Kế toán quản trị
0i
BÀI TẬP CÁ NHÂN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Sinh viên: Đào Thị Ánh Tuyêt – Lớp X0810
Hà nội – 03.2011
1
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
1. Lập ngân quỹ bán hàng , ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền
của công ty cho từng tháng trong quý 4.
1.1 Ngân quỹ bán hàng cho từng tháng trong quý 4.
- Theo kinh nghiệm bán hàng, 5% doanh thu sẽ không thu được, do vậy doanh thu
sẽ thực hiện bằng 95% doanh thu
- Dự kiến, 55% doanh thu bán hàng sẽ thu được trong tháng, 35% thu được trong
tháng sau, và 5% sẽ thu sau khi bán hàng 2 tháng.
Số tiền sẽ thu trong tháng 10 = 5% doanh thu tháng 8 + 35% doanh thu tháng
9+ 55% doanh thu tháng 10 = 5% x 70.000x11.000 + 35%x40.000x11.000+
55%x60.000x11.000 = 38.500.000+ 154.000.000+363.000.000= 555.500.000đ
Cách tính tương tự với doanh thu tháng 11, và tháng 12 ta có kết quả doanh thu
thực hiện tháng 11: 836.000.000đ và doanh thu thực hiện tháng 12: 522.500.000.đ
Ngân quỹ bán hàng từng tháng được thể hiện bảng dưới
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1.Sản lượng bán
60.000
80.000
50.000
2. Giá bán
11.000
11.000
11.000
3. Doanh thu
660.000.000
880.000.000
550.000.000
3. Doanh thu sẽ thực hiện
627.000.000
836.000.000
522.500.000
4. Dự kiến thu tiền
555.500.000
737.000.000
643.500.000
- Tháng 8
38.500.000
- Tháng 9
154.000.000
22.000.000
- Tháng 10
363.000.000
231.000.000
33.000.000
484.000.000
308.000.000
- Tháng 11
- Tháng 12
302.500.000
1.2 Lập ngân quỹ cung ứng hàng hóa của từng tháng trong quý 4.
Dựa trên báo cáo bán hàng và yêu cầu tồn kho cuối kỳ của sản phẩm. Tổng số sản
phẩm sản xuất phải đủ thỏa mãn nhu cầu bán hàng và yêu cầu tồn kho của sản
phẩm.
2
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
- Nhu cầu dự trữ cuối tháng được duy trì ở mức 2.000 đơn vị hàng hóa cộng với
10% lượng hàng được bán trong tháng sau.
Nhu cầu dự trữ hàng cuối tháng 10 là: 2.000 + 80.000x10% = 10.000 đơn vị
hàng hoá
Nhu cầu dự trữ hàng cuối tháng 11 là: 2.000 + 50.000x10% = 7.000 đ/v hàng hoá
Nhu cầu dự trữ hàng cuối tháng 12 là: 2.000 + 60.000x10% = 8.000 đ/v hàng
hóa.
- Hàng tốn kho đầu kỳ chính bằng hàng dự trữ cuối tháng trước,
Hàng tồn kho đầu kỳ tháng 10 = hàng dự trữ cuối tháng 9 =
2.000+60.000x10%=8.000; tồn đầu kỳ tháng 11=10.000 ; tháng 12= 7.000
- Số lượng hàng cần mua trong tháng = số lượng hàng bán trong tháng + nhu cầu
dự trữ cuối tháng – hàng tồn đầu kỳ.
Số lượng hàng cần mua tháng 10 = 60.000 + 10.000 – 8.000 = 62.000
Số lượng hàng cần mua tháng 11 = 80.000 + 7.000 – 10.000 = 77.000
Số lượng hàng cần mua tháng 12= 50.000 + 8.000 – 7.000 = 51.000
- Dự kiến tiền chi mua hàng bằng tích số của đơn giá mua vào và số lượng hàng
cần mua
Dự kiến chi mua hàng tháng 10 = 62.000 x 7.000 = 434.000.000 đ
Dự kiến chi mua hàng tháng 11 = 77.000 x 7.000 = 539.000.000 đ
Dự kiến chi mua hàng tháng 12 = 51.000 x 7.000 = 357.000.000 đ
- Dự kiến thanh toán mua hàng: 50% trả ngay trong tháng và 50% trả trong tháng
sau:
Số tiền thanh toán mua hàng trong tháng 10 là:
50% trị giá hàng mua vào tháng 9 + 50% trị giá hàng mua vào tháng 10
42.000 x7.000 x50% + 434.000.000 x 50% = 147.000.000+ 217.000.000
= 364.000.000 đ
Tương tự, số tiền thanh toán mua hàng tháng 11 là : 486.500.000 đ
Số tiền thanh toán mua hàng tháng 12 là: 448.000.000đ
3
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
Ta có bảng ngân quỹ cung ứng hàng hoá các tháng trong quý 4 như sau:
Chỉ tiêu
1. Số lượng hàng bán
2. Nhu cầu dự trữ cuối tháng
3. Hàng tồn đầu kỳ
4. Số lượng hàng càn mua
5. Đơn giá mua vào
6. Dự kiến chi mua hàng
6. Dự kiến chi thanh toán mua hàng
- Tháng 9
- Tháng 10
- Tháng 11
- Tháng 12
Tháng 10
60.000
10.000
8.000
62.000
7.000
434.000.000
364.000.000
147.000.000
217.000.000
Tháng 11
80.000
7.000
10.000
77.000
7.000
539.000.000
486.500.000
217.000.000
269.500.000
Tháng 12
50.000
8.000
7.000
51.000
7.000
357.000.000
448.000.000
269.500.000
178.500.000
1.3 Kế hoạch chi tiền của Công ty trong từng tháng trong quý 4
- Theo tính toán ở bảng 1.1 và 1.2 ta đã có thu bán hàng dự kiến từng tháng và dự
kiến chi mua hàng từng tháng.
- Chi phí quản lý được tính bằng 14% doanh thu.
Chi phí quản lý tháng 10 = 660.000.000 x 14% = 92.400.000 đ
Chi phí quản lý tháng 11 = 880.000.000 x 14% = 123.200.000 đ
Chi phí quản lý tháng 12 = 550.000.000 x 14% = 77.000.000 đ
- Trong tháng 11 công ty phải trả khoản tiền vay : 92.700.000đ
Ta có kế hoạch chi tiền của công ty trong các tháng quý 4 như sau:
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1. Thu bán hàng dự kiến
555.500.000
737.000.000
643.500.000
2. Dự kiến chi tiền
456.400.000
702.400.000
525.000.000
- Dự kiến chi mua hàng
364.000.000
486.500.000
448.000.000
- Chi phí quản lý (14% doanh thu)
92.400.000
123.200.000
77.000.000
- Trả tiền vay
Thu - Chi
92.700.000
91.100.000
34.600.000
118.500.000
4
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng và 20% thu được sau
khi bán hàng 1 tháng khi đó kế hoạch ngân quỹ bán hàng, cung ứng hàng
hoá và kế hoạch chi tiền sẽ thay đổi như sau:
2.1 Ngân quỹ bán hàng
- Doanh thu thực hiện trong trường hợp này sẽ bằng doanh thu bán hàng.
- Dự kiến thu tiền trong các tháng sẽ có thay đổi như sau:
+ Kế hoạch thu tiền tháng 10 = 20% doanh thu tháng 9 + 80% doanh thu tháng 10
= 20% x 440.000.000 + 80% x 660.000.000
= 88.000.000 + 528.000.000 = 616.000.000đ
+ Tương tự, kế hoạch thu tiền tháng 11: 132.000.000 + 704.0000.000 = 836.000.000đ
+ Kế hoạch thu tiền tháng 12 : 176.000.000 + 440.000.000 = 616.000.000 đ
Ta có ngân quỹ bán hàng trong các tháng quý 4 như sau:
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1.Sản lượng bán
60.000
80.000
50.000
2. Giá bán
11.000
11.000
11.000
3. Doanh thu sẽ thực hiện
660.000.000
880.000.000
550.000.000
4. Dự kiến thu tiền
616.000.000
836.000.000
616.000.000
- Tháng 9
88.000.000
- Tháng 10
528.000.000
- Tháng 11
- Tháng 12
132.000.000
704.000.000
176.000.000
440.000.000
Số tiền dự kiến thu được theo cách thu tại câu 1 trong quý 4 là: 1.936.000.000đ
Số tiền dự kiến thu được theo cách thu tại câu 2 trong quý 4 là: 2.068.000.000đ
5
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
Vậy thu tiền theo phương pháp 80% doanh thu được thu ngay trong tháng và 20% thu
thang tiếp theo số tiền thu về nhiều hơn theo phương pháp 55% trong tháng, 35% thu
tháng tiếp theo và 5% thu sau 2 tháng.
2.2 Ngân quỹ cung ứng hàng hóa.
Khi thay đổi thời hạn thanh toán tiền, nhu cầu dự trữ hàng, hàng tồn đầu kỳ, số
lượng hàng cần mua trong tháng không thay đổi, dự kiến chi mua hàng hàng tháng
không thay đổi.
Dự kiến chi thanh toán tiền mua hàng, tiền hàng của tháng này trả trong tháng tiếp
theo. Tháng 10 sẽ trả tiền mua hàng tháng 9 = 42.000 x 7.000 = 294.000.000đ
Tháng 11 trả tiền mua hàng tháng 10 = 434.000.000 đ
Tháng 12 trả tiền mua hàng tháng 11= 539.000.000đ
Ta có bảng ngân quỹ cung ứng hàng hoá các tháng trong quý 4 như sau:
Chỉ tiêu
1. Số lượng hàng bán
2. Nhu cầu dự trữ cuối tháng
3. Hàng tồn đầu kỳ
4. Số lượng hàng càn mua
5. Đơn giá mua vào
6. Dự kiến chi mua hàng
6. Dự kiến chi thanh toán mua hàng
- Tháng 9
- Tháng 10
- Tháng 11
Tháng 10
60.000
10.000
8.000
62.000
7.000
434.000.000
294.000.000
294.000.000
Tháng 11
80.000
7.000
10.000
77.000
7.000
539.000.000
434.000.000
Tháng 12
50.000
8.000
7.000
51.000
7.000
357.000.000
539.000.000
434.000.000
539.000.000
2.3 Kế hoạch chi tiền của Công ty trong từng tháng trong quý 4
Chỉ tiêu
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1. Thu bán hàng dự kiến
616.000.000
836.000.000
616.000.000
2. Dự kiến chi tiền
386.400.000
649.900.000
616.000.000
- Dự kiến chi mua hàng
294.000.000
434.000.000
539.000.000
- Chi phí quản lý (14% doanh thu)
92.400.000
123.200.000
77.000.000
- Trả tiền vay
Thu - Chi
92.700.000
229.600.000
186.100.000
0
6
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng
hàng hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty.
- Các yếu tổ ảnh hưởng đến ngân quỹ bán hàng.
Ngân quỹ bán hàng được lập dựa trên số lượng bán hàng dự báo và giá bán dự tính nên
số lượng hàng bán và giá bán dự tính là hai yêu tố quan trọng nhất làm ảnh hưởng đến
ngân quỹ bán hàng.
Ngoài ra, thời gian dự kiến thu tiền cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng ngân
quỹ bán hàng.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ cung ứng hàng hóa.
Việc xây dựng ngân quỹ cung ứng hàng hóa giúp ta biết được cần mua bao nhiêu sản
phẩm hàng hóa trong tháng để đảm bảo đủ lượng hàng bán ra, đảm bảo lượng hàng tồn
kho nhất định để hàng bán không thiếu nhưng cũng tránh lượng hàng tồn trong kho quá
nhiều, làm tồn đọng vốn của doanh nghiệp.
Xác định chính xác lượng hàng bán ra , lượng hàng tồn kho đầu kỳ sẽ lập được ngân
quỹ cung ứng hàng gần với thực tế. Ngược lại, nếu dự báo lượng hàng bán không đúng
hay không xác định được hàng tồn kho, có thể xảy ra trường hợp thừa hay thiếu hàng
trong quá trình kinh doanh, gây mất uy tín và tổn thất cho doanh nghiệp.
+ Giá mua vào của hàng hóa và thời điểm trả tiền hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
ngân quỹ cung ứng hàng. Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc thanh toán nếu như
biêt tương đối chính xác thời điểm và số tiền cần chi trả .
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiền:
Kế hoạch chi tiền của doanh nghiệp được lập dựa trên cơ sở tiền thu thực tế trong
tháng và tiền chi thực tế trong tháng. Do vây, doanh thu bán hàng hay hàng hoá mua
vào cung không phải là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch chi tiền.
7
Kế toán quản trị
Đào Thị Ánh Tuyết
Doanh nghiệp đàm phán được đối tác mua hàng trả tiền ngay và thoả thuận được
việc trả chậm tiền mua hàng sẽ tạo được nguồn tiền đáng kế giúp doanh nghiệp chủ
động trong kinh doanh.
Ngược lại, nếu không có uy tín trong thương trường dẫn đến việc hàng hoá mua vào
phải trả 100% ngay sau khi nhận hàng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp về vốn
kinh doanh.
8