i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tôi xin cam đoan nội dung nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ công
trình nghiên cứu nào đã công bố, nếu trùng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Đinh Thị Thùy Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị rau an toàn
huyện Phúc Thọ- Thành phố Hà Nội”. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của Thầy giáo và các cơ quan.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Đình Hải,
người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Khuyến nông - khuyến ngư Thành
phố Hà Nội, UBND huyện Phúc Thọ và các Phòng Ban của huyện đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận
đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
Đinh Thị Thùy Dung
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
TRONG NÔNG NGHIỆP .............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị trong nông nghiệp ..................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm chuỗi giá trị .......................................................................... 7
1.1.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng......................................... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ............................................. 11
1.1.5. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ..................................................... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng ................................. 13
1.2.1. Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị trên thế giới ......................... 13
1.2.2. Các nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng rau ở Việt Nam ................... 14
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 15
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. .................... 15
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................... 15
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 21
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 24
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 25
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ...................................... 26
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
3.1. Thực trạng về sản xuất và tiêu thụ rau cải bắp an toàn trên địa bàn huyện
Phúc Thọ ...................................................................................................... 30
3.1.1. Đặc điểm sản xuất rau cải bắp an toàn của huyện ............................... 30
3.1.2. Thực trạng sản xuất rau cải bắp an toàn của huyện ............................. 30
3.1.3. Thực trạng tiêu thụ rau cải bắp an toàn của huyện .............................. 37
3.1.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất rau cải bắp an toàn ........ 40
3.2. Phân tích chuỗi giá trị rau an toàn huyện Phúc Thọ ............................... 42
3.2.1. Thực trạng ngành hàng rau an toàn huyện Phúc Thọ .......................... 42
3.2.2. Chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ ............ 73
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn huyện Phúc
Thọ ............................................................................................................... 82
3.3.1. Các nhân tố nguồn lực ........................................................................ 82
3.3.2. Các nhân tố thuộc hoạt động hỗ trợ .................................................... 82
3.3.3. Mối liên hệ giữa các khâu ................................................................... 83
3.3.4. Ảnh hưởng của môi trường tầm vĩ mô ................................................ 84
3.3.5. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ................................................ 85
3.4. Phân tích SWOT chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ............... 86
3.5. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp ..................................................... 90
3.5.1. Giải pháp chung.................................................................................. 90
3.5.2. Giải pháp cụ thể với từng tác nhân ..................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tăt
Nghĩa đầy đủ
BBĐP
Bán buôn địa phương
BBHN
Bán buôn cải bắp an toàn tại Hà Nội
BBPT
Bán buôn cải bắp an toàn tại Phúc Thọ
BLHN
Bán lẻ cải bắp an toàn tại Hà Nội
BLPT
Bán lẻ cải bắp an toàn tại Phúc Thọ
BLPT tại HN
Người Phúc Thọ bán lẻ cải bắp an toàn tại Hà Nội
BQ
Tổng thu nhập quốc dân
BVTV
Bảo vệ thực vật
GDP
Bình quân
GTGT
Giá trị gia tăng
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTXSXDVNNHN
Hợp tác xã sản xuất dịch vụ nông nghiệp Hà Nội
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cố định
NN
Nông nghiệp
NTD
Người tiêu dùng
RAT.Rau an toàn
SL
Sản lượng
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình về dân số, lao động của huyện năm 2012 – 2014
18
2.2
Tình hình đất đai của huyện Phúc Thọ năm 2012- 2014
20
2.3
Tổng số hộ sản xuất rau an toàn của 3 xã
21
2.4
Bảng số hộ điều tra các xã theo vụ năm 2014
22
2.5
Số lượng mẫu điều tra theo tác nhân
24
3.1
3.2
3.3
Diện tích gieo trồng rau an toàn vụ đông toàn huyện Phúc
Thọ
Năng suất cải bắp an toàn của huyện Phúc Thọ qua 3 năm
2012 – 2014
Sản lượng rau cải bắp an toàn của các xã trong huyện Phúc
Thọ qua các năm 2012 – 2014
32
34
35
3.4
Thời vụ trồng rau cải bắp an toàn tại các hộ điều tra
37
3.5
Giá bán cải bắp an toàn trên thị trường huyện Phúc Thọ
39
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
Các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất rau an toàn vụ đông
huyện Phúc Thọ năm 2012 – 2014
Khối lượng cung, cầu rau cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ
năm2014
Đặc điểm cơ bản các hộ sản xuất rau cải bắp an toàn được
điều tra của huyện.
Diện tích, năng suất, sản lượng rau cải bắp an toàn của các
hộ điều tra huyện Phúc Thọ
Chi phí sản xuất bình quân một sào cải bắp an toàn của hộ
sản xuất huyện Phúc Thọ năm 2014
41
42
49
50
55
vii
Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cải bắp an
3.11
toàn huyện Phúc Thọ năm 2014 (tính bình quân 100kg cải
58
bắp an toàn tươi)
3.12
Thông tin chung về tác nhân người thu gom cải bắp an toàn
huyện Phúc Thọ
60
Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân người thu
3.13
gom cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ năm 2014 (tính bình
62
quân trên 100kg cải bắp tươi)
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
Đặc điểm chủ yếu của người bán buôn cải bắp an toàn
huyện Phúc Thọ
Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của người bán buôn cải
bắp an toàn huyện Phúc Thọ năm 2014
Đặc điểm chung của tác nhân người bán lẻ cải bắp an toàn
huyện Phúc Thọ
Chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của người bán lẻ cải
bắp an toàn huyện Phúc Thọ năm 2014
Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong ngành
hàng cải bắp an toàn huyện Phúc Thọ năm 2014
Hình thành giá và giá trị gia tăng qua các tác nhân
65
68
70
73
74
79
Giá trị cơ cấu GTGT của các tác nhân qua những kênh chính
3.20
trong chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp an toàn huyện
80
Phúc Thọ năm 2014
3.21
Mối quan hệ hỗ trợ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
ngành hàng cải bắp an toàn
89
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
3.1
Tên biểu đồ
Diện tích rau cải bắp an toàn, rau vụ đông an toàn, cây vụ
đông huyện Phúc Thọ qua ba năm 2012 – 2014
Trang
33
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GTGT của các tác nhân qua những
3.2
kênh hàng chính trong chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp
81
an toàn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
1.1
3.1
3.2
3.3
Tên sơ đồ
Sơ đồ chuỗi giá trị (GTZ Eschborn, 2007)
Kênh cung ứng rau cải bắp an toàn của huyện Phúc Thọ năm
2014
Các kênh cung ứng chính trong chuỗi giá rị rau cải bắp an
toàn huyện Phúc Thọ
Hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo các
kênh tiêu thụ (tính trên 100kg cải bắp)
Trang
8
44
47
77
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến
lược phát triển nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, ngành nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp một phần
quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh nhiều
ngành hàng nông nghiệp có thế mạnh như: lúa gạo, cà phê, cao su... thì ngành
sản xuất rau đang từng bước vươn lên từ cải tiến cách thức sản xuất đến nâng
cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh hướng tới mục tiêu là mặt hàng nông
sản xuất khẩu mũi nhọn. Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát triển sản
xuất rau quả đã ra đời, trong đó quy hoạch phát triển rau quả Việt Nam đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và chính sách hỗ trợ phát triển ngành rau,
quả, chè an toàn đang được triển khai là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự
phát triển của ngành hàng rau trong tương lai.
Rau có vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày không chỉ đối với con
người mà còn đối với gia súc, gia cầm. Rau cung cấp nhiều chất dinh dưỡng
cần thiết như: Vitamin, chất khoáng, axit hữu cơ và nhiều chất bổ khác...
Ngoài ra, phát triển sản xuất rau còn có ý nghĩa cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp thực phẩm và là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.
Sản xuất rau quả đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành
trồng trọt. Nó không chỉ có khả năng thu hút nhiều lao động và giải quyết việc
làm, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo
hướng đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao. Với ý nghĩa to lớn ấy, rau
được phát triển và trở thành một ngành sản xuất quan trọng không thể thiếu
được trong nông nghiệp.
Ở nước ta, rau an toàn được trồng nhiều vụ trong năm với nhiều giống
2
và chủng loại phong phú. Diện tích rau thường được mở rộng hơn vào vụ
đông với các giống rau có nguồn gốc ưa lạnh. Kỹ thuật, quy trình sản xuất và
công nghệ mới ngày càng được tiếp cận, chuyển giao ứng dụng vào thực tiễn
ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc sản xuất rau
an toàn bên cạnh những thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn, thách thức;
bản chất rau quả chứa nhiều nước nên dễ bị hư hỏng. Sản phẩm của rau hàng
hoá đòi hỏi tươi, ngon, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn, thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân thành thị cũng như nông thôn
nhưng thực tiễn chưa đáp ứng được. Rau an toàn còn là một khái niệm rất mới
mẻ của phần lớn người tiêu dùng, các mô hình mới chỉ triển khai điển hình
chưa nhân rộng, sản phẩm được sản xuất ra với số lượng lớn, cồng kềnh, khó
vận chuyển nên chi phí cao. Vì vậy, tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý để vừa
tiện cho việc thâm canh vừa thuận tiện cho việc chế biến, vận chuyển, tiêu thụ
sản phẩm là vấn đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập người sản xuất
không chỉ quan tâm đến thị trường tiêu dùng trong nước mà còn hướng ra xuất
khẩu, từ đó hình thành nên các chuỗi trong ngành hàng. Riêng ngành rau, các
chuỗi đã hình thành nhưng còn đơn giản, có ít các tác nhân tham gia. Mặt khác
sản xuất rau hiện nay còn manh mún, đơn lẻ và điển hình. Các mối liên kết, sự
tương tác nhiều mặt giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng và tiêu thụ
sản phẩm với người sản xuất còn yếu. Đây là hạn chế rất lớn tới việc giảm chi
phí sản xuất, tối đa hoá lợi ích kinh tế của từng tác nhân trong chuỗi cũng như
khó khăn trong phát triển, mở rộng quy mô, diện tích sản xuất rau.
Trên thế giới ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hà Lan, Vương quốc
Bỉ, chuỗi cung ứng các loại hàng hóa, dịch vụ đã phát triển đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chuỗi cung ứng hàng hóa dịch vụ là nhu cầu
cần thiết của các nhà sản xuất, cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và người
3
tiêu dùng. Những vấn đề như chất lượng sản phẩm, rau an toàn sản phẩm, giá
cả... của hàng hóa đều được đảm bảo.
Tại Việt Nam với sự hỗ trợ của các dự án phát triển nghiên cứu, một số
nghiên cứu mới đây về cao su, cà phê, hoa cây cảnh.... đã mô tả thực trạng các
ngành hàng nhưng chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ nông sản Việt Nam mới
chỉ bắt đầu hình thành .... nên hiện nay chất lượng, giá cả, lợi ích và ngay cả
rau an toàn thực phẩm chưa đảm bảo.
Huyện Phúc Thọ là huyện đồng bằng Bắc Bộ, vùng đất nằm bên bờ
hữu ngạn của cả 2 con sông, sông Hồng và sông Đáy. Là một huyện thuần
nông đang trong quá trình đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp, nông thôn. Nhu cầu về rau không chỉ phục vụ tiêu dùng nội bộ mà
còn đáp ứng một phần nhu cầu rất lớn của thị trường Hà Nội. Tiềm năng phát
triển thành vùng nguyên liệu rau an toàn cho công nghiệp chế biến cũng như
xuất khẩu rau củ chính là lợi thế rất lớn của người nông dân nơi này. Tuy
nhiên, lợi thế này chưa được khai thác tốt. Thông tin về ngành hàng rau đến
với nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, giá thành sản phẩm còn cao, các hoạt
động liên quan đến sản xuất rau an toàn trong chuỗi giá trị hàng hoá nông sản
còn rời rạc, liên kết yếu kém.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng rau tại huyện Phúc Thọ Thành phố Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý
kinh tế, các nhà chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh
rau an toàn, những mối quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của
từng tác nhân trong chuỗi, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao giá trị gia
tăng của chuỗi giá trị ngành hàng rau vụ đông góp phần thúc đẩy việc mở
rộng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân.
Xuất phát từ những lý do trên, Tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị rau an toàn tại huyện Phúc Thọ - Thành phố
Hà Nội”.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân trong
chuỗi giá trị rau an toàn huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội, đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi rau an toàn của
huyện trong những năm tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung và chuỗi
giá trị rau nói riêng.
+ Phân tích chuỗi giá trị và giá trị gia tăng của từng tác nhân tham gia
rau an toàn của huyện trong những năm gần đây.
+ Chỉ ra được những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị
ngành hàng rau an toàn của huyện.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi
rau an toàn cho huyện những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn: rau tươi được trồng ở vụ đông với
các giống khác nhau trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
+ Các tác nhân của ngành hàng rau cải bắp an toàn: Hộ nông dân,
người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
+ Các hoạt động trong chuỗi giá trị ngành hàng như: Sản xuất, thu gom,
vận chuyển, bán buôn, bán lẻ....
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chính
như: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau cải bắp an toàn, chuỗi giá trị ngành
hàng rau cải bắp an toàn, các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng
rau cải bắp an toàn và đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của
5
chuỗi giá trị ngành hàng rau cải bắp an toàn trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện,
song một số nội dung chuyên sâu được khảo sát tại một số xã, thị trấn, hộ gia
đình sản xuất, hộ kinh doanh rau an toàn.
+ Phạm vi về thời gian: Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu này
được thu thập từ năm 2011 - 2014, các giải pháp đề xuất có thể áp dụng cho
năm 2015 - 2016 và các năm tiếp theo.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung và chuỗi giá trị
rau an toàn nói riêng.
- Những đặc điểm cơ bản của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
- Thực trạng phát triển chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn của huyện Phúc Thọ.
- Các tác nhân tham gia chuỗi và hoạt động trong chuỗi giá trị rau cải
bắp an toàn.
- Giá trị gia tăng được tạo ra trong chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị rau cải bắp an toàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi
trong thời gian tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị trong nông nghiệp
- Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Kết luận và kiến nghị
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG
NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị trong nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng
Đây là khái niệm mới sử dụng trong kinh tế thị trường với mục tiêu
chính là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ các quan điểm của các nhà
kinh tế khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản xuất được hiểu đó là tất
cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các yếu tố đầu vào
để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản phẩm đó tới người tiêu
dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: dòng luân chuyển thông tin
thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá.
Chiến lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản.
Định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung....Vấn đề
trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
và kết cấu tổ chức trong chuỗi là các tác nhân tham gia độc lập.
1.1.1.2. Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết
để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau,
đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt
động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên
kết dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong
7
một chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác, một chuỗi giá trị gồm một loạt các
hoạt động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm
nhất định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản
xuất với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản
phẩm cuối cùng.
Nếu hiểu Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những
hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên
liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản
phẩm đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều
phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác
nhau trong chuỗi.
1.1.2. Đặc điểm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị ám chỉ đến một loạt những hoạt động cần thiết để mang
một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai
đoạn sản xuất khác nhau đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã
sử dụng (Kaplinsky, 1999; Kaplinsky và Morri, 2001). Một chuỗi giá trị tồn
tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi đều hoạt động để tạo ra tối đa
giá trị trong toàn chuỗi.
Có ba dòng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị được phân biệt
như sau: Khung khái niệm của Porter (1985); Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky
(1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và Korzeniewicz (1994) đề xuất. Khung
khái niệm của M.Porter xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: Một chuỗi giá
trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một công ty để
sản xuất ra một sản lượng nào đó. Dựa trên khung khái niệm này, việc phân
tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp, mà
mục đích cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Cách
tiếp cận theo phương pháp filière – Phân tích ngành hàng – Commodity Chain
8
Analysis có các đặc điểm chính là: Tập trung vào những vấn đề của các mối
quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi; sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng
hóa vật chất và sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
Chuỗi giá trị tổng quát:
Đầu
Sản
Chuyển
vào
xuất
đổi
Bán
dùng
Cung cấp
- Trồng
- Phân loại
- Vận
- Thiết bị
- Nuôi
- Chế biến
chuyển
- Đầu vào
- Thu hoạch
- Đóng gói
- Sơ chế
Tiêu
- Nấu
ăn
- Phân phối
- Bán
Các nhà vận hành trong chuỗi giá trị và quan hệ giữa chúng
Nhà cung
Nông dân
cấp đầu
(Nhà sản
vào cụ
xuất)
Người
đóng gói
Nhà
Người
Buôn, bán
tiêu dùng
thể
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chuỗi giá trị (GTZ Eschborn, 2007)
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng, nghĩa là Chuỗi giá trị là một hoạt động
kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào để sản xuất
một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp thị đến việc cuối cùng là bán sản
phẩm đó cho người tiêu dùng (GTZ Eschborn, 2007).
Nói tóm lại, dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân
tích chuỗi giá trị có bốn kỹ thuật phân tích chính là:
* Sơ đồ hóa mang tính hệ thống
- Những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị, và bán một
9
(hay các sản phẩm) cụ thể.
- Đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và
chi phí, dòng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ
tiêu thụ và khối lượng bán hàng trong và ngoài nước.
- Những chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát
cơ bản, phỏng vấn nhóm, đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA),
các phỏng vấn không chính thức và dữ liệu thứ cấp.
* Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi, bao gồm:
- Phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi.
- Xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi.
- Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại
sản xuất
* Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi
- Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất thu
được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm cung cấp.
* Nhấn mạnh vai trò của quản lý
- Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị.
- Góc độ chính sách: xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện
năng lực hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong phân phối và gia
tăng giá trị gia tăng trong ngành.
1.1.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị ngành hàng
Nội dung phân tích chuỗi giá trị gồm 8 nội dung hay được gọi là công
cụ dùng để phân tích. Trong đó bốn công cụ đầu tiên được coi là “Công cụ cốt
yếu” cần được thực hiện để đạt được phân tích tối thiểu về chuỗi giá trị. Bốn
công cụ tiếp theo là “các công cụ nâng cao” có thể tiến hành để có một bức
tranh tổng thể hơn về một số mặt của chuỗi giá trị.
10
1.1.3.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ngành hàng ưu tiên để phân tích
Ngành hàng rau an toàn của huyện Phúc Thọ được xác định ưu tiên
trong nghiên cứu này là dựa trên các tiêu chí: Cây rau an toàn là cây rau trồng
chủ đạo trong vụ đông, sản xuất tập trung thành các vùng với diện tích lớn.
Cây rau an toàn đã có những đóng góp quan trọng cho đời sống, kinh tế, xã
hội của người dân địa phương. Mặt khác, rau an toàn có sự đa dạng các kênh
thị trường và các tác nhân tham gia. Sản xuất rau an toàn không chỉ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng tại địa phương mà còn có sự kết nối với thị trường lớn như
thị trường Hà Nội và các vùng lân cận.
1.1.3.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, cần thiết sử
dụng các mô hình, bảng, biểu đồ, số liệu và các hình thức khác để mô tả các
tác nhân, đặc điểm và kết quả hoạt động của từng tác nhân. Việc sử dụng các
sơ đồ chuỗi giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong quá
trình nghiên cứu.
1.1.3.3. Xác định chi phí và lợi nhuận
Chi phí trong chuỗi giá trị ngành hàng được xác định bao gồm: Các
khoản chi phí vật chất đầu tư trực tiếp và các khoản chi phí dịch vụ đây chính
là mức vốn đầu tư cần thiết trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.1.3.4. Phân tích công nghệ, kiến thức
Phân tích công nghệ và kiến thức nhằm phân tích tính hiệu quả và hiệu lực
của công nghệ, kiến thức dùng trong chuỗi giá trị. Trên cơ sở xác định loại hình
công nghệ đang áp dụng so với những đòi hỏi công nghệ, kiến thức của chuỗi giá
trị để thấy được mức độ hợp lý của công nghệ đang áp dụng. Từ đó đưa ra những
giải pháp cho sự lựa chọn cải tiến nâng cấp công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu chất
lượng sản phẩm đầu ra, tiết kiệm chi phí và nâng cao thu nhập cho chuỗi giá trị.
11
1.1.3.5. Phân tích thu nhập
Mục tiêu của phân tích thu nhập là: Phân tích tác động, phân bổ thu
nhập trong và giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị theo cấp bậc.
Phân tích tác động của hệ thống quản trị chuỗi giá trị tới sự phân bổ thu nhập
và giá sản phẩm cuối cùng. Miêu tả sự đa dạng của thu nhập, rủi ro thường
gặp và các tác động đến chuỗi giá trị.
1.1.3.6. Phân tích việc làm
Mục đích của phân tích việc làm trong chuỗi giá trị nhằm: Phân tích tác
động của chuỗi giá trị tới việc phân bổ việc làm giữa các tác nhân tham gia
chuỗi. Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị, miêu tả sự năng động
của việc làm dọc theo chuỗi giá trị. Phân tích tác động của hệ thống quản trị
khác nhau của chuỗi giá trị đến sự phân bổ việc làm.
1.1.3.7. Sự liên kết giữa các tác nhân
Trong nghiên cứu chuỗi giá trị cần thiết miêu tả mối liên kết giữa
những người tham gia trong chuỗi giá trị và mối liên kết của họ với các tác
nhân ngoài chuỗi. Miêu tả những cam kết, trách nhiệm và lợi ích giữa những
người tham gia, sự áp dụng đối với sự phát triển chung của chuỗi.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị
1.1.4.1. Ảnh hưởng của môi trường tầm vĩ mô
- Cơ sở hạ tầng
Điều kiện về cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc...
là điều kiện quan trọng trong phát triển chuỗi hàng hóa nông nghiệp. Cơ sở hạ
tầng có vai trò quyết định một phần thành công của toàn chuỗi.
- Các chính sách liên quan đến phát triển chuỗi giá trị ngành hàng
1.1.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
Các chính sách quản lý của Nhà nước là yếu tố rất cần thiết, tạo hành
lang pháp lý và môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tác
nhân chủ thể tham gia trong chuỗi giá trị hàng hóa nông sản.
12
Các chính sách đó cần phải đồng bộ và rõ ràng, phù hợp với tình hình
thực tế cũng như tình hình chung của nền nông nghiệp và kinh tế - xã hội của
quốc gia hướng tới kinh tế hội nhập toàn cầu.
- Rủi ro khác
Thời tiết, khí hậu không thuận lợi có tác động rất lớn đến năng suất và sản
lượng nông sản. Ngoài ra rủi ro về giá cả, sâu bệnh hại, rủi ro về thị trường
tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của chuỗi.
1.1.5. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong số các tác nhân tham gia trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được
sử dụng cho các công ty, các doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía
cạnh trong phân tích chuỗi giá trị được áp dụng trong nông nghiệp mang
nhiều ý nghĩa đó là:
- Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một hoặc
nhiều sản phẩm cụ thể.
- Thứ hai: phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác
định sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển nhất là về nông nghiệp khi
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.
- Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của
việc nâng cấp trong chuỗi giá trị.
- Thứ tư: Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
trong chuỗi giá trị.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành
các dự án, chương trình hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị
nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động
13
thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo hướng ổn định, bền vững.
1.2. Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng
1.2.1. Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị thành công và được ứng
dụng rộng rãi trong phân tích các chuỗi giá trị ngành hàng tại các quốc gia
trên thế giới. Trong đó có thể nhắc tới ba luồng nghiên cứu chính về chuỗi giá
trị đã xây dựng nên những phương pháp nghiên cứu mang tính hệ thống. Các
phương pháp phân tích này đã được áp dụng rộng rãi trong phân tích chuỗi
giá trị không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp, trong phạm vi một công ty, một
quốc gia mà nó còn được dùng phân tích chuỗi giá trị, hệ thống chuỗi giá trị
trên trong phạm vi toàn cầu. Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị đó là:
Phương pháp chuỗi, khung khái niệm do Porter lập ra (1985) và phương pháp
toàn cầu do Kaplinsky đề xuất (1999), Gereffi (1994, 1999, 2003) và
Korzeniewicz (1994).
Phương pháp chuỗi (Filière): Phương pháp chuỗi của Hugon (1985),
Moustier và Leplaideur (1989) gồm các trường phái tư duy và truyền thống
nghiên cứu khác nhau. Sử dụng phương pháp phân tích chuỗi chủ yếu làm
công cụ để nghiên cứu cách thức tổ chức của các hệ thống sản xuất nông
nghiệp ở những nước đang phát triển. Khung chuỗi chú trọng đặc biệt đến hệ
thống sản xuất địa phương kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất
khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Khung phân tích của Porter (1985):
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Porter (1985) về
các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh
giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong
mối quan hệ với các đối tác và đối thủ cạnh tranh. Trong bối cảnh này, khái
14
niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh
nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh của mình.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất và khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng
trong kinh doanh. Kết quả phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các
quyết định quản lý chiến lược và điều hành.
Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Kaplinsky và Morris (2001) nhận định rằng trong quá trình toàn cầu
hóa, nhận thức khoảng cách thu nhập giữa các nước tăng lên. Các tác giả này
lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất
là trong một viễn cảnh năng động.
Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi,
một phân tích chuỗi giá trị nhất định nhằm phân tích tổng thu nhập của chuỗi
giá trị thành những khoản mà các bên khác nhau của chuỗi giá trị nhận được.
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty,
vùng và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.
1.2.2. Các nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng rau ở Việt Nam
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về chuỗi
giá trị các ngành hàng nói chung và nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng rau quả
nói riêng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu còn hạn chế.
Năm 2011 Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GTZ, công ty Metrocash và Carry
Việt Nam cùng với Bộ Thương Mại Việt nam tiến hành Dự án hỗ trợ phát triển chuỗi
giá trị cho rau quả Việt Nam. Đồng thời chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong khuôn khổ hợp tác giữa hai chính phủ Việt Nam và Đức do Bộ Kế hoạch
và đầu tư và GTZ thực hiện cùng tập trung hỗ trợ phát triển khả năng cạnh tranh của
một số tiểu ngành nông nghiệp thông qua cách tiếp cận phát triển chuỗi giá trị.
15
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phúc Thọ là huyện đồng bằng Bắc bộ, phía tây thủ đô nằm bên bờ hữu
ngạn của cả 2 con sông: sông Hồng và sông Đáy của hệ thống sông Hồng,
cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km, giáp với khu quân sự Sơn Tây, phụ cận
khu du lịch Đồng Mô, suối Hai, Ao Vua, Khoang Xanh.
Địa giới hành chính của huyện bao gồm:
- Phía Tây giáp thị xã Sơn Tây;
- Phía Nam giáp huyện Thạch Thất ;
- Phía Đông nam (từ Nam lên Đông) giáp các huyện Quốc Oai và Hoài Đức;
- Phía Đông giáp huyện Đan Phượng và Hoài Đức. Ranh giới phía
Đông của huyện với các huyện Đan Phượng và Hoài Đức gần như chính là
con sông Đáy;
- Phía Bắc (từ Đông sang Tây) gồm có: Mê Linh (ở góc Đông Bắc), các
huyện của tỉnh Vĩnh Phúc là Yên Lạc (ở phía Bắc), Vĩnh Tường (ở góc Tây
Bắc), Về phía Bắc sông Hồng là ranh giới của huyện.
2.1.1.2. Thời tiết khí hậu
Phúc Thọ là một huyện thuộc châu thổ sông Hồng nên mang khí hậu
nhiệt đới gió mùa, loại khí hậu đặc trưng của vùng Bắc Bộ. Do ảnh hưởng của
loại khí hậu này nên thời tiết thay đổi theo từng vùng và từng miền. Khí hậu
được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 khí hậu nóng,
ẩm và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Mùa hè gió thổi từ nam đến
đông – nam mang theo nhiều hơi nước nên hay mưa và giông bão. Mưa nhiều
nhất vào tháng 7 và tháng 8, nhiệt độ trung bình mùa hè là 260C. Từ tháng 11
16
đến tháng 4 mùa khô, lạnh, nhiệt độ trung bình là 180C. Nhiệt độ trung bình
tháng 11 là 210C, tháng 12 và tháng 01 là 170C, độ ẩm khoảng 40 - 45%,
tháng 2 và tháng 3 trời nhiều sương mù và thường có mưa phùn. Nhiệt độ
trung bình của các xã trong năm là 24,30C, mùa hè nóng bức với nhiệt độ
trung bình trên 320C, mùa đông khô, lạnh nhiệt độ trung bình là 16 – 170C.
2.1.1.3. Thủy văn
Huyện Phúc Thọ có 3 sông chảy qua: Sông Hồng đổ theo hướng Bắc
nam, phần qua huyện Phúc Thọ dài 16,8 km. Nguồn nước của sông Hồng rất
lớn, về mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 và nhất là tháng 6, tháng 7 nước sông
lên to 12m - 13m, Sông Hồng không những cung cấp nguồn nước tưới cho
hầu hết diện tích canh tác của vùng mà còn là giao thông đường thủy rất quan
trọng và thuận lợi.
Do ba sông có nguồn nước lớn, sức nước mạnh chảy qua và làm địa
giới huyện nên hệ thống đê điều của huyện Phúc Thọ rất được quan tâm
2.1.1.4. Địa hình đất đai và thổ nhưỡng của huyện Phúc Thọ.
* Địa hình, đất đai
Phúc Thọ có 1 thị trấn (thị trấn Gạch) và 22 xã, địa hình của các xã khá
bằng phẳng, mức chênh lệch đồng ruộng là không lớn và có xu hướng cao dần
từ Đông sang Tây. Địa hình không đồng nhất các thửa ruộng trong mỗi cánh
đồng, tạo ra những thửa ruộng không cao thích hợp cho trồng màu, những khu
ruộng thấp thích hợp cho trồng lúa. Tuy nhiên, hàng năm có một số diện tích
bị úng cục bộ như: một cánh đồng của các xã Sen Chiểu, Thọ Lộc, Võng
Xuyên, Ngọc Tảo, Hiệp Thuận và hạn cục bộ gây khó khăn không ít trong
việc trồng cây hàng năm.
* Thổ nhưỡng
Đất đai của huyện là do phù sa của sông Hồng bồi đắp, nhìn chung đất
đai của huyện thuộc nhóm phù sa ven sông Hồng, độ màu mỡ rất lớn khá
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Đây không chỉ là tiềm năng, thế
17
mạnh của địa phương mà cũng là quy hoạch chung của thủ đô trong những
năm tiếp theo.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động trong huyện
Theo số liệu phòng Thống kê huyện Phúc Thọ, dân số của huyện năm
2014 là 168.319 người, phân bố ở 22 xã và 1 thị trấn. Trong đó dân số thị trấn
7.552 người, vùng nông thôn 160.767 người. Mật độ bình quân 1.549
người/km2.
Lao động là yếu tố cơ bản, không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành nông nghiệp cần một số lượng lao động rất
lớn. Phúc Thọ là huyện có dân số và lao động ngày càng có xu hướng tăng
lên. Qua số liệu ở Bảng 2.1 cho thấy tổng số dân của huyện từ 164.479 người
năm 2012 tăng lên 168.319 người năm 2014. Lao động công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng năm 2012 là 10.949 người chiếm 17,85%; năm
2013 là 10.995 người chiếm 17,76%, năm 2014 là 11.713 người chiếm
18,63% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
Ngoài ra, lực lượng lao động trong nông nghiệp còn có khoảng 10 -15%
có thể tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác trong thời
gian nông nhàn.