cơ cấu đất đai theo nhóm dân tộc ....................................

43

Hình 4.4:

Cơ cấu thu chi theo nhóm dân tộc.....................................

45


Hình 4.5:

Cân đối thu nhập hộ/năm theo các nhóm dân tộc............... 46

Hình 4.6:

Thu nhập bình quân/khẩu/tháng theo các nhóm dân tộc....

47

Hình 4.7:

Cơ cấu thu nhập theo các nhóm dân tộc............................

48


viii


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với tất cả các nước trên thế giới, đói nghèo luôn là vấn đề được xã hội
quan tâm. Ở các nước phát triển, dù có mức sống cao song vẫn luôn tồn tại tình
trạng phân hóa giàu nghèo. Còn ở những nước đang phát triển với thu nhập trung
bình và thấp, trong đó bao gồm Việt Nam, thì một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn
sống ở mức nghèo khổ, đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó
khăn vẫn phải chịu tình trạng thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cầu thiết
yếu của con người.

Thực tế cho thấy rằng ở Việt Nam vẫn còn hàng triệu người nghèo–khoảng
23 triệu người nghèo toàn bộ và 9 triệu người nghèo lương thực. Và với mức Tổng
thu nhập Quốc dân trên đầu người là 410 đô la vào năm 2001, Việt Nam vẫn còn
được xếp trong nhóm các nước có thu nhập thấp. Người nghèo chủ yếu tập trung ở
những vùng xa xôi hẻo lánh với điều kiện kiếm sống khó khăn. [43,tr.2- 3]
Hiện nay, rất nhiều người nghèo nhất trong số những người nghèo ở Việt Nam
đang sống trong và gần rừng. Rừng có tác dụng rất quan trọng đối với cộng đồng
nhưng chưa mang lại những lợi ích cho người nghèo. Vì vậy để thực hiện được
công cuộc xoá đói giảm nghèo cần phải quan tâm thích đáng đến việc sử dụng tài
nguyên rừng. Để giải quyết được đói nghèo cho các cộng đồng sống trong rừng,
sống phụ thuộc vào rừng thì không có giải pháp nào khác là phải dựa vào rừng; sử
dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng thông qua đổi mới lâm trường quốc
doanh; thực hiện mô hình đồng quản lý và chia sẻ lợi ích với cộng đồng dân cư địa
phương. [7, tr.28 - 29]
Các vùng có tỷ lệ nghèo cao thường chính là những vùng vẫn còn rừng tự
nhiên. Căn cứ vào thực tế này, sẽ không thể lên kế hoạch xoá nghèo thành công mà
không có những quan tâm đúng đắn tới các vấn đề thuộc về lâm nghiệp. Nhiều
người dân nghèo đã từ lâu sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng và họ vẫn sẽ
tiếp tục sống như vậy [43, tr.60]. Và ngược lại, cũng cần thiết phải dành nhiều quan
tâm hơn nữa tới các cơ chế rõ ràng nhằm cải thiện đời sống nông thôn để đạt được


2

mục tiêu xóa đói giảm nghèo gắn liền với bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng của
Chính phủ.
Để đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, Chính phủ đã thảo luận
và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ban hành
ngày 27 tháng 12 năm 2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo. Theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP thì xoá đói giảm nghèo

là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa
bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Xã Nghiên Loan huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn là một trong những xã nằm
trong chương trình hỗ trợ giảm nghèo của huyện Pác Nặm theo nghị quyết 30a của
Chính phủ. Đây là một xã có diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn 5.212,89ha
chiếm 90,71% tổng diện tích tự nhiên (5.745,09 ha), đồng thời cũng là xã có tỉ lệ hộ
nghèo cao nhất trong huyện chiếm 62,24%. Dân số toàn xã có 1017 hộ với 5093
nhân khẩu gồm 4 dân tộc chính là H’Mông, Dao, Tày, Nùng đã sinh sống từ lâu đời.
100% số hộ nghèo trong xã là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức và tiếp
thu khoa học còn hạn chế, sản xuất chủ yếu theo hướng tự cung tự cấp và phụ thuộc
nhiều vào tài nguyên rừng. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải có giải pháp nâng cao
đời sống cho người dân dựa vào chính tiềm năng sản xuất của cộng đồng đặc biệt là
phải làm sao cho người dân có thể sống dựa vào tài nguyên rừng của địa phương mà
không làm mất đi vai trò sinh thái và môi trường của rừng.
Với lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào
rừng tại xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện.
Đây là vấn đề hiện có rất ít công trình nghiên cứu đề cập tới, đặc biệt tại khu
vực nghiên cứu đề tài lựa chọn hoạt động này cũng chưa được triển khai. Kết quả
của đề tài sẽ là nền tảng vững chắc làm cơ sở cho các giải pháp phát triển bền vững
tài nguyên rừng và sinh kế của người dân tại khu vực nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới:
Trong vòng 30 năm qua, việc thay đổi mối quan hệ giữa con người và rừng đã
nhận được nhiều sự quan tâm của Chính phủ các nước. Đối với nhiều quốc gia,

trong vòng hơn nửa thế kỷ trước, cơ cấu thể chế thống trị là nhà nước nắm quyền
kiểm soát các hoạt động lâm nghiệp. Tuy nhiên, tới những năm 1980, đã có nhiều
kinh nghiệm thất bại rộng rãi của chính phủ trong lĩnh vực lâm nghiệp với bằng
chứng phổ biến là sự hoạt động kém hiệu quả của các lâm trường và làm đi giảm
các giá trị sinh kế dựa vào rừng. Nhà nước đã thất bại trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, tuy nhiên đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp đã được nhấn mạnh như là một
khu vực "nổi lên như là một địa điểm của tham nhũng, sự tham quyền cố vị và sự
thiếu minh bạch trong việc phân bổ quyền lực" (Blaser và Douglas 2000).
Nhận thức được những thất bại này các nước đã xem xét lại những câu hỏi cơ
bản về chính phủ: vai trò của chính phủ là gì, và làm thế nào để thực hiện tốt nhất
vai trò này. Hội nghị Lâm nghiệp Thế giới lần thứ 8 năm 1978 đã báo trước sự
chuyển đổi này trong các chính sách về lâm nghiệp với việc công nhận rằng rừng
phải được sử dụng cho mục đích phát triển cộng đồng địa phương chứ không phải
phục vụ lợi ích của nhà nước. [51, tr.2]
Một tuyên bố quan trọng từ Đại hội này là đưa ra và yêu cầu các chính phủ
thông qua một sự hiểu biết rộng về vai trò của lâm nghiệp trong lĩnh vực phát triển
nông thôn và đặc biệt là cần có một sự thay đổi trong thái độ đối với người dân
nông thôn:
Đó là khuyến khích sự tự chủ, hỗ trợ và hợp tác lẫn nhau. Và công nhận rằng
con người là động lực của phát triển chứ không chỉ đơn thuần như là đối tượng thụ
động của quá trình phát triển (trích dẫn trong Westoby 1985:320). (Dẫn theo Marry
Hobley) [51,tr.3]


4

Vấn đề nghiên cứu vai trò của rừng đối với đời sống của người dân đã nhận
được sự quan tâm mạnh mẽ của nhiều tác giả.
Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng đồng”
các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng chủ yếu

là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả và
chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về thức
ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
đất và nước trên vùng đất dốc. (FAO, 1996) (dẫn theo Trần Ngọc Thể, 2009) [31]
Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng
miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ
được các đám rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị
thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ
các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị
cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di
sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm
một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm
nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996). (dẫn theo Trần
Ngọc Thể, 2009) [31]
Theo Guha, 1989, sự phụ thuộc của người dân vùng núi vào TNR đã được thể
chế hóa thông qua rất nhiều chế độ xã hội và văn hóa. Thông qua văn hóa và tôn
giáo truyền thống, các cộng đồng bản địa đã tạo ra một vành đai bảo vệ xung quanh
rừng. Khi được tôn trọng và dưới các lễ nghi phù hợp, các thế lực này sẽ duy trì sự
ổn định và thịnh vượng cho cộng đồng. Như vậy việc thừa nhận và hiểu rõ các giá
trị của TNR có thể giúp mang lại các cơ hội kiếm sống, cải thiện điều kiện dinh
dưỡng, sức khỏe và nước sinh hoạt cho người nghèo.( Trần Đức Viên và các cộng
sự, 2005.) (dẫn theo Lê Văn Gọi, 2009) [11, tr.9-10]
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiề u tài liệu xem xét tiềm năng
giảm nghèo dựa vào rừng. Hầu hết các tài liệu nghiên cứu mới này đều nhấn mạnh
sự cần thiết của các nghiên cứu bổ sung vì còn có rất nhiều câu hỏi chưa có lời giải
đáp (Angelsen và Wunder 2003:41). Quan điểm của các nhà nghiên cứu bấ t đồ ng


5


với nhau về viê ̣c nên lạc quan hay bi quan về khả năng giảm nghèo dựa vào rừng.
Scherr et al. (2002) có thể được xem như theo khuynh hướng lạc quan, trong khi
Wunder (2001) thì tỏ rõ quan điểm bi quan. [43, tr.7]
Việc nghiên cứu mối liên hệ giữa nghèo và rừng trong xóa đói giảm nghèo và
cải thiện sinh kế cho dân cư nông thôn được nhiều tác giả đề cập tới.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), 2001: Hơn 1,6 tỉ người phụ
thuộc ở các mức độ khác nhau vào rừng về sinh kế, khoảng 60 triệu người dân bản
xứ đang phụ thuộc hoàn toàn vào các khu rừng. Khoảng 350 triệu người sống trong
hoặc gần các khu rừng phụ thuộc vào rừng ở mức độ cao về sinh kế và thu nhập. Ở
các nước đang phát triển, khoảng 1,2 tỉ người sống phụ thuộc vào các hệ thống canh
tác nông lâm kết hợp để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp và tạo thu nhập
cho người dân. Trên toàn thế giới, ngành công nghiệp rừng đáp ứng nhu cầu việc
làm cho khoảng 60 triệu người. Khoảng 1 tỉ người phụ thuộc vào các loài cây thuốc
thu hái từ rừng để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Cũng theo WB, 2004: Tài nguyên rừng trực tiếp đóng góp vào sinh kế của
90% trong số 1,2 tỉ người sống trong tình trạng nghèo đói cùng cực trên thế giới và
gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các nguồn lương thực cho gần
một nửa dân số của các nước đang phát triển thông qua việc duy trì môi trường sinh
thái bền vững cho sản xuất nông nghiệp. (dẫn theo Mary Hobley, 2007). [51]
Theo Sato, 2000, đối với nhân loại nói chung và các cộng đồng sống trong và
gần rừng nói riêng, TNR là một trong những nguồn thu nhập và là sự đảm bảo cho
sinh kế của họ. Ngoài việc cung cấp đất trong trường hợp người dân thiếu đất, rừng
cũng là nơi cung cấp cho họ các nguồn năng lượng, lương thực, thuốc chữa bệnh
cũng như các vật liệu để để làm nhà, đóng thuyền và vật liệu khác. Sato còn cho
rằng, người dân sống dựa vào rừng ở hai khía cạnh: thứ nhất là sự phụ thuộc vào thu
nhập, liên quan đến tổng thu nhập và thu nhập của họ có được bằng việc bán các
sản phẩm từ rừng (hiểu đơn giản là tiền) và thứ hai là sự phụ thuộc vào sinh kế,
được tính toán bằng các loại sản phẩm từ rừng sử dụng hàng ngày. (dẫn theo Lê
Văn Gọi, 2009) [ 11, tr.9]



6

Các nghiên cứu trên thế giới được liệt kê trên đây mới chỉ có những phân tích
định tính về vai trò của rừng cũng như sự phụ thuộc của các cộng đồ ng dân cư vào
TNR. Khẳng định sự cần thiết phải quan tâm đến TNR như là một yếu tố quan trọng
trong tiến trình xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư sống trong rừng và gần
rừng ở các nước nghèo và các nước đang phát triển. Tuy nhiên, chưa có các nghiên
cứu định lượng cụ thể để xác định mức độ phụ thuộc vào rừng của người dân cũng
như các giải pháp giảm nghèo cho người dân nông thôn dựa vào tài nguyên rừng.
1.2.

Ở Việt Nam

1.2.1. Một số chương trình dự án liên quan đến rừng và đói nghèo ở Việt Nam:
- Chương trình Mục tiêu Quốc gia XĐGN
XĐGN trở thành một cấu phần quan trọng của chính sách quốc gia tại Đại hội
Đảng VIII năm 1996. Đại hội đã đề ra các mục tiêu XĐGN và các giải pháp chính
sách liên quan. Do vậy mà tháng 7/1998 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt và triển
khai chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 và
2001-2005. Ban đầu gồm có 6 chính sách liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ và miễn
giảm phí khám chữa bệnh; miễn giảm học phí; hỗ trợ cho đồng bào dân tộc; hỗ trợ
những người dân yếu thế, dễ bị tổn thương; hỗ trợ nhà ở và công cụ sản xuất. Ngoài
ra, Chương trình còn bao gồm 8 dự án về tín dụng, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ sản xuất, đào tạo cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, ổn định dân
di cư tại các khu kinh tế mới, định canh định cư, ổn định dân cư tại các xã nghèo và
phát triển các mô hình XĐGN để nhân rộng. [1]
Từ năm 1996 - 2002 tổng số tiền 14.695 tỷ đồng đã được đầu tư sử dụng cho
cấp vốn vay ưu đãi cho 2,75 triệu hộ gia đình nghèo trên toàn quốc trong giai đoạn
1996 – 2002; cấp khoảng 1,5 triệu thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho các hộ dân nghèo

cho tới thời điểm năm 2002; và hỗ trợ về giáo dục cho trẻ em thuộc các hộ gia đình
nghèo với khoảng hơn 120 tỷ đồng.
- Chương trình 135 hay còn gọi là Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các
xã đặc biệt khó khăn khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (CT 135)
Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg,
ngày 31/7/1998 nhằm tăng cường hoạt động xóa đói giảm nghèo cho các xã đặc biệt


7

khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa tại 52 tỉnh. Đến năm 2000 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 về việc hợp
nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, Chương trình
xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào Chương trình 135. Ngoài ra,
năm 2001 dự án “Hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn” được chuyển
từ CTMTQG XĐGN sang CT 135 “Chính sách hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc đặc
biệt khó khăn” do UBDT quản lý. Theo các bước chuyển đó CT135 hiện nay bao
gồm 5 hợp phần: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển cơ sở hạ tầng trung tâm cụm xã,
quy hoạch ổn định dân cư, khuyến nông, khuyến ngư (gắn với ngành công nghiệp
chế biến) và đào tạo cán bộ xã/thôn bản ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
Khởi đầu, chương trình này nhằm hỗ trợ 1.715 xã nghèo trong đó có 1.568 xã nghèo
miền núi và 147 xã nghèo ở đồng bằng với khoảng 1,1 triệu hộ gia đình gồm trên 6
triệu khẩu. Sau đó, chương trình này được mở rộng để hỗ trợ 2.362 xã nghèo, vùng
sâu vùng xa. Với tổng mức đầu tư khoảng 5.600 tỷ đồng trong giai đoạn 1998 –
2003. [1]
Ngoài các chương trình xóa đói giảm nghèo cho các vùng nông thôn nói
chung, các chương trình giảm nghèo gắn với bảo tồn rừng ở khu vực nông thôn
miền núi cũng được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năm 1992 Chính phủ Việt Nam đã
phê duyệt chương trình trồng rừng phòng hộ, chương trình 327, thực hiện từ năm
1993, đến năm 1998 chương trình này được lồng ghép vào chương trình 5 triệu ha

rừng. Gần đây nhất là chương trình 30a của Chính phủ năm 2008 về giảm nghèo
nhanh và bền vững cho 61 huyện nghèo trong cả nước. Các chương trình này đã đạt
được những kết quả nhất định và tạo được sự chuyển biến trong đời sống của người
dân đặc biệt là người dân nghèo ở khu vực nông thôn miền núi Việt Nam.
-

Chương trình 327:
Mục tiêu của chương trình 327 là phủ xanh đồi núi trọc, bảo vệ được rừng,

môi trường sinh thái, sử dụng tiềm năng đất trống ở miền núi, trung du, bãi bồi ven
biển và mặt nước, thu hút lao động và giải quyết việc làm. Hoạt động của chương
trình bao gồm khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có, trồng rừng mới, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,.... Trước năm 1995, hàng


8

năm Nhà nước đầu tư cho chương trình 416 tỉ đồng, sau năm 1995 đến 1998 số vốn
đầu tư hàng năm lên đến 900 tỉ đồng. Từ năm 1995 đến 1998, chương trình đã đạt
được một số kết quả như: bảo vệ rừng 2 triệu ha, trồng rừng mới 120.000ha; trồng
cây công nghiệp và vườn hộ: 40.000ha; chăn nuôi đại gia súc: 20.000 con, tạo lao
động cho 40.000-50.000 hộ gia đình.
-

Chương trình 5 triệu ha rừng (chương trình 661):
Dự án trồng 5 triệu hecta rừng được phê duyệt ở kỳ họp thứ Hai, Quốc hội

khoá 10 do thủ tướng chính phủ ký trong quyết định số 661/QD-TTg (1998).
Chương trình được xây dựng và thực hiện để đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, tập trung vào bảo vệ diện tích rừng hiện có và trồng mới

rừng, tăng cường chức năng bảo vệ môi trường của rừng một cách hiệu quả, bảo tồn
đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền vững quốc gia với mục tiêu đạt được độ
che phủ rừng lên 40%. Dự án cũng được xây dựng để tạo ra vùng cung ứng nguyên
liệu thô cho khu công nghiệp chế biến gỗ, tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người dân địa phương đạt mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Đánh giá về hiệu quả của chương trình 661, Bộ TN&MT Việt Nam (2008) đã
nhận định: Việc giao rừng cho các nhóm hộ để bảo vệ và hưởng lợi một phần từ các
sản phẩm từ rừng mà không có đầu tư bằng tiền của Nhà nước sẽ bền vững hơn
trong việc giảm gánh nặng ngân sách của Chính phủ. Người bảo vệ rừng cũng được
hưởng nhiều quyền hơn do đó quyền hưởng dụng đất của họ được đảm bảo hơn.
Điều này có nghĩa là đóng góp từ hoạt động giao rừng để cải thiện tạo thu nhập
chính người dân còn tốt hơn và bền vững hơn.... Vì thế, nó góp phần xoá đói giảm
nghèo do nâng cao khả năng của người dân địa phương. [4, tr.21]
- Nghị quyết 30a của Chính phủ: Năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nghị quyết 30a ngày 27 tháng 12 năm 2008 về Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững cho 61 huyện nghèo trong cả nước.
Ngoài đề ra mục tiêu chung cho Chương trình 30a đến năm 2020 là: Tạo sự
chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các
huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững.


9

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện;
xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
Chương trình còn đề ra các mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể như mục tiêu
đến năm 2010: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn

hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực
cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên
giới để bảo đảm đời sống....; năm 2015: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang
bằng mức trung bình của tỉnh; đến năm 2020: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức
ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc
làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so
với hiện nay.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Nghị quyết đã đề xuất các chính sách hỗ trợ cụ
thể cho các xã nghèo và hộ nghèo ở các xã như: (1) Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập: thông qua các chương trình khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng
và giao đất để trồng rừng sản xuất; hỗ trợ kinh phí cho khai hoang, phục hóa đất để
sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ giống, phân bón cho chuyển đổi cây trồng vật nuôi có
giá trị kinh tế cao, hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để sản xuất nông nghiệp, chế
biến sản phẩm nông sản,... ; (2) Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao
dân trí; (3) Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; (4) Chính sách, cơ chế đầu
tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện. Ngoài các chính sách hỗ trợ chung cho
các xã nghèo như trên, nghị quyết còn có các điều khoản quy định riêng cho các hộ
nghèo trong xã như việc trợ cấp gạo trong thời kỳ giáp hạt, hộ nghèo chưa tự túc
được lương thực, hỗ trợ tiền và lãi suất vay ngân hàng cho các hộ nghèo tận dụng
sản xuất nông nghiệp trên đất trồng rừng sản xuất. Hỗ trợ vốn vay không lãi suất để
phát triển chăn nuôi và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi,....
1.2.2. Một số nghiên cứu về rừng và đói nghèo được thực hiện ở Việt Nam


10

Khi nghiên cứu về mối liên hệ giữa diện tích che phủ của rừng và đói nghèo,
nhóm hành động chống đói nghèo của Chính phủ (2002) đã khẳng định rằng người
nghèo là đối tượng dễ bị tác động nhất trước những sự thay đổi của TNR: Khi diện
tích rừng bị thu hẹp, hiệu ứng điều tiết của cây cối suy giảm và khả năng xảy ra tác

động thiên nhiên sẽ nhiều hơn (lũ lụt, hạn hán, bão, lở đất hay nhiễm mặn)....
Những trường hợp thời tiết xấu như vậy có tác động nhiều hơn và không cân xứng
vào người nghèo vì họ có ít nguồn lực hơn cho việc phục hồi sau thiên tai.
Rừng bị xuống cấp cũng có ảnh hưởng mạnh hơn tới người nghèo sống ở vùng
rừng nói chung vì họ thường phải dựa vào rừng để sinh sống. Mặt khác, tăng tỉ lệ
che phủ rừng sẽ giúp hạn chế xói mòn, cung cấp nguyên liệu và vật liệu xây dựng
cho cộng đồng địa phương, tăng cơ hội việc làm tại miền rừng, đảm bảo xuất khẩu
gỗ bền vững hơn và nuôi dưỡng một số lượng các sản phẩm rừng phi gỗ.
Hơn nữa đối với rất nhiều người nghèo ở Việt Nam, đặc biệt là các dân tộc
thiểu số các vùng rừng lân cận là một hình thức bảo hiểm. Vào những lúc khan
hiếm lương thực, ý tưởng đầu tiên thường xuất hiện với người nghèo là đi thu lượm
cây cỏ và động vật có thể ăn được ở rừng cũng như những sản phẩm của rừng mà có
thể giảm mức độ thiếu ăn khi lương thực khan hiếm ở các cộng đồng nghèo nông
thôn. [24, tr.14].
Nghiên cứu của Nguyễn Bá Ngãi ở 7 xã vùng đệm rừng quốc gia Ba Vì minh
hoạ sự phụ thuộc của các cộng đồng vào tài nguyên rừng. Mặc dù nhu cầu khai thác
lâm sản ngoài gỗ như dược liệu, song mây, măng tre và mộc nhĩ cao, thu nhập từ
những sản phẩm này chỉ chiếm khoảng 10% của thu nhập toàn xã (Nguyễn Bá Ngãi
2002) (dẫn theo Đinh Đức Thuận, 2005) [32, tr.27]
Swinkels (2004: 9) khẳng định rằng diện tích cây lưu niên của 20% số hộ
nghèo nhất chỉ bằng một nửa số diện tích cây lưu niên của 20% số hộ giàu. Các
nhóm dân tộc thiểu số ở vùng Đông Bắc và trung du Bắc Bộ sở hữu diện tích rừng
rộng gấp 10 lần diện tích rừng do người Kinh sở hữu trong khu vực này. Tuy nhiên,
người nghèo gặp nhiều khó khăn trong việc tạo thu nhập từ sử dụng đất rừng. Sinh
kế của nhiều trong số hộ nghèo nhất chủ yếu vẫn dựa vào đất rừng và thực tế là có


11

nhiều yếu tố khiến họ khó sử dụng đất rừng để giảm nghèo. (dẫn theo Đinh Đức

Thuận, 2005) [32, tr.23]
Một vài nghiên cứu điều tra các mối quan hệ giữa các tiêu chí môi trường và
tình trạng nghèo đói theo phạm trù không gian rõ ràng. Dasgupta và các đồng
nghiệp (2005) nghiên cứu mối quan hệ không gian giữa tình trạng nghèo đói và 5
tiêu chí môi trường, trong đó bao gồm cả vấn đề phá rừng tại CHDCND Lào, Campu-chia và Việt Nam. Nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ
phá rừng-nghèo ở Việt Nam nhưng kết luận rằng nghiên cứu ở cấp vùng nhỏ có khả
năng khám phá ra các mối quan hệ như vậy. [10, tr.11]
Trong nghiên cứu của Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu trung tâm LNXH
trường Đại học Lâm nghiệp, về Lâm nghiệp, sinh kế và giảm nghèo (2005) đã xác
định được một số vấn đề chủ yếu liên quan tới chiến lược lâm nghiệp quốc gia tác
động tới giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn. Đó là: quyền và hưởng lợi của
những người sống phụ thuộc vào rừng đối với đất và tài nguyên rừng tự nhiên và
rừng trồng; thiếu sự tham gia của các cộng đồng trong quản lý rừng đặc dụng và
phòng hộ, những vùng nghèo, sâu xa không được hưởng lợi từ chế biến lâm sản gỗ
và lâm sản ngoài gỗ, ít có sự tham gia của người dân địa phương trong nghiên cứu,
phổ cập và đào tạo về chính sách, lập kế hoạch và giám sát trong ngành lâm nghiệp.
Những phát hiện này là đóng góp quan trọng cho tiến trình xây dựng chiến lược
Phát triển lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT giai đoạn 2006-2010. [32, tr.36, tr37]
Tại Việt Nam các vùng có tỷ lệ nghèo đói cao thì thường có nhiều rừng (Minot
và các đồng nghiệp 2003; Ngân hàng Phát triển Châu Á và các đồng nghiệp 2004;
Sunderlin và Huỳnh 2005). Liên quan chặt chẽ tới mô hình này, phần nhiều các diện
tích rừng hầu như nằm ở các vùng với phần lớn dân số thuộc các nhóm dân tộc
thiểu số với phương cách kiếm sống dựa trên các nguồn tài nguyên rừng và phương
pháp trồng trọt luân canh. Ngoài ra người dân tộc thiểu số có xu hướng sống ở các
vùng hẻo lánh với nhiều thay đổi địa hình hơn và cách xa các khu chợ búa hơn. Các
hộ gia đình dân tộc thiểu số giải quyết xóa đói giảm nghèo chậm hơn so với người
dân tộc Kinh (Ngân hàng Thế giới năm 2005). [10, tr11]


12


Lâm nghiệp cộng đồng được công nhận chính thức trong Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng sửa đổi do Quốc hội thông qua năm 2004. Luật đưa ra các thuật ngữ và
điều kiện để giao đất giao rừng cho các cộng đồng. Lâm nghiệp cộng đồng có thể
hỗ trợ giảm mức độ nghèo vì tạo động lực cho những người tham gia vào bảo vệ
rừng. Việc chuyển giao quyền quyết định cho các cộng động có thể là cơ sở quan
trọng để cải thiện đời sống (Sunderlin, Huỳnh Thu Ba 2005:52). Blockhaus khẳng
định rằng giảm nghèo chính là phần lợi ích của cộng đồng. Mặt khác lâm nghiệp
cộng đồng có thể làm giảm quyền lực của chính quyền địa phương và hạn chế tính
hiệu quả của công tác quản lý rừng của người dân (Blockhaus và cộng sự 2001:55).
(dẫn theo Đinh Đức Thuận, 2005) [32, tr.25]
Năm 2005, CIFOR đã xuất bản báo cáo nghiên cứu về “Xoá nghèo và rừng ở
Việt Nam” (Sunderlin và Huỳnh Thu Ba 2005). Nghiên cứu này dựa vào tổng quan
tài liệu nghiên cứu và đưa ra một bức tranh tổng thể về mối quan hệ giữa lâm
nghiệp, giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn.
Đánh giá về vai trò cung cấp các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ đối với người
dân, trong tài liệu nghiên cứu về "Lâm nghiệp, sinh kế và giảm nghèo", 2005, Đinh
Đức Thuận và nhóm nghiên cứu đã đưa ra nhận định: Đối với đất sản xuất và rừng,
vai trò của lâm sản ngoài gỗ trong giảm nghèo chủ yếu vẫn dựa vào củi đun và
măng tre. Củi đun là loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế nhất, thường chiếm 2/3
tổng thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ của các hộ. Tre măng là nguồn thu nhập cơ bản
và nguồn thức ăn bổ sung ở những vùng còn bị đói đặc biệt trong các thời kỳ giáp
hạt [43, tr.37]. Tại Nghệ An, thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15-35% tổng thu
nhập và chiếm 70-100% đối với các hộ nghèo (Tổ công tác chống đói nghèo,
2003).[ 32, tr.25]
Theo Daniel Müller, Michael Epprecht, William D. Sunderlin, 2006, trong tác
phẩm "Người nghèo ở đâu, cây cối ở đâu" đã áp dụng phương pháp nghiên cứu
không gian liên kết chất lượng rừng – như một tiêu chí môi trường - với tỷ lệ nghèo
đói tại cấp xã. Đồng thời xem xét các mối tương quan không gian và các mối liên
kết vùng giữa bộ số liệu diện tích rừng và các ước tính diện tích nhỏ về tỷ lệ nghèo

đói để nâng cao hiểu biết về mối quan hệ giữa tình trạng nghèo đói và chất lượng


13

rừng tại Việt Nam. Theo đó số lượng người sống dưới mức chuẩn nghèo và tỷ lệ
nghèo đói liên quan chặt chẽ với diện tích rừng tại Việt Nam. Diện tích rừng cao ở
những nơi ít người nghèo sống, và ngược lại diện tích rừng thấp ở những vùng có tỷ
lệ nghèo đói cao và ở những vùng mà cả khoảng cách nghèo đói và mức độ nghèo
đói rõ rệt hơn. Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ nghèo đói ở một xã càng
cao thì càng có khả năng tỷ lệ phần trăm diện tích rừng cao. Các xã có tỷ lệ nghèo
đói cao nhất – có diện tích rừng trung bình là 33%, gần 9% trong số đó là rừng chất
lượng cao. Các xã với tỷ lệ nghèo đói thấp nhất có diện tích rừng trung bình khoảng
6%, phần lớn trong đó là các diện tích rừng trồng. Các xã có số người sống dưới
mức chuẩn nghèo cao nhất, tức là có mật độ nghèo đói cao nhất – hầu như không
còn rừng, trong khi 37% các xã ở các vùng cao thưa dân cư với mật độ nghèo đói
thấp nhất có xu hướng diện tích rừng cao. [10, tr.11-12]
1.3. Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu tổng quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu
Đối với nhân loại nói chung và các cộng đồng sống trong rừng và gần rừng nói
riêng, tài nguyên rừng là một trong những nguồn thu nhập và là sự bảo đảm cho
sinh kế của họ.
Tài nguyên rừng được xem như là một yếu tố quan trọng trong tiến trình xóa
đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư nông thôn và người dân sống trong rừng và
gần rừng ở các nước nghèo và các nước đang phát triển.
Giảm nghèo dựa vào rừng không chỉ là tăng thu nhập từ các sản phẩm rừng
mà còn bao gồm cả sự gia tăng giá trị của các sản phẩm được sản xuất trên đất rừng.
Cho đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cụ thể
và chi tiết về các giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng. Phần lớn vấn đề này mới thực
hiện ở mức độ đánh giá vai trò của tài nguyên rừng đối với đời sống cộng đồng
hoặc đưa ra các chỉ số về sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của người dân sống

trong rừng và gần rừng ... Sau đây là một số tồn tại chính:
- Hầu hết các nghiên cứu mới đưa ra những vấn đề chung về giảm nghèo cho
cộng đồng địa phương sống gần rừng nhưng chưa đề cập đến quan điểm giảm
nghèo nhanh và bền vững.


14

- Các nghiên cứu chưa làm rõ được các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền
vững dựa vào rừng là gì; chưa đưa ra được các chỉ số, chỉ báo cụ thể cho các giải
pháp giảm nghèo dựa vào rừng.
- Hầu hết các giải pháp đưa ra trong những nghiên cứu giảm nghèo dựa vào
rừng còn chung chung, tản mạn chưa có con số đo đếm cụ thể.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tình hình kinh tế của các hộ nghèo và việc quản lý, sử dụng tài

nguyên rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng cho người dân
tại xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2.2.

Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo và giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu.


2.3.
-

Nội dung nghiên cứu
Phân tích tình hình kinh tế của các hộ nghèo tại xã Nghiên Loan, huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

-

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên
cứu.

-

Cơ sở pháp lý và thực tiễn đề xuất giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng tại địa
điểm nghiên cứu.

-

Đề xuất các giải pháp giảm nghèo dựa vào rừng cho người dân tại địa điểm
nghiên cứu.

2.4.

Cơ sở lý luận

2.4.1. Quan điểm về nghèo, giảm nghèo và phát triển sinh kế bền vững
Báo cáo này sử dụng định nghĩa về nghèo của Engberg-Pedersen (1999),
(Blockhus, Dubois và cộng sự, 2001). (Trích theo Đinh Đức Thuận, 2005).

“Người nghèo là những người không thể khai thác được các cơ hội vì thiếu
năng lực và nguồn lực và bị phụ thuộc vào người khác”
Cần hiểu rằng định nghĩa này bao hàm ý nghĩa rộng hơn thu nhập và lương thực.
Theo tài liệu của FAO (2003b:61), Ngân hàng Thế giới chỉ rõ hai dạng xóa đói
giảm nghèo dựa vào rừng được áp dụng ở cấp hộ gia đình. Đó là:
-

Tránh hoặc giảm thiểu đói nghèo, điều này có nghĩa là khi tài nguyên rừng
giúp người dân khỏi rơi vào cảnh đói nghèo hoặc không bị nghèo hơn nếu họ
đã nghèo. Trong trường hơ ̣p này thì tài nguyên rừng có vai trò như một “lưới


×