BÀI TẬP KIỂM TRA HẾT MÔN
MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Học viên
: Vũ Nguyên Vũ
Lớp
: GaMBA01.X0110
Ngày tháng năm sinh : 21/03/1970
Đơn vị công tác
: Công ty CP Phát triển thương mại VINACONEX
Đề bài:
Công ty Thắng Lợi là một Công ty thương mại mua bán nhiều loại hàng hóa khác
nhau. Công ty muốn lập kế hoạch ngân quỹ cho Quý IV. Theo kinh nghiệm bán hàng của
Công ty, 55% doanh thu bán hàng sẽ thu được trong tháng bán hàng, 35% thu được sau khi
bán 1 tháng, 5% sau khi bán 2 tháng và 5% sẽ không thu được. Công ty bán rất nhiều mặt
hàng với giá trung bình 11.000 đ/đơn vị hàng hóa.
Số liệu về số hàng hóa tiêu thụ được phản ánh như sau:
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1 năm sau
Số lượng hàng bán
70.000
40.000
60.000
80.000
50.000
60.000
Hàng hóa mua vào phải thanh toán tiền cho người bán trong vòng 15 ngày, do đó
khoảng 50% hàng mua vào được thanh toán trong tháng mua hàng và 50% còn lại được
thanh toán vào tháng tiếp theo sau khi mua. Trung bình chi phí cho một đơn vị hàng hóa
mua vào là 7.000 đ. Dự trữ hàng hóa cuối mỗi tháng được duy trì ở mức 2.000 đơn vị hàng
hóa cộng với 10% lượng hàng hóa được bán trong tháng sau.
Dự kiến chi phí quản lý mỗi tháng bằng 14% doanh thu. Khoản chi phí này được
chi trả trong tháng phát sinh chi phí.
Ngày 28 tháng 11, Công ty sẽ phải trả một khoản vay 92.700.000 đ.
Yêu cầu:
1- Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của
Công ty cho từng tháng trong Quý IV.
2- Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng bán hàng và 20% thu được
sau khi bán 1 tháng, tiền mua hàng được Công ty thanh toán trong tháng tiếp theo tháng
mua hàng. Giả thiết này sẽ ảnh hưởng đến các ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng
hàng hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty như thế nào? Hãy lập ngân quỹ bán hàng, ngân
quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty cho từng tháng trong Quý IV theo
giả thiết này.
3- Hãy phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán
hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty.
BÀI LÀM
1- Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền
của Công ty cho từng tháng trong Quý IV:
Theo kinh nghiệm bán hàng của Công ty, 55% doanh thu bán hàng sẽ thu được
trong tháng bán hàng, 35% thu được sau khi bán 1 tháng, 5% sau khi bán 2 tháng và 5% sẽ
không thu được.Vậy ta có thể lập bảng ngân quỹ bán hàng như sau:
NGÂN QUỸ BÁN HÀNG QUÝ IV
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu
Sản lượng bán
Giá bán
Doanh thu sẽ thực hiện
Dự kiến thu tiền
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Trong đó:
Tháng 10
60.000
11
660.000
555.500
38.500
154.000
363.000
Tháng 11
80.000
11
880.000
737.000
Tháng 12
50.000
11
550.000
643.500
22.000
231.000
484.000
33.000
308.000
302.500
- Doanh thu sẽ thực hiện trong tháng 8
: 70.000 x 11.000
= 770.000.000đ
- Doanh thu sẽ thực hiện trong tháng 9
: 40.000 x 11.000
= 440.000.000đ
- Dự kiến thu tiền của các tháng trong quý 4 :
+ Tháng 10:
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 8
: 5% x 770.000.000 = 38.500.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 9
: 35% x 440.000.000 = 154.000.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 10
: 55% x 660.000.000 = 363.000.000đ
---------------------
Cộng:
+ Tháng 11:
555.500.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 9
: 5% x 440.000.000
= 22.000.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 10
: 35% x 660.000.000 = 231.000.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 11
: 55% x 880.000.000 = 484.000.000đ
---------------------
Cộng:
737.000.000đ
+Tháng 12:
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 10
: 5% x 660.000.000
= 33.000.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 11
: 35% x 880.000.000 = 308.000.000đ
- Số tiền thu của hàng bán trong tháng 12
: 55% x 550.000.000 = 302.500.000đ
---------------------
Cộng
643.500.000đ
NGÂN QUỸ CUNG ỨNG HÀNG HÓA QUÝ IV
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu
1. Số lượng SP cần bán
2. Số lượng SP tồn cuối kỳ
3. Số lượng SP tồn đầu kỳ
4. SP cần mua trong tháng
5. Đơn giá mua vào
6. Dự toán chi cung ứng
7. Dự toán chi thanh toán
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
•
Tháng 10
60.000
10.000
8.000
62.000
7
434.000
364.000
147.000
217.000
Tháng 11
80.000
7.000
10.000
77.000
7
539.000
486.500
Tháng 12
50.000
8.000
7.000
51.000
7
357.000
448.000
217.000
269.500
269.500
178.500
Ngân quỹ cung ứng hàng hoá của Công ty cho từng tháng trong quý 4:
- Hàng hoá tồn đầu kỳ của tháng 8
: 2.000 + 10% x 70.000
= 9.000
- Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 8 : 2.000 + 10% x 40.000
= 6.000
- Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 9 : 2.000 + 10% x 60.000 = 8.000
- Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 10 : 2.000 + 10% x 80.000 = 10.000
- Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng 11 : 2.000 + 10% x 50.000 = 7.000
- Hàng hoá tôn cuối kỳ của tháng 12 : 2.000 + 10% x 60.000 = 8.000
•
Hàng hoá tồn cuối kỳ của tháng này chính là hàng hoá tồn đầu kỳ của tháng sau
nên tồn đầu kỳ của tháng 9 là 6.000, tháng 10 là 8.000, tháng 11 là 10.000, tháng 12 là
7.000 đơn vị hàng hoá.
•
Từ công thức: Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ = Tồn cuối kỳ
Nhập trong kỳ = Tồn cuối kỳ + Bán trong kỳ - Tồn đầu kỳ
Như vậy số lượng hàng hoá cần mua trong các tháng:
•
•
Tháng 8
: 6.000 + 70.000 – 9.000
= 67.000
Tháng 9
: 8.000 + 40.000 – 6.000
= 42.000
Tháng 10
: 10.000 + 60.000 – 8.000
= 62.000
Tháng 11
: 7.000 + 80.000 – 10.000
= 77.000
Tháng 12
: 8.000 + 50.000 – 7 000
= 51.000
Dự toán chi cung ứng tháng 9, 10, 11, 12:
Tháng 9
: 42.000 x 7.000
= 294.000.000đ
Tháng 10
: 62.000 x 7.000
= 434.000.000đ
Tháng 11
: 77.000 x 7.000
= 539.000.000đ
Tháng 12
: 51.000 x 7.000
= 357.000.000đ
Do hàng hoá mua về 50% sẽ được thanh toán ngay trong tháng mua hàng,
50% được thanh toán vào tháng kế tiếp nên ta tính được dự toán thanh toán hàng hoá cung
ứng của các tháng 10, 11, 12 như sau:
Tháng 10:
50%x294.000.000đ + 50%x434.000.000đ = 147.000.000đ + 217.000.000đ = 364.000.000đ
Tháng 11:
50%x434.000.000đ + 50% x539.000.000đ = 217.000.000đ+ 269.500.000đ = 486.500.000đ
Tháng 12:
50%x539.000.000đ + 50%x357.000.000đ = 269.500.000đ +178.500.000đ = 448.000.000đ
KẾ HOẠCH CHI TIỀN QUÝ IV
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Khoản mục
1. Dự toán chi cung ứng hàng hoá
2. Chi phí quản lý
3. Chi trả khoản vay
Tổng chi
Tháng 10
364.000
92.400
456.400
Tháng 11
486.500
123.200
92.700
702.400
Tháng 12
448.000
77.000
525.000
2- Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền
của Công ty cho từng tháng trong Quý IV với giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80%
trong tháng bán hàng và 20% thu được sau khi bán 1 tháng, tiền mua hàng được Công
ty thanh toán trong tháng tiếp theo tháng mua hàng:
Căn cứ lập luận tương tự phần trên ta có các bảng số liệu sau:
NGÂN QUỸ BÁN HÀNG QUÝ IV
(Đơn vị:1.000 đồng)
Chỉ tiêu
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Sản lượng bán
Giá bán
Doanh thu sẽ thực hiện
Dự kiến thu tiền
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1/N+1
70.000
11
770.000
616.000
616.000
40.000
11
440.000
506.000
154.000
352.000
60.000
11
660.000
616.000
88.000
528.000
Tháng
Tháng
Tháng
11
12
1/N+1
80.000
11
880.000
836.000
50.000
11
550.000
616.000
132.000
704.000 176.000
440.000
60.000
11
660.000
638.000
110.000
528.000
KẾ HOẠCH NGÂN QUỸ CUNG ỨNG HÀNG HÓA QUÝ IV
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
1. Số lượng SP cần bán
2. Số lượng SP tồn cuối kỳ
3. Số lượng SP tồn đầu kỳ
4. SP cần mua trong tháng
5. Đơn giá mua vào
6. Dự toán chi cung ứng
7. Dự toán chi thanh toán
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
70.000
6.000
9.000
67.000
7
469.000
40.000
8.000
6.000
42.000
7
294.000
469.000
60.000
10.000
8.000
62.000
7
434.000
294.000
Tháng
Tháng
11
80.000
7.000
10.000
77.000
7
539.000
434.000
12
50.000
8.000
7.000
51.000
7
357.000
539.000
469.000
294.000
434.000
Tháng 12
539.000
KẾ HOẠCH CHI TIỀN QUÝ IV
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Khoản mục
1.Dự toán chi cung ứng hàng hoá
2. Chi phí quản lý
3. Chi trả khoản vay
Tổng cộng chi
Tháng 9
469.000
61.600
Tháng 10
294.000
92.400
530.600
386.400
Tháng 11
434.000
123.200
92.700
649.900
Tháng 12
539.000
77.000
616.000
Ngân quỹ bán hàng của Công ty sẽ thay đổi do số tiền thu được ngay trong tháng
bán hàng tăng lên 80% - 55% = 25%; trong khi số tiền thu được của tháng trước đó giảm đi
35%-20% = 15%.
- Ngân quỹ bán hàng của Công ty sẽ thay đổi do số tiền thu được ngay trong tháng
bán hàng tăng lên.
- Ngân quỹ cung ứng hàng hoá thay đổi theo chiều hướng có lợi vì Công ty chưa
phải trả tiền cho đơn vị cung cấp hàng hoá số tiền mua hàng trong tháng này, đến tháng sau
mới phải thanh toán; Công ty chiếm dụng được số tiền phải thanh toán này trong 01 tháng
do vậy tình hình ngân quỹ của Công ty có thuận lợi hơn.
- Kế hoạch chi tiền của Công ty cũng có thuận lợi hơn do không phải chi trả cho số
tiền mua hàng trong tháng mà chỉ phải thanh toán cho số tiền mua hàng của tháng trước;
nếu xét trong cả một giai đoạn thì chỉ có tháng đầu tiên mua hàng là Công ty được nợ tiền
hàng của tháng đó đến tháng sau mới thanh toán, còn các tháng tiếp theo thì việc thanh
toán cho người bán diễn ra bình thường; nếu số lượng hàng hoá mua vào và bán ra của
Công ty luôn tăng đều thì hình thức thanh toán này là có lợi cho Công ty.
3- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ
cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của Công ty:
- Thị trường biến động, hàng hoá của Công ty không tiêu thụ được.
- Tình hình tài chính toàn cầu làm nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, làm ăn kém hiệu
quả, Công ty bị chiếm dụng vốn, không thu được tiền đúng thời hạn như dự tính, sẽ gây
khó khăn cho Công ty trong việc thanh toán hàng hoá cung ứng cũng như các hoạt động
chi tiêu khác dẫn đến sẽ khó khăn hơn cho Công ty khi nhập hàng hoá cung ứng.