Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài tập môn kế toán quản trị managerial accounting (116)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120 KB, 7 trang )

Lớp GaMBA01.X0310

Kế toán quản trị

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Học viên: Nguyễn Lê Anh
Lớp: GaMBA 01. X0310
Kế toán quản trị là quá trình hoàn thiện không ngừng và gia tăng gía trị của
hoạt động lập kế hoạch, thiết kế, đánh giá và vận hành các hệ thống thông tin, cả
tài chính và phi tài chính nhằm định hướng cho hoạt động của quản lý, tạo động
lực, hỗ trợ và tạo ra giá trị văn hoá cần thiết để đạt được các mục tiêu chiến lược,
chiến thuật và vận hành của một tổ chức.
Nội dung của kế toán quản trị là hạch toán chi phí; kiểm soát, lập kế hoạch
và đánh giá hiệu quả. Vì vậy trong phần bài viết của mình tôi muốn đề cập đến
một số vấn đề:
- Thông tin chi phí sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối với việc
ra quyết định kinh doanh?
- Những vấn đề kế toán nào có thể ảnh hưởng tới tính đúng đắn của thông
tin chi phí sản phẩm?
- Thuật ngữ “Chi phí cho tính phức tạp” được đề cập đến trong bài có được
sử dụng trong hệ thống kế toán truyền thống không?
1. Vai trò của thông tin chi phí sản phẩm đối với việc ra quyết định kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Những thay đổi do một môi trường cạnh tranh mới tạo ra những cơ hội to
lớn cho các nhà kế toán quản trị. Môi trường cạnh tranh mới đòi hỏi những thông
tin hiệu quả và chi phí chính xác hơn đối với các hoạt động, quy trình, sản phẩm,
dịch vụ và khách hàng của tổ chức. Thông tin chi phí cần để thực cần để thực hiện
những nhiệm vụ sau:
-



Thiết kế những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng những kỳ vọng của

khách hàng và đồng thời mang lại lợi nhuận;

1 of 6


Lớp GaMBA01.X0310

-

Kế toán quản trị

Đưa ra tín hiệu xem các hoạt động cải thiện (liên tục hay gián đoạn –

tái cơ cấu) về chất lượng, hiệu quả và tốc độ có cần thiết hay không;
-

Định hướng cho các quyết định về tổng thể sản phẩm;

-

Chọn lựa nhà cung cấp;

-

Thương lượng về giá cả, đặc tính sản phẩm, chất lượng, phân phối và

dịch vụ với khách hàng;

-

Xây dựng các quy trình dịch vụ và phân phối hữu hiệu, hiệu quả cho

những thị trườngvà khách hàng mục tiêu.
Thông tin chi phí chính xác và kịp thời để định hướng cho những hoạt động
tiếp thu và hoàn thiện – đó là những thông tin giúp ích cho việc làm cho các quy
trình được hiệu quả hơn và hướng tới khách hàng hơn. Những cải tiến liên tục tốt
nhất để giảm bớt và cuối cùng là loại bỏ những sai sót lãng phí, để cải tiến chất
lượng.
Thông tin chi phí sản phẩm có ý nghĩa chiến lược và liên quan chặt chẽ với
việc ra quyết định kinh doanh. Dựa vào thông tin này người ra quyết định kinh
doanh mới biết được giá thành thực tế của từng công trình, của dịch vụ hay của
sản phẩm sản xuất từ đó có chiến lược cho giá bán sản phẩm dịch vụ phù hợp.
Cũng như có chiến lược sản xuất sản phẩm phù hợp xác định được đâu là điểm
hòa vốn của doanh nghiệp. Để đưa ra các quyết định như có tiếp tục sản suất sản
phẩm đó hay không hoặc sản xuất sản phẩm ở quy mô nào và định mức tiêu thụ
sản phẩm như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí sản phẩm, người quản lý doanh
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, dịch vụ hay một
sản phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn... là
tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí để có thể hạ giá
thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.

2 of 6



Lớp GaMBA01.X0310

Kế toán quản trị

Thông tin chi phí sản phẩm đưa ra chính xác sẽ giúp quá trình phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên chi phí sản phẩm chính xác từ đó quá
trình ra quyết định kinh doanh cũng chính xác. Ngược lại, nếu chi phí sản phẩm bị
bóp méo sẽ làm cho người quản trị đưa ra các quyết định không hợp lý làm lệch
hướng trong chiến lược sản xuất kinh doanh và sẽ đưa Công ty đến kinh doanh
không hiệu quả và hoàn toàn có thể dẫn tới phá sản. Chính vì vậy, thông tin chi phí
sản phẩm, phạm vi chi phí cấu thành sản phẩm cũng như lượng giá trị các yếu tố
chi phí đã dịch chuyển vào chi phí sản phẩm là yêu cầu rất rất cần thiết đối với
việc ra quyết định trong kinh doanh.
2. Những vấn đề kế toán có thể ảnh hưởng tới tính đúng đắn của thông tin
chi phí sản phẩm.
Việc tập hợp chính xác chi phí sản phẩm là vấn đề phức tạp và cũng là vấn
đề mà rất nhiều doanh nghiệp đang gặp phải khó khăn. Do tính phức tạp của các
chi phí cấu thành sản phẩm và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản phẩm
khác nhau sẽ cho những kết quả khác nhau điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tính
đúng đắn của thông tin chi phí sản phẩm. Vậy các vấn đề kế toán chủ yếu sau có
thể ảnh hưởng đến tính đúng đắn đó của chi phí sản phẩm:
Thứ nhất: Việc lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp hạch toán chi
phí đầy đủ hoặc lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp biến đổi sẽ ảnh
hưởng đến tính đúng đắn của xác định chi phí sản phẩm. Tùy theo mô hình sản
xuất, quy mô sản suất hoặc các yếu tố phù hợp để doanh nghiệp lựa chọn theo
phương pháp nào. Lựa chọn phương pháp tính chi phí ảnh hưởng lớn đến tính
đúng đắn của thông tin chi phí sản phẩm.
Thứ hai: Khi lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp hạch toán chi phí
đầy đủ thì giá thành sản phẩm của doanh nghiệp dễ làm méo mó thông tin trong ra
quyết định kinh doanh do các vấn đề mà phương pháp này chưa giải quyết được.

Phương pháp này sẽ hạch toán tất cả các chi phí sản xuất kể cả chi phí biến đổi hay
chi phí cố định vào giá thành. Phương pháp này không phản ánh chính xác được
khi sản lượng thay đổi thì chi phí giá thành của sản phẩm sẽ thay đổi như thế nào.
Và điều này ảnh hưởng đến tính đúng đắn của thông tin sản phẩm.
3 of 6


Lớp GaMBA01.X0310

Kế toán quản trị

Thứ ba: Khi lựa chọn hạch toán chi phí theo phương pháp hạch toán chi phí
biến đổi thì còn rất nhiều những yếu tố dễ đưa đến sai lầm trong trong quá trình
tập hợp và phân bổ chi phí của phương pháp này làm ảnh hưởng đến tính đúng đắn
của thông tin chi phí sản phẩm. Kế toán dễ gặp phải sai lầm khi tập hợp và phân
bổ chi phí sản phẩm tập trung ở một số chi phí sau:
- Tập hợp và phân bổ chi phí cho tính phức tạp.
- Tập hợp và phân bổ chi phí giao dịch.
- Tập hợp và phân bổ chi phí cố định dài hạn.
3. Trong bài viết có thể hiểu thuật ngữ “Chi phí cho tính phức tạp” là chi
phí phát sinh do tính phức tạp của việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm tương
tự so với với chi phí sản xuất cùng số lượng sản phẩm đó nhưng ít hơn chủng loại
sản phẩm.
Tuy sản xuất cùng một số lượng sản phẩm tương tự nhưng nhà máy sản xuất
ít chủng loại sản phẩm môi trường sản xuất sẽ đơn giản hơn, yêu cầu ít thiết bị hỗ
trợ hơn, hoạt động lập kế hoạch và bố trí sản xuất cũng đơn giản hơn và dễ thực
hiện hơn. Do đó sẽ có chi phí ít hơn.
Đối với việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm hơn, tuy sản suất cùng một
số lượng sản phẩm nhưng môi trường quản trị sản xuất sẽ phức tạp hơn nhiều, yêu
cầu về thiết bị hỗ trợ nhiều hơn, công tác lập kế hoạch sản xuất cũng phức tạp hơn,

công tác dự trữ vật tư, tồn kho, giao nhận và kiểm soát cũng phức tạp hơn rất
nhiều. Để quản lý hệ thống phức tạp đó, các bộ phận hỗ trợ phải lớn và phức tạp
hơn. Do đó, chắc chắn chi phí sản xuất sản phẩm cũng sẽ cao hơn.
Chi phí cao hơn cho việc sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm hơn được gọi
là “Chi phí cho tính phức tạp’’.
Thuật ngữ “ Chi phí cho tính phức tạp’’ không được sử dụng trong hệ thống
kế toán truyền thống.
Trong kế toán chi phí truyền thống, coi chi phí cho các bộ phận hỗ trợ là chi
phí cố định làm cho người ta khó nhận ra các chi phí này biến đổi một cách có hệ
thống.

4 of 6


Lớp GaMBA01.X0310

Kế toán quản trị

Kế toán truyền thống phân bổ chi phí theo sản lượng nên rất khó để nhận ra
chi phí cho các bộ phận hỗ trợ thay đổi như thế nào.
Do không nhận ra được chi phí cho các bộ phận hỗ trợ thay đổi như thế nào
khi doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm thay vì sản xuất một chủng
loại sản phẩm. Do đó trong kế toán truyền thống không có khái niệm “Chi phí cho
tính phức tạp’’.
Liên hệ với thực tế tại đơn vị đang công tác.
Giới thiệu về đơn vị công tác: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam (Vietinbank) tiền thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam
được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là
Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam. Vietinbank đã phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu vào tháng 12

năm 2008. Ngày 01 tháng 07 năm 2009 Vietinbank chính thức hoạt động theo mô
hình Ngân hàng cổ phần với tên gọi Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam. Tháng 7 năm 2009 cổ phiếu Vietinbank chính thức niêm yết
trền sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán
CTG.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thử
thách, tích luỹ được rất nhiều bài học và kinh nghiệm, đến nay đã đạt được rất
nhiều thành tựu, kết quả nổi bật, xây dựng được một ngân hàng lớn mạnh đa năng
với mạng lưới kinh doanh phân bố rộng khắp trên hầu hết các tỉnh thành phố trong
cả nước bao gồm: 01 Trụ sở chính, 01 Sở giao dịch, 149 chi nhánh, 793 phòng
giao dịch, điểm giao dịch. VietinBank sở hữu 4 Công ty con kinh doanh các lĩnh
vực: chứng khoán, thuê mua tài chính, quản lý khai thác tài sản và bảo hiểm; 3 đơn
vị sự nghiệp: trung tâm thẻ, trung tâm công nghệ thông tin và trường đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; liên doanh sáng lập ngân hàng INDOVINA; góp vốn
trong 7 Công ty hoạt động trên các lĩnh vực khác. VietinBank thiết lập quan hệ đại
lý với hơn 800 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới. Đến 31/12/2009, vốn điều lệ của VietinBank là 11.380 tỷ VND,
tổng tài sản 243.785 tỷ VND, số nhân viên 17.758 người
5 of 6


Lớp GaMBA01.X0310

Kế toán quản trị

Là một ngân hàng lớn với nhiều chi nhánh, quản lý một lượng lớn tài sản,
với số lượng nhân viên lớn và địa bàn hoạt động rộng trải khắp đất nước và cả ở
nước ngoài và cùng lúc cung cấp rất nhiều sản phẩm khác nhau. Công tác hạch
toán chi phí sản phẩm là rất phức tạp và mang tính đặc thù riêng của ngành Ngân
hàng.

Khác với sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất, rất khó để đánh giá chi
phí một sản phẩm cụ thể do tính chất của ngành tài chính, các chi phí này luôn
luôn biến đổi theo từng ngày, từng giờ. Ví dụ: Chi phí huy động vốn sẽ luôn thay
đổi do tính chất của thị trường theo từng thời điểm nhất định.
Các sản phẩm của Vietinbank là sự đa dạng kết hợp giữa sản phẩm vô hình
như các sản phẩm bảo lãnh và sản phẩm hữu hình như sản trao đổi ngoại tệ, tiết
kiệm gửi vàng... Có sản phẩm được tính bằng thời gian như cho vay theo kỳ hạn
định sẵn nhưng cũng có các sản phẩm được áp dụng bằng số lượng cụ thể như phát
hành chứng chỉ tiền gửi với số tiền huy động cụ thể. Các sản phẩm có tính tương
tác qua lại lẫn nhau, do đó chi phí của sản phẩm này cũng làm ảnh hưởng đến chi
phí của sản phẩm khác.
Chi phí sản phẩm của Vietinbank mang tính phức tạp cao, với các chi phí
cố định như khấu hao tài sản máy móc thiết bị cũng không thể phân bổ cho từng
sản phẩm được do các sản phẩm được đo lường bằng nhiều hình thái khác nhau cả
vô hình và hữu hình. Vì vậy, không thể tính toán cụ thể chi phí cho từng sản phẩm
được.
Thông tin về chi phí sản phẩm chỉ có thể xác định bằng một phương pháp
định tính theo mô hình định sẵn. Do đó tính đúng đắn của chi phí sản phẩm sẽ
không cao.
Vậy nhà quản trị sẽ dựa trên chi phí nào để đưa ra quyết định kinh doanh?
Đó là sự cân đối giữa tổng hợp các chi phí kể cả cố định và biến đổi tại từng thời
điểm nhất định dựa trên mô hình quản trị định sẵn để đưa ra các quyết định quản
trị. Đôi khi mô hình còn ngược lại tức là từ các quyết định quản trị để đưa ra chi
phí sản phẩm. Ví dụ: Thời điểm Ngân hàng nhà nước quy định lãi suất cho vay tối
đa bằng 150% so với lãi suất cơ bản trong tình hình nhu cầu vay vốn tăng cao,
6 of 6


Lớp GaMBA01.X0310


Kế toán quản trị

Vietinbank phải áp dụng mô hình ngược lại là quyết định cho vay ở mức lãi suất
tối đa, sau khi cộng các chi phí theo mô hình quản trị để đưa ra lãi suất huy động.
Đây chính là điểm rất khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại
khác. Đôi khi các Ngân hàng còn quyết định luôn cả chi phí sản phẩm.
Tóm lại: trong ngành tài chính ngân hàng, các sản phẩm là đặc trưng và có
sự khác biệt lớn với các sản phẩm trong ngành sản xuất, thương mại. Do đó, tính
chính xác của thông tin chi phí sản phẩm cụ thể là không cao và cũng không phải
là thông tin có ý nghĩa chiến lược trong các quyết định quản trị. Chi phí được quan
tâm nhất chính là chi phí tổng hợp, qua phân tích để đưa ra các quyết định quản trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kế toán quản trị” Global Advanced MBA
2. Các báo cáo lưu hành nội bộ của Vietinbank
3. Báo cáo kết quả phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hữu năm 2009 của
Vietinbank.
4. Website: vietinbank.vn

7 of 6



×