Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát theo tiêu chuẩn VCU một số dòng lúa có triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

ĐÀO THỊ THẢO

KHẢO SÁT THEO TIÊU CHUẨN
VCU MỘT SỐ DÒNG LÚA CÓ TRIỂN VỌNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Di truyền học

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Xuân Tân đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường ĐHSP Hà Nội 2, Ban Chủ nhiệm và
cán bộ, giảng viên khoa Sinh - KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tôi
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên quan tâm khích lệ trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Đào Thị Thảo


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Đào Thị Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

IRRI

: Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế

KNĐN

: Khả năng đẻ nhánh

NN & PTNN

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


P1000

: Khối lượng 1000 hạt

TGST

: Thời gian sinh trưởng

YTCTNS

: Yếu tố cấu thành năng suất


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sức sống giai đoạn mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thuần đồng ruộng và độ
thoát cổ bông của 10 dòng lúa có triển vọng ...................................................... 21
Bảng 2: Độ cứng cây, độ tàn lá, độ rụng hạt và thời gian sinh trưởng của 10
dòng lúa có triển vọng. ........................................................................................ 23
Bảng 3: Chiều dài và chiều rộng lá đòng của 10 dòng lúa có triển vọng. .......... 26
Bảng 4: Chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh của 10 dòng lúa triển vọng......... 29
Bảng 5: Số bông/ khóm của 10 dòng lúa có triển vọng ...................................... 32
Bảng 6: Số hạt/bông và số hạt chắc/bông và số hạt lép/bông của 10 dòng lúa có
triển vọng ............................................................................................................. 34
Bảng 7: Khối lượng 1000 hạt, năng suất hạt/m2 và năng suất tấn/ha 10 dòng lúa
có triển vọng. ....................................................................................................... 37
Bảng 8: Khả năng chống chịu bệnh của 10 dòng lúa có triển vọng. .................. 40
Bảng 9: Khả năng chống chịu sâu bệnh của 10 dòng lúa có triển vọng. ............ 44



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thời gian sinh trưởng (ngày) của 10 dòng lúa có triển vọng. ........... 25
Biểu đồ 2: Chiều dài lá đòng của 10 dòng lúa có triển vọng ............................ 26
Biểu đồ 3: Chiều rộng lá đòng của 10 dòng lúa có triển vọng........................... 27
Biểu đồ 4: Chiều cao cây của 10 dòng lúa có triển vọng .................................... 29
Biểu đồ 5: Khả năng đẻ nhánh của 10 dòng lúa có triển vọng ........................... 31
Biểu đồ 6: Số bông/khóm của 10 dòng lúa có triển vọng ................................... 33
Biểu đồ 7: Số hạt/bông của 10 dòng lúa có triển vọng. ...................................... 34
Biểu đồ 8: Số hạt chắc/ bông của 10 dòng lúa có triển vọng .............................. 36
Biểu đồ 9: Số hạt lép/ bông của 10 dòng lúa có triển vọng ................................ 36
Biểu đồ 10: Khối lượng 1000 hạt của 10 dòng lúa có triển vọng. ...................... 38
Biểu đồ 11: Năng suất hạt/m2 của 10 dòng lúa có triển vọng ............................. 39
Biểu đồ 12: Năng suất tấn/ha của 10 dòng lúa có triển vọng ............................ 39


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Nguồn gốc, phân loại của cây lúa .................................................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa ....................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại cây lúa ......................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm địa hình của cây lúa ....................................................................... 5
1.2.1. Rễ lúa........................................................................................................... 5
1.2.2. Thân lúa ....................................................................................................... 6
1.2.3. Lá lúa ........................................................................................................... 6
1.2.4. Bông lúa ...................................................................................................... 7

1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa. ............................................ 7
1.3.1. Các thời kì sinh trưởng của cây lúa. ............................................................ 7
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa. .......................................................... 8
1.4. Giá trị kinh tế của lúa gạo .............................................................................. 9
1.4.1.Giá trị dinh dưỡng. ....................................................................................... 9
1.4.2.Giá trị sử dụng ............................................................................................ 10
1.4.3. Giá trị thương mại. .................................................................................... 10
1.5. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và trên thế giới. ............................. 11
1.5.1. Trên thế giới. ............................................................................................. 11
1.5.2. Trong nước ................................................................................................ 13
1.6. Quy phạm khảo nghiệm VCU. ..................................................................... 13
1.7. Tình hình khảo sát VCU ở Việt Nam trong các năm vừa qua. .................... 14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 15


2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng ....................................... 15
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 16
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 19
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 21
3.1. Đặc điểm nông sinh học của 10 dòng lúa có triển vọng .............................. 21
3.1.1. Sức sống của mạ, độ dài giai đoạn trỗ, độ thuần đồng ruộng, độ thoát cổ
bông ..................................................................................................................... 21
3.1.2. Độ cứng của cây, độ tàn lá, độ rụng hạt và thời gian sinh trưởng ............ 23
3.1.3. Chiều dài lá đòng và chiều rộng lá đòng ................................................... 26
3.1.4. Chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh. ....................................................... 28

3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất .................................................................... 31
3.2.1. Số bông/khóm ........................................................................................... 31
3.2.2. Số hạt /bông, số hạt chắc/bông và số hạt lép/bông ................................... 33
3.2.3. Khối lượng 1000 hạt , năng suất hạt/khóm và năng suất hạt/m2 . ............ 37
3.3. Phản ứng của các dòng lúa thí nghiệm với 1 số loại sâu, bệnh hại ............. 39
3.3.1. Một số bệnh hại lúa. .................................................................................. 40
3.3.2. Khả năng chống chịu một số loại sâu hại.................................................. 43
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................... 48
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới cùng với ngô,
lúa mì, sắn, khoai tây. Lúa gạo là nguồn lương thực chủ yếu của hơn một nửa
dân số thế giới chủ yếu ở Châu Á và Châu Mĩ La tinh, lúa gạo là loại lương thực
được con người tiêu thụ nhiều nhất. Việt Nam là quốc gia đang phát triển có số
dân gần 90,5 triệu người (2014), trong đó trên 80% dân số thuộc khu vực nông
thôn, lúa gạo là cây lương thực chủ yếu và có vai trò quan trọng trong đời sống
của nhân dân ta..
Theo FAO dự báo sản lượng gạo toàn cầu 2016 - 2017 đạt 495,2 triệu tấn,
tăng 1% só với 490,3 triệu tấn trong năm 2015 - 2016. Theo ước tính của FAO,
sử dụng gạo toàn cầu năm 2016 - 2017 tăng 1,4% lên 503,4 triệu tấn, tăng 1,5%
so với 496,2 triệu tấn năm 2015 - 2016. Trong đó 405 triệu tấn dự đoán được sử
dụng làm lương thực. FAO dự đoán lượng tiêu thụ gạo trên đầu người hàng năm
ổn định ở 54,6 kg/người. FAO dự tích dự trữ gạo toàn cầu năm 2016 đạt 164
triệu tấn, giảm 3% so với 168,9 triệu tấn năm 2015, chủ yếu do dự trữ tại các
nước xuất khẩu chủ chốt giảm. Fao dự đoán tỷ lệ dự trữ/sử dụng ở 32%, giảm so
với 33,6 % năm 2015. Thương mại gạo toàn cầu dự đoán 44,1 triệu tấn, giảm so

với 44,9 triệu tấn năm 2015, do nhập khẩu ở các nước châu phi sụt giảm [15].
Về nguồn cung, sản lượng của Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
thương mại gạo thế giới giảm trong năm 2016. Xuất khẩu gạo Việt Nam ước
tính giảm xuống mức thấp nhất 7 năm một phần do sản lượng giảm và do nhu
cầu của những thị trường trọng điểm giảm sút. Ở những nơi khác, Australia,
Brazil và Ấn Độ cũng bị giảm xuất khẩu. Xuất khẩu của Myanmar cũng bị ảnh
hưởng bởi Trung Quốc đang nỗ lực kiểm soát nhập khẩu gạo qua tất cả các
đường biên giới. Trong khi đó, lượng tồn trữ còn nhiều tạo cơ hội cho
Argentina, Pakistan, Paraguay, Thái Lan, Mỹ và Uruguay tăng xuất khẩu trong
năm nay. Campuchia, Trung Quốc lục địa, Liên minh châu Âu và Liên bang
Nga cũng tương tự như vậy [15].
Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do đô thị hóa và phát
1


triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là ở các nước Châu Á... Dân số không ngừng tăng
lên đã làm ảnh hưởng rất lớn đến thế cân bằng cung - cầu lương thực. Hơn nữa
việc luân canh xen vụ không giải quyết thỏa đáng về nhu cầu gạo có chất lượng
cao, phẩm chất tốt trong tương lai nếu không có tiến bộ khoa học về cây trồng.
Vì vậy phải đưa nhanh những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, trong
đó đất và giống cây trồng là cơ sở quan trọng để tăng năng suất.
Từ những giá trị của cây lúa yêu cầu thực tiễn đặt ra, chúng tôi nhận thấy
rằng việc khảo sát giá trị canh tác và giá trị sử dụng dựa trên năng suất của lúa
trồng là cần thiết..
Vì vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát theo tiêu chuẩn VCU một
số dòng lúa có triển vọng” trước khi gửi khảo nghiệm Quốc Gia.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm sự sinh trưởng và phát triển của 10 dòng lúa , gieo cấy
tại khu vực nghiên cứu (Vùng lúa hàng hóa của tỉnh Bắc Ninh).
3. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học và các YTCTNS của
giống lúa với 20 tính trạng:
1. Sức sống của mạ

11. Chiều cao thân cây lúa

2. Độ dài giai đoạn trỗ

12. Khả năng đẻ nhánh

3. Độ thuần đồng ruộng

13. Số bông/khóm

4. Độ thoát cổ bông

14. Tổng số hạt/bông

5. Độ cứng cây

15. Số hạt chắc/bông

6. Độ tàn lá

16. Số hạt lép/bông

7. Độ rụng hạt

17. Khối lượng 1000 hạt (P1000)


8. Thời gian sinh trưởng

18. Năng suất hạt /m2

9. Chiều dài lá đòng

19. Năng suất tấn/ha (lí thuyết)

10. Chiều rộng lá đòng

20. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại

2


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng - phát triển và các
YTCTNS của dòng lúa nhằm cung cấp những thông tin về các đặc trưng và đặc
tính của 10 giống lúa tham gia thí nghiệm trong điều kiện gieo trồng tự nhiên,
làm cơ sở lựa chọn giống lúa mới.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn được một số dòng lúa có triển vọng, có thể đưa vào cơ cấu giống lúa
ở khu vực.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc, phân loại của cây lúa

1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Cây lúa trồng Oryza sativa L: là loài thực vật sống một năm, có 12 cặp
nhiễm sắc thể (2n = 24), được tạo ra do sự tiến hóa liên tục của cây lúa dại thuộc
Chi Oryza dưới tác động của con người và thiên nhiên qua nhiều thiên niên kỉ.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đều cho rằng Đông Nam Á là nơi khai
sinh nền nông nghiệp đa dạng rất sớm của thế giới.
Các tài liệu đã ghi chép thì cây lúa đã được trồng ở Trung Quốc khoảng
2800 - 2700 năm trước công nguyên, thường thấy ở các vùng xung quanh sông
Dương Tử. Các dẫn liệu khảo cổ, các hạt thóc hóa thạch tìm được ở Ấn Độ có
tuổi 1000 - 750 năm trước công nguyên [15].
Việt Nam cũng nằm trong nền văn minh lúa nước cùng với các nước Đông
Nam Á, vào thời kì Đồ đá mới, nền văn hóa Hòa Bình – Bắc Sơn có sự xuất hiện
của nông nghiệp và chăn nuôi, còn có cả một nghệ thuật trồng lúa nước.
Ngoài các tài liệu khảo cổ, khí hậu và địa chất ở Đông Nam Á cũng chứng
minh nguồn gốc của cây lúa là ở đây. Đông Nam Á là vùng có diện tích lúa
trồng tập trung và diện tích lớn nhất trên thế giới, có điều kiện khí hậu nhiệt đới
gió mùa thích hợp cho sự phát triển của cây lúa, đồng thời đây có nhiều loại lúa
dại là tổ tiên của các loài lúa trồng hiện nay như: Oryza fatia, Oryza oficinalis,
Oryza minuta.
Căn cứ vào các tài liệu lịch sử, các di tích khảo cổ, đặc điểm nông sinh học
của cây lúa trồng nhiều người đã thống nhất rằng nguồn gốc của cây lúa là ở
Đông Nam Á, sau đó lan dần đi các nơi. Đồng thời lịch sử và đời sống văn hóa
của các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo đã chứng minh nguồn gốc của
lúa trồng.
1.1.2. Phân loại cây lúa
- Phân loại theo đặc điểm sinh học.
Lúa trồng (Oryza sativa) là một loài cây thân thảo, được thuần hóa từ cây
lúa dại (Oryza fatua) thuộc bộ Hòa thảo (Graminales), họ Hòa thảo
4



(Graminacea), chi Oryza. Chi Oryza hiện nay phân bố rộng trên thế giới với 21
loài, trong đó có 2 loài lúa trồng là:
+ O.sativa L: trồng phổ biến trên thế giới.
+ O.glaberrima L: trồng tại một số nước Châu Phi.
Việc phân loại lúa trồng (Oryza sativa L) có nhiều quan điểm khác nhau:
 Theo Kikawa và Kota (1930) đã chia O.sativa thành 2 loài phụ:
+ O.Sativa.L.sub.sp.Japonica (loài phụ Nhật Bản).
+ O.Sativa.L.sub.sp.India (loài phụ Ấn Độ)
 Theo Gustchin (1934 - 1943): chia O.sativa thành 3 loài phụ là: Indica,
Japonica, và Javanica.
 Theo Hoàng Thị Sản (1999): O.sativa L được chia thành 2 thứ:
+ O.Sativa.L.Var.Utilissima A. Camus: lúa tẻ.
+ O.Sativa.L.Var.Gulutinosa: lúa nếp.
- Phân loại theo thời gian gieo trồng và gặt hái trong năm: lúa mùa, lúa
chiêm và lúa hè thu.
- Phân loại theo hình dạng hạt: lúa hạt dài và lúa hạt tròn.
- Phân loại theo đặc tính sinh hóa của hạt gạo: lúa nếp và lúa tẻ.
- Phân loại theo điều kiện môi trường canh tác: lúa cạn và lúa nước.
1.2. Đặc điểm địa hình của cây lúa
Các giống lúa khác nhau sẽ có những đặc điểm nông sinh học khác nhau
như: chiều cao, khả năng đẻ nhánh, màu sắc lá, năng suất và tính chống chịu
cũng khác nhau ở mỗi giống... Cây lúa gồm có các bộ phận là: rễ, thân, lá, bông
và hạt.
1.2.1. Rễ lúa
- Rễ lúa: Thuộc loại rễ chùm, gồm:
+ Rễ chính: là rễ hình thành từ phôi hạt sau khi nảy mầm, chỉ có một rễ
không phân nhánh, phát triển một thời gian rồi teo đi.
+ Rễ phụ: là rễ hình thành từ các mắt đốt gốc của thân cây (thân mẹ và thân
nhánh). Trên rễ phụ mọc ra các rễ nhỏ, rễ chính sau khi phát triển một thời gian

5


thì rễ phụ mới mọc ra làm nhiệm vụ chính trong việc hút chất dinh dưỡng cung
cấp cho cây.
+ Rễ bất định: là một loại rễ phụ được hình thành ở các đốt phía trên cao
của thân. Chức năng của rễ bất định là tham gia vào việc hút chất dinh dưỡng
nhưng giữ vai trò không lớn lắm.
1.2.2. Thân lúa
Thân lúa có hình ống tròn, gồm các đốt đặc và gióng rỗng. Số lượng của
đốt và gióng tùy từng giống, số gióng và chiều dài gióng làm thành chiều cao
cây giữ cho cây đứng vững, độ dày và chiều dài gióng tùy theo vị trí trên thân.
Thân lúa thời kì đẻ nhánh là thân giả, thời kỳ làm đốt trở đi là thân thật. Chức
năng của thân lúa là vận chuyển, dự trữ nước và muối khoáng lên lá để quang
hợp từ lá tới các bộ phận khác.
1.2.3. Lá lúa
Lá lúa là một đặc trưng hình thái để phân biệt các giống lúa với nhau đồng
thời lá lúa cũng là bộ phận thực hiện chức năng quang hợp của cây. Một giống
lúa tốt khi có bộ lá thích hợp, thông thoáng sẽ tăng cường khả năng hấp thụ ánh
sáng tốt và hiệu suất quang hợp cao góp phần tăng năng suất. Vì vậy lá lúa quyết
định và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây trong từng thời kì sinh
trưởng.
Theo Đào Thế Tuấn (1977) một giống lúa có năng suất cao phải có đủ 2
điều kiện:
+ Một là, phải có diện tích lá cao trước trỗ để tạo ra nguồn dự trữ lớn,
muốn vậy lá phải thẳng đứng.
+ Hai là, lá phải có hiệu suất quang hợp sau trỗ cao để tạo ra được bông lúa
to tức sức chứa lớn.
Có 2 loại lá lúa:
+ Lá lúa không hoàn toàn (lá bao) là loại lá chỉ có bẹ lá ôm lấy thân, phát

triển ngay khi hạt nảy mầm.
+ Lá lúa hoàn toàn (lá thật) có bẹ lá, phiến lá, tai lá, cổ lá, lưỡi lá.
6


1.2.4. Bông lúa
- Bông lúa gồm: cuống bông, cổ bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
+ Cuống bông là lóng trên cùng của cây lúa, phần cuối của thân bông.
+ Cổ bông là đốt giữa cuống bông với thân bông.
+ Thân bông (trục bông): Có từ 5 - 10 đốt, gié cấp I xuất phát từ trục bông,
gié cấp II xuất phát từ gié cấp I. Mỗi gié cấp I và gié cấp II lại chia thành nhiều
chẽn, mỗi chẽn đính một hoa.Thông thường bông lúa có 9 - 15 gié cấp I, 22 - 30
gié cấp II và 100 - 150 hoa.
+ Hoa lúa: là hoa lưỡng tính. Gồm: đế hoa, lá bắc, vảy lá, 6 nhị và 2 nhụy.
+ Hạt thóc gồm nội nhũ và phôi. Nội nhũ chiếm phần lớn hạt gạo. Phôi
gồm rễ phôi và trụ phôi.
- Chức năng của bông lúa: là kết quả của mọi hoạt động trong đời sống cây
lúa. Là nơi chứa sản phẩm quan trọng nhất của cây lúa, dự trữ các chất đường,
tinh bột… được con người và vật nuôi sử dụng và là cơ quan duy trì thế hệ sau
cho lúa [10], [14].
1.3. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của cây lúa
TGST của cây lúa được tính từ khi nảy mầm đến khi chín và phụ thuộc vào
giống, thời vụ, môi trường sinh trưởng.
1.3.1. Các thời kì sinh trƣởng của cây lúa
Trong TGST, cây lúa hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và
sinh trưởng sinh thực. Về mặt nông học, chia đời sống cây lúa làm 3 thời kì: thời
kì sinh trưởng sinh dưỡng, thời kì sinh trưởng sinh thực, thời kì chín.
- Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: là thời kì được tính từ khi gieo cấy đến
khi làm đòng. Ở thời kì này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển cơ quan
sinh dưỡng như: rễ, thân, lá, đẻ nhánh…

- Thời kì sinh trưởng sinh thực: là thời kì cây lúa hình thành hoa, tập hợp
nhiều hoa thành bông lúa. Nếu chăm sóc chu đáo, thời kì thứ nhất đã đẻ nhánh,
thời tiết thuận lợi thì số hoa của bông lúa sẽ được hình thành tối đa, tiền đề để có
nhiều hạt trên một bông.
7


Cả hai thời này đều phát triển ảnh hưởng đến nhau, thời kì sinh trưởng
sinh dưỡng ảnh hưởng đến việc hình thành số bông, thời kì sinh trưởng sinh thực
ảnh hưởng đến số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc trên bông, hạt lép trên bông, khối
lượng 1000 hạt.
- Thời kì chín hoa lúa được thụ tinh xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự
phát triển hoàn thiện của phôi. Nếu dinh dưỡng đủ, không bị sâu bệnh phá hoại,
thời tiết thuận lợi thì các hoa đã được thụ tinh phát triển thành hạt chắc - sản
phẩm chủ yếu của cây lúa.
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa
Theo IRRI (1996) [4] quá trình sinh trưởng, phát triển của lúa được chia
làm 9 giai đoạn: 1- nảy mầm, 2 - mạ, 3 - đẻ nhánh, 4 - vươn lóng, 5 - làm đòng,
6 - trổ bông, 7 - chín sữa, 8 - vào chắc, 9 - chín.
9 giai đoạn này tương ứng với 3 thời kì sinh trưởng như sau:
 Từ giai đoạn 1 - 4: Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng.
+ Giai đoạn nảy mầm: hạt lúa hình thành rễ và mầm.
+ Giai đoạn mạ: tính từ khi cây mạ có 1 lá đến khi có 4 -5 lá thật.
+ Giai đoạn đẻ nhánh: bắt đầu từ khi cây lúa đẻ nhánh đầu tiên đến khi cây
lúa có nhánh tối đa. Mật độ, khoảng cách và phân bón là điều kiện quyết định số
nhánh hình thành.
+ Giai đoạn vươn lóng: bắt đầu từ cuối giai đoạn đẻ nhánh, trước giai đoạn
hình thành đòng. Ở giai đoạn này lóng được hình thành và vươn dài. Cần bón
phân đầy đủ ở giai đoạn làm nhánh để tạo điều kiện làm đòng.
 Từ giai đoạn 5 - 6: Thời kì sinh trưởng sinh thực.

+ Giai đoạn làm đòng: được tính khi đỉnh sinh trưởng hình thành bông
nguyên thủy sau này hình thành bông lúa hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn trổ bông: bắt đầu tính từ khi các hoa đầu tiên của bông nhô ra
khỏi bao đòng đến khi lóng trên cùng không thể dài thêm. Giai đoạn cần đủ
nước, dinh dưỡng, độ ẩm không khí cao để bông dễ dàng trổ thoát. Lúa có khả
năng trổ nhưng không trổ gây nên nghẹn đòng sẽ khiến hoa lúa không được phơi
màu dẫn đến bị lép.
8


 Từ giai đoạn 7 - 9: Thời kì chín.
+ Giai đoạn chín sữa: diễn ra quá trình tích lũy vật chất giống như “sữa”.
+ Giai đoạn vào chắc: hạt gạo đã hình thành rõ nhưng vẫn mềm.
+ Giai đoạn chín: khi đó hạt gạo đã hoàn chỉnh nội nhũ và phôi, vỏ trấu có
màu sắc đặc trưng cho từng giống [10].
Khi nắm bắt được đặc điểm của từng thời kì, giai đoạn phát triển sẽ biết
được sự biến đổi của cây lúa qua từng thời kì và yêu cầu của từng giai đoạn. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho thâm canh gieo trồng, thu được năng suất cao,
đem lại lợi ích kinh tế cho người trồng.
1.4. Giá trị kinh tế của lúa gạo
1.4.1. Giá trị dinh dƣỡng
Trên thế giới, lúa gạo là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con
người, bình quân gạo 180 - 200 kg/người/năm tại các nước Châu Á, khoảng 10
kg/người/năm tại các nước Châu Mĩ. Việt Nam có dân số khoảng trên 90 triệu
người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính không
thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Trung bình gạo chứa 80% tinh bột, 7,5% Protein, 12% nước còn lại là
vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như vitamin nhóm B (B1, B2, B6),
vitamim PP, vitamin E… Hạt gạo là loại thức ăn dễ tiêu hóa và cung cấp loại
protein tốt nhất cho cơ thể.

Protein trong gạo là loại protein có giá trị dinh dưỡng cao nhất trong các
loại protein ngũ cốc mặc dù hàm lượng của nó thấp hơn các loại ngũ cốc khác.
Theo cánh phân loại của Osborne (1924) thì protein dự trữ trong nội nhũ
của lúa gạo bao gồm 4 nhóm Albumim, Glubumin, Prolamin, Glutelin.
Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và giảm
dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu chất đường bột.
Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm 10% trọng lượng khô, là thành phần rất
bổ dưỡng của lúa chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất và virtamin đặc biệt
là vitamin B1.
9


Tấm gồm có mầm hạt lúa bị tách ra khi xay chà, cũng là thành phần rất bổ
dưỡng chứa nhiều protein, chất béo, đường, chất khoáng và vitamin.
Ngày nay để sử dụng hiệu quả các thực phẩm dinh dưỡng từ hạt gạo, các
nhà khoa học ở một số nước đã khuyến cáo người dân nên dùng gạo lứt trong
bữa ăn hàng ngày đặc biệt đối với những nước sử dụng gạo là nguồn lương thực
chính.
1.4.2. Giá trị sử dụng
Lúa là một trong những nhóm cây đặc sản lâu đời của nhân dân Việt Nam
và được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như nấu xôi, làm các loại bánh
trưng, bánh dày, bánh dẻo, làm đồ uống như rượu và các món ăn khác... Đó là
những thứ không thiếu trong các dịp lễ tết. Lúa đã góp phần làm nên hương vị
độc đáo, giàu tính nhân văn của văn hóa ẩm thực. Mặt khác, những sản phẩm
phụ của cây lúa như cám có chứa nhiều vitamin nhóm B nên được dùng làm bột
dinh dưỡng trẻ em, điều trị người bị bệnh phù thũng, sử dụng làm thức ăn gia
súc, gia cầm. Trấu được dùng làm chất đốt, chất độn chuồng, vật liệu chế tạo
cacbon và silic…. Lúa gạo còn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc gia cầm,
cung cấp nguyên liệu sản xuất ra các mặt hàng công nghiệp như sản xuất giấy,
cacton. Ngoài ra, những phụ phẩm thu được từ cây lúa như rơm, rạ, trấu cám…

đã được ứng dụng triệt để trong chăn nuôi, trồng trọt, làm phân bón, chất đốt
giúp giảm chi phí trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
1.4.3. Giá trị thƣơng mại
Gạo còn là nguồn xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, góp phần đáng kể làm
tăng thu nhập kinh tế quốc dân. Theo báo cáo của VFA cho biết năm 2015, xuất
khẩu gạo ở Việt Nam đạt 6,5 triệu tấn, trị giá 2,6 tỉ USD (FOB); số lượng
tăng 4%, trị giá giảm 3,9%. Giá xuất bình quân đạt 407,9 USD/tấn, giảm 33,7
USD/tấn so với năm 2014. Việt Nam có dân số trên 90 triệu người và 100%
người dân Việt Nam sử dụng lúa gạo là lương thực chính, vì vậy, hạt gạo Việt
Nam không những góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà góp
phần rất quan trọng trong thị trường lúa gạo thế giới [15].
10


1.5.Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và trên thế giới
1.5.1.Trên thế giới
Theo FAO, trên thế giới có 115 nước có trồng lúa, trong đó có 39 nước có
diện tích và sản lượng đáng kể. Năng suất lúa cao tập trung ở các nước nhiệt đới
hoặc ôn đới, trình độ canh tác cao. Về sản lượng, đứng đầu là Trung Quốc, thứ
hai là Ấn Độ và Việt Nam cũng đứng trong những nước có sản lượng cao trên
thế giới. Như vậy có thể nói châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.
Trong 4 thập kỷ cuối của thế kỷ 20, đã có cuộc cách mạng xanh về giống
lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ sâu, bệnh
được sử dụng phổ biến.
FAO dự đoán Châu Á dẫn đầu về sản lượng tăng trong năm 2016, với kỷ
lục 676,5 triệu tấn, tăng 7,3 triệu tấn so với năm 2015, chủ yếu nhờ thời tiết trở
lại bình thường sau mấy năm thất thường. Nhiều nước đã có đủ mưa đem lại sự
thuận lợi cho việc gieo trồng ở khu vực châu Á nằm trên bán cầu nam. Ngoại trừ
một số nơi vẫn gặp khó khăn trong sản xuất, như Trung Quốc lục địa, các nước
còn lại như Philippines, Thái Lan và nhất là Ấn Độ sản lượng đã hồi phục khi

kết thúc hạn hán. Campuchia, Đài Loan (Trung Quốc), CH Hồi giáo Iran, Iraq,
Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, CHDCND Lào, Myanmar, Nepal và Pakistan cũng
tăng sản lượng trong năm nay, thừa sức bù đắp cho sự sụt giảm ở Trung Quốc
lục địa, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Sri Lanka và Việt Nam [15].
FAO đã hạ mức tính toán về thương mại gạo toàn cầu trong năm 2016 so
với báo cáo hồi tháng 10, hạ 1,1 triệu tấn xuống 42 triệu tấn gạo, tức là giảm
6,6% so với năm 2015. Lý do bởi nhiều nước châu Á công bố nhập khẩu ít hơn
mức dự tính sau khi nguồn cung trong nước tăng kết hợp với những chính sách
thương mại thắt chặt hơn. Điển hình là trường hợp của Bangladesh, Trung Quốc
lục địa, CH Hồi giáo Iran và Philippines. Những thị trường này là lý do chính
khiến FAO phải điều chỉnh mức dự báo về nhập khẩu. Khách hàng châu Á giảm
mua trong khi nhu cầu từ châu Phi chỉ hồi phục nhẹ bởi nhu cầu vẫn hạn chế
năm thứ 2 liên tiếp do được mùa và nội tệ mất giá. Nhập khẩu vào châu Âu, Bắc
Mỹ và nhất là Mỹ Latinh và Caribê tăng lên mức kỷ lục mới do sản lượng giảm
11


và giá trong nước tăng. Tuy nhiên, trong mậu dịch gạo toàn cầu thì khu vực này
đóng góp không nhiều [15].
Về nguồn cung, sản lượng của Việt Nam bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
thương mại gạo thế giới giảm trong năm 2016. Xuất khẩu gạo Việt Nam ước
tính giảm xuống mức thấp nhất 7 năm một phần do sản lượng giảm, phần nữa do
nhu cầu của những thị trường trọng điểm giảm sút. Ở những nơi khác, Australia,
Brazil và Ấn Độ cũng bị giảm xuất khẩu. Xuất khẩu của Myanmar cũng bị ảnh
hưởng bởi Trung Quốc đang nỗ lực kiểm soát nhập khẩu gạo qua tất cả các
đường biên giới. Trong khi đó, lượng tồn trữ còn nhiều tạo cơ hội cho
Argentina, Pakistan, Paraguay, Thái Lan, Mỹ và Uruguay tăng xuất khẩu trong
năm nay. Campuchia, Trung Quốc lục địa, Liên minh châu Âu và Liên bang
Nga cũng tương tự như vậy [15].
Dự báo trong năm 2017, thương mại gạo toàn cầu sẽ đạt 42,9 triệu tấn, tăng

2% so với năm 2016. Giá gạo rẻ khuyến khích các nhà nhập khẩu châu Á và
châu Phi mua vào, trong bối cảnh nguồn cung bị sụt giảm bởi sản lượng thấp
hoặc nhập khẩu ít trong năm 2016. Nhưng nhu cầu nhập khẩu gạo của 2 khu vực
này vẫn bị hạn chế bởi yếu tố tỷ giá tiền tệ và chính sách kiểm soát nhập khẩu,
khiến lượng nhập sẽ vẫn thấp hơn mức của năm 2014 hoặc 2015 [15].
Diện tích lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa gia tăng, dân số hiện
nay của thế giới đã là hơn 6 tỷ người sẽ đạt tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong khi đó
diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần do đất được chuyển sang các mục đích sử
dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ thu hẹp diện tích đất trồng
trọt lên sản xuất lương thực của thế giới ngày càng tăng [15].
Cách duy nhất để con người giải quyết vấn đề này là ứng dụng khoa học kỹ
thuật tìm cách nâng cao năng suất các loại cây trồng.
Nhằm đảm bảo được an ninh lương thực trên thế giới trong những năm tới
thì việc mở rộng diện tích, áp dụng biện pháp kỹ thuật và đặc biệt là áp dụng
công nghệ sinh học, sinh học phân tử, lai phân tử, lai tế bào... vào chọn giống là
hướng nghiên cứu quan trọng của các quốc gia trên thế giới.
12


1.5.2. Trong nƣớc
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là Đồng bằng sông Hồng (ở miền
Bắc) và Đồng bằng sông Cửu Long (ở miền Nam), hằng năm sản lượng cả nước
đạt 33 - 34 triệu tấn thóc. Mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu 4 triệu đến 5 triệu tấn
gạo, mang về nguồn thu nhập quốc dân lớn cho đất nước mặc dù năm 1989 nước
ta vẫn còn là một nước xuất khẩu gạo. Để có kết quả này là nhờ một phần không
nhỏ của khoa học chọn giống, thay thế giống cũ bằng giống mới có năng suất
cao, phẩm chất tốt.
Việt Nam, tình trạng sản xuất lúa đầu mùa gặp nhiều bất lợi do hạn hán
nhiều nơi, vùng ven biển, nhứt là Đồng bằng sông Cửu Long bị hạn và nước
mặn xâm nhập trầm trọng, gây thiệt hại không những cho ngành trồng lúa mà

còn lãnh vực nuôi trồng thủy sản và khan hiếm nước ngọt cho người địa
phương. Tuy nhiên, sau đó lượng mưa gió mùa đầy đủ và lũ về vừa phải dù hơi
muộn nên ngành trồng lúa được phục hồi mau lẹ. Mùa lúa 2016, Việt Nam ước
tính đạt đến 43,9 triệu tấn lúa, giảm gần 3% năm trước, trên diện tích thu hoạch
7,7 triệu ha.
1.6. Quy phạm khảo nghiệm VCU
Quy phạm này quy định nguyên tắc, nội dung và phương pháp khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng (Testing for Value of Cultivation and Use-gọi
tắt là khảo nghiệm VCU) của các giống lúa mới được chọn tạo trong nước và
nhập nội. Quy phạm này áp dụng cho các giống lúa mới của mọi tổ chức cá nhân
đăng ký khảo nghiệm VCU để công nhận giống. Quy trình khảo nghiệm gồm
khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất.
Giống đăng ký khảo nghiệm phải gửi đến cơ quan khảo nghiệm đúng thời
gian quy định, kèm theo “Bản đăng ký khảo nghiệm VCU giống lúa” (theo mẫu
của cơ quan khảo nghiệm). Chất lượng hạt giống phải tương đương với giống
nguyên chủng theo tiêu chuẩn ngành hiện hành (đối với lúa lai, tối thiểu phải
tương đương với hạt F1 loại 2). Lượng giống gửi khảo nghiệm ít nhất là 10kg/1
giống/vụ, lúa lai là 5kg. Giống khảo nghiệm được phân nhóm theo thời gian sinh
trưởng (TGST). Giống có yêu cầu khảo nghiệm đặc thù được khảo nghiệm
13


riêng. Mẫu giống gửi khảo nghiệm không xử lý bằng bất cứ hình thức nào, trừ
khi cơ quan khảo nghiệm cho phép hoặc yêu cầu.
1.7. Tình hình khảo sát VCU ở Việt Nam trong các năm vừa qua
Từ năm 2008-2012 bình quân mỗi năm có khoảng 90 lượt giống lúa thuần
và 120 lượt giống lúa lai tham gia khảo nghiệm VCU tại các tỉnh phía Bắc. Số
lượng các giống lúa tham gia khảo nghiệm Quốc Gia có xu hướng ngay một
tăng; năm 2012 có 136 lượt giống lúa thuần tham gia khảo nghiệm, tăng 76
giống so với năm 2008. Trong các giống lúa thuần tham gia khảo nghiệm có các

giống lúa nhóm trung ngày, ngắn ngày, và nhóm giống lúa nếp. Đối với các
giống lúa lai: vẫn là các giống lúa lai 3 dòng, giống có nguồn gốc nhập nội.

14


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- 10 dòng lúa có triển vọng do TS. Đào Xuân Tân cung cấp:
STT

Tên dòng

Ghi chú

1.

TB8

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

2.

KB16

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

3.

TB11


Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

4.

TC10

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

5.

TXQH

Lúa tẻ, gạo đỏ, năng suất cao

6.

TB10

Lúa tẻ, hạt tròn, năng suất cao

7.

TB13

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

8.

TB12


Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

9.

HQ2

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

10.

TC11-2

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

ĐC

TH

Lúa tẻ, hạt dài, năng suất cao

2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ T1/2016 đến T6/2016.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Khu gieo cấy thực nghiệm của công ty (Phường Đồng Nguyên, Thị xã Từ
Sơn, Tỉnh Bắc Ninh).
2.4. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và các YTCTNS của 10
dòng lúa có triển vọng theo tiêu chuẩn VCU.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng
- Chuẩn bị: trước khi chia riêng từng lô, đất ruộng làm kỹ, san phẳng ruộng
cần được bón lót các loại phân cần thiết gồm phân chuồng, phân lân, phân đạm,
phân kali theo đúng quy trình. Hạt giống của 10 dòng lúa được ngâm, ủ riêng
biệt cho tới khi nảy mầm thì đem gieo. Mạ được gieo riêng rẽ từng lô trên ruộng
15


khác và được đánh số thứ tự từ.
- Cấy: khi mạ có 3 - 4 lá thật thì đem cấy vào luống rộng 1,2m và dài theo
chiều dài ruộng. Lặp lại 3 lần mỗi lô thí nghiệm. Khoảng cách cấy 20 cm x 12.5
cm. Mật độ cấy: 40 khóm/m2 (cấy 1 dảnh).
- Sửa sang ô: sau khi cấy xong cần điều chỉnh cây mạ ở mỗi ô sao cho
thẳng hàng, đúng 1 dảnh/1 khóm.
- Đánh dấu: cắm biển ghi tên dòng để đánh dấu các ô thí nghiệm tránh
nhầm lẫn để tiện theo dõi và thu hoạch.
- Chăm sóc theo quy trình chung: chế độ tưới nước, bón phân, phun thuốc
như nhau.
2.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Căn cứ để xác định, theo dõi và thu thập số liệu về đặc điểm nông sinh học
và các YTCTNS của 10 dòng lúa có triển vọng là “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
nguồn gen lúa” - IRRI 1996 [4] và “Quy phạm khảo nghiệm giống lúa” NXB
Nông Nghiệp. Bộ NN & PTNT (2011) [2].
Theo IRRI (1996) các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa được quy định như
sau. Việc phân chia như vậy tiện ích cho ghi chép số liệu quan sát và đo đếm sau
này.
Giai đoạn

Mã số
1


Nảy mầm

2

Mạ

3

Đẻ nhánh

4

Vươn lóng

5

Làm đòng

6

Trỗ bông

7

Chín sữa

8

Vào chắc


9

Chín

16


Các tính trạng về các đặc điểm nông sinh học được thu thập và đánh giá
theo thang tiêu chuẩn của IRRI.

STT

Tính trạng

Giai đoạn
sinh trƣởng

1.

Sức sống của mạ

2

2.

Độ dài giai đoạn trỗ

6


3.

Độ thuần đồng ruộng

6-9

4.

Độ thoát cổ bông

7-9

5.

Độ cứng cây

8-9

6.

Độ tàn lá

Cách xác định tính trạng
Quan sát quần thể mạ trước khi
nhổ cấy.
Số ngày từ bắt đầu trỗ đến kết
thúc trỗ

Đơn vị
Màu lá

Số
ngày

Tính tỉ lệ cây khác dạng trên
mỗi ô

%

Quan sát khả năng trỗ thoát cổ
bông của quần thể lúa
Quan sát tư thế của cây trước
khi thu hoạch

9

Quan sát sự chuyển màu của lá.
Một tay giữ chặt cổ bông và tay

7.

Độ rụng hạt

9

kia vuốt dọc bông, tính tỉ lệ hạt

%

dụng
Tính số ngày từ khi gieo trồng

8.

Thời gian sinh trưởng

đến khi 85% số hạt trên bông

9

chín

Số
ngày

Đo thực tế chiều dài lá đòng từ
9.

Chiều dài lá đòng

bẹ lá đến đỉnh lá và biểu thị

4

Cm

bằng cm.
10.

11.
12.


Chiều rộng lá đòng
Chiều cao thân cây
lúa
Khả năng đẻ nhánh

Đo thực tế chiều rộng lá đòng

4

và biểu thị bằng cm.
Đo từ mặt đất đến đỉnh bông dài

7-9

nhất không tính râu
Đếm

5
17

số

nhánh/khóm.

Cm

Cm

Lấy Nhánh



×