CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
HỌC VIÊN: HOÀNG THỊ THUÝ AN
LỚP: GAMBA 01. X0210
Câu 1: Thông tin chi phí sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối
với việc ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp? Những vấn đề kế toán
nào có thể ảnh hưởng tới tính đúng đắn của thông tin chi phí sản phẩm?
a. Vai trò của thông tin chi phí sản phẩm đối với việc ra quyết định kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Thông tin chi phí sản phẩm có ý nghĩa chiến lược và liên quan chặt chẽ với
việc ra quyết định kinh doanh. Dựa vào thông tin này người ra quyết định kinh
doanh mới biết được giá thành thực tế của từng công trình, của dịch vụ hay của
sản phẩm sản xuất từ đó có chiến lược cho giá bán sản phẩm dịch vụ phù hợp.
Cũng như có chiến lược sản xuất sản phẩm phù hợp xác định được đâu là điểm
hòa vốn của doanh nghiệp. Để đưa ra các quyết định như có tiếp tục sản suất sản
phẩm đó hay không hoặc sản xuất sản phẩm ở quy mô nào và định mức tiêu thụ
sản phẩm như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí sản phẩm, người quản lý doanh
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, dịch vụ hay một
sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn... là
tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí để có thể hạ giá
thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc thông tin chi phí sản phẩm đưa ra chính xác sẽ giúp quá trình phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên chi phí sản phẩm chính xác từ đó
Hoàng Thị Thuý An – Gamba 01.X0210 – Kế toán quản trị
1 of 6
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
quá trình ra quyết định kinh doanh cũng chính xác. Ngược lại, nếu chi phí sản
phẩm bị bóp méo sẽ làm cho người quản trị đưa ra các quyết định không hợp lý
làm lệch hướng trong chiến lược sản xuất kinh doanh và sẽ đưa Công ty đến kinh
doanh không hiệu quả và hoàn toàn có thể dẫn tới phá sản. Chính vì vậy, thông tin
chi phí sản phẩm, phạm vi chi phí cấu thành sản phẩm cũng như lượng giá trị các
yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào chi phí sản phẩm là yêu cầu rất rất cần thiết đối
với việc ra quyết định trong kinh doanh.
b. Những vấn đề kế toán có thể ảnh hưởng tới tính đúng đắn của thông tin
chi phí sản phẩm.
Việc tập hợp chính xác chi phí sản phẩm là vấn đề phức tạp và cũng là vấn
đề mà rất nhiều doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn. Do tính phức tạp của các
chi phí cấu thành sản phẩm và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản phẩm
khác nhau sẽ cho những kết quả khác nhau điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tính
đúng đắn của thông tin chi phí sản phẩm. Vậy các vấn đề kế toán chủ yếu sau có
thể ảnh hưởng đến tính đúng đắn đó của chi phí sản phẩm:
Thứ nhất: Việc lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp hạch toán chi
phí đầy đủ hoặc lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp biến đổi sẽ ảnh
hưởng đến tính đúng đắn của xác định chi phí sản phẩm. Tùy theo mô hình sản
xuất, quy mô sản suất hoặc các yếu tố phù hợp để doanh nghiệp lựa chọn theo
phương pháp nào. Lựa chọn phương pháp tính chi phí ảnh hưởng lớn đến tính
đúng đắn của thông tin chi phí sản phẩm.
Thứ hai: Khi lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp hạch toán chi phí
đầy đủ thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp dễ làm méo mó thông tin trong ra
quyết định kinh doanh do các vấn đề mà phương pháp này chưa giải quyết được.
Phương pháp này sẽ hạch toán tất cả các chi phí sản xuất kể cả chi phí biến đổi hay
chi phí cố định vào giá thành. Phương pháp này không phản ánh chính xác được
khi sản lượng thay đổi thì chi phí giá thành của sản phẩm sẽ thay đổi như thế nào.
Và điều này ảnh hưởng đến tính đúng đắn của thông tin sản phẩm.
Thứ hai: : Khi lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp hạch toán chi
phí biến đổi thì còn rất nhiều những yếu tố dễ đưa đến sai lầm trong trong quá
Hoàng Thị Thuý An – Gamba 01.X0210 – Kế toán quản trị
2 of 6
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
trình tập hợp và phân bổ chi phí của phương pháp này làm ảnh hưởng đến tính
đúng đắn của thông tin chi phí sản phẩm. Kế toán dễ gặp phải sai lầm khi tập hợp
và phân bổ chi phí sản phẩm tập trung ở một số chi phí sau:
- Tập hợp và phân bổ chi phí cho tính phức tạp.
- Tập hợp và phân bổ chi phí giao dịch.
- Tập hợp và phân bổ chi phí cố định dài hạn.
Câu 2: Giải thích Thuật ngữ “Chi phí cho tính phức tạp” được đề cập
đến trong bài viết của Cooper và Kaplan. Thuật ngữ này có được sử dụng trong
hệ thống kế toán truyền thống không?
Trong bài viết của Cooper và Kaplan có thể hiểu thuật ngữ “Chi phí cho tính
phức tạp” là chi phí phát sinh do tính phức tạp của việc sản xuất nhiều chủng loại
sản phẩm tương tự so với với chi phí sản xuất cùng số lượng sản phẩm đó nhưng ít
hơn chủng loại sản phẩm.
Tuy sản xuất cùng một số lượng sản phẩm tương tự nhưng nhà máy sản xuất
ít chủng loại sản phẩm môi trường sản xuất sẽ đơn giản hơn, yêu cầu ít thiết bị hỗ
trợ hơn, hoạt động lập kế hoạch và bố trí sản xuất cũng đơn giản hơn và dễ thực
hiện hơn. Đo đó sẽ có chi phí ít hơn.
Đối với việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm hơn, tuy sản suất cùng một
số lượng sản phẩm nhưng môi trường quản trị sản xuất sẽ phức tạp hơn nhiều, yêu
cầu về thiết bị hỗ trợ nhiều hơn, công tác lập kế hoạch sản xuất cũng phức tạp hơn,
công tác dự trữ vật tư, tồn kho, giao nhận và kiểm soát cũng phức tạp hơn rất
nhiều. Để quản lý hệ thống phức tạp đó, các bộ phận hỗ trợ phải lớn và phức tạp
hơn. Do đó, chắc chắn chi phí sản xuất sản phẩm cũng sẽ cao hơn.
Chi phí cao hơn cho việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm hơn được gọi
là “Chi phí cho tính phức tạp’’.
Thuật ngữ “ Chi phí cho tính phức tạp’’ không được sử dụng trong hệ thống
kế toán truyền thống.
Hoàng Thị Thuý An – Gamba 01.X0210 – Kế toán quản trị
3 of 6
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
Trong kế toán chi phí truyền thống, coi chi phí cho các bộ phận hỗ trợ là chi
phí cố định làm cho người ta khó nhận ra các chi phí này biến đổi một cách có hệ
thống.
Kế toán truyền thống phân bổ chi phí theo sản lượng nên rất khó để nhận ra
chi phí cho các bộ phận hỗ trợ thay đổi như thế nào.
Do không nhận ra được chi phí cho các bộ phận hỗ trợ thay đổi như thế nào
khi doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm thay vì sản xuất một chủng
loại sản phẩm. Do đó trong kế toán truyền thống không có khái niệm “Chi phí cho
tính phức tạp’’.
Câu 3: Liên hệ với thực tế tại đơn vị các anh chị đang công tác.
Giới thiệu về đơn vị công tác: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) tiền thân là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
được thành lập năm 1963. Vietcombank đã phát hành cổ phiếu ra công chúng lần
đầu (IPO) vào tháng 12 năm 2007. Ngày 02 tháng 06 năm 2008 Vietcombank
chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần với tên gọi Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Sau 47 năm hoạt động, Vietcombank đã không ngừng phát triển, trở thành
một trong những Ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh
vực như: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bất
động sản, chứng khoán...
Đến cuối năm 2009, Vietcombank có vốn điều lệ 12.100.860 tỷ VND, tổng
tài sản 255.495.883 tỷ VND, số nhân viên là 10.340 người
Là một ngân hàng lớn với nhiều chi nhánh, quản lý một lượng lớn tài sản,
với số lượng nhân viên lớn và địa bàn hoạt động rộng trải khắp đất nước và cả ở
nước ngoài và cùng lúc cung cấp rất nhiều sản phẩm khác nhau. Công tác hạch
toán chi phí sản phẩm của Vietcombank là rất phức tạp và mang tính đặc thù của
ngành Ngân hàng.
Hoàng Thị Thuý An – Gamba 01.X0210 – Kế toán quản trị
4 of 6
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
Khác với sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, rất khó để đánh giá chi
phí một sảm phẩm cụ thể của Vietcombank do tính chất của ngành tài chính, các
chi phí này luôn luôn biến đổi theo từng ngày, từng giờ. Ví dụ: Chi phí huy động
vốn ngoại tệ sẽ luôn thay đổi do tính chất của thị trường ngoại hối theo từng thời
điểm nhất định.
Các sản phẩm của Vietcombank là sự đa dạng kết hợp giữa sản phẩm vô
hình như các sản phẩm bảo lãnh và sản phẩm hữu hình như sản trao đổi ngoại tệ,
tiết kiệm gửi vàng... Có sản phẩm được tính bằng thời gian như cho vay theo kỳ
hạn định sẵn nhưng cũng có các sản phẩm được áp dụng bằng số lượng cụ thể như
phát hành chứng chỉ tiền gửi với số tiền huy động cụ thể.
Các sản phẩm có tính tương tác qua lại lẫn nhau do đó, chi phí của sản phẩm
này cũng làm ảnh hưởng đến chi phí của sản phẩm khác.
Chi phí sản phẩm của Vietcombank mang tính phức tạp cao, với các chi phí
cố định như khấu hao tài sản máy móc thiết bị cũng không thể phân bổ cho từng
sản phẩm được do các sản phẩm được đo lường bằng nhiều hình thái khác nhau cả
vô hình và hữu hình. Do đó, không thể tính toán cụ thể chi phí cho từng sản phẩm
được.
Thông tin về chi phí sản phẩm chỉ có thể xác định bằng một phương pháp
định tính theo mô hình định sẵn. Do đó tính đúng đắn của chi phí sản phẩm sẽ
không cao.
Vậy nhà quản trị sẽ dựa trên chi phí nào để đưa ra quyết định kinh doanh?
Đó là sự cân đối giữa của tổng hợp các chi phí kể cả cố định và biến đổi tại từng
thời điểm nhất định dựa trên mô hình quản trị định sẵn để đưa ra các quyết định
quản trị.
Đôi khi môi hình còn ngược lại tức là từ các quyết định quản trị để đưa ra
chi phí sản phẩm. Ví dụ: Thời điểm Ngân hàng nhà nước quy định lãi suất cho vay
tối đa bằng 150% so với lãi suất cơ bản trong tình hình nhu cầu vay vốn tăng cao,
Vietcombank phải áp dụng mô hình ngược lại là quyết định cho vay ở mức lãi suất
tối đa, sau khi cộng các chi phí theo mô hình quản trị để đưa ra lãi suất huy động.
Hoàng Thị Thuý An – Gamba 01.X0210 – Kế toán quản trị
5 of 6
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Advanced Master of Business Administration
Đây chính là điểm rất khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại
khác. Đôi khi các Ngân hàng còn quyết định luôn cả chi phí sản phẩm.
Tóm lại: Vietcombank hoạt động trong ngành tài chính ngân hàng, các sản
phẩm là đặc trưng và có sự khác biệt lớn với các sản phẩm trong ngành sản xuất,
thương mại. Do đó, tính chính xác của thông tin chi phí sản phẩm cụ thể là không
cao và cũng không phải là thông tin có ý nghĩa chiến lược trong các quyết định
quản trị. Chi phí mà Vietcombank quan tâm nhất chính là chi phí tổng hợp từ đó
qua phân tích để đưa ra các quyết định quản trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kế toán quản trị” Global Advanced MBA
2. Các báo cáo lưu hành nội bộ của Vietcombank
3. Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ tháng 5 năm 2010 của
Vietombank.
4. Website: vietcombank.com.vn
Hoàng Thị Thuý An – Gamba 01.X0210 – Kế toán quản trị
6 of 6