Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài tập cá nhân kế toán quản trị no (167)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.49 KB, 5 trang )

Học viên Phạm Vũ Long, Lớp Gemba01.V02
Bài tập cá nhân, Môn: Kế toán quản trị

BÀI LÀM:
1. Liệu Lille Tissages có nên hạ giá bán từ 20 xuống 15FF? (Giả sử các mức giá trung
gian không được xem xét đến).
Căn cứ vào số liệu thống kê giá, sản lượng và thị phần của hạng mục 345 các năm từ 1998
đến năm 2003 và nhận định của ban lãnh đạo công ty, ta có 1 số nhận xét sau:
+ Từ năm 1998 – 2001: giá bán hạng mục 345 của Công ty Lille Tisages Bằng giá
các đối thủ khác thì lượng hàng tiêu thụ của Công ty Lille Tisages chiếm khoảng 34% tổng
thị phần. Thị trường đầu ra của Công ty rất ổn định. Từ năm 2002, do tăng giá sản phẩm
hạng mục 345 giảm, từ 15 FF/m lên 20 FF/m đã làm sụt giảm sản lượng tiêu thụ của Công
ty còn 20%. Tuy nhiên, nguyên nhân của sự sụt giảm này là do Công ty không cạnh tranh
về giá. Nếu Công ty giảm giá bán xuống 15FF/m thì ước tính doanh số bán hạng mục 345
năm 2004 tối thiểu là 175,000m (chiếm 25% sản lượng toàn ngành.
+ Nếu giá bán hạng mục 345 của Công ty Lille Tisages giữ nguyên 20FF/m thì thị
phần sẽ giảm xuống theo tỷ lệ giảm thị phần năm 2003, tối thiểu sẽ bán được 75,000m
(10.7% sản lượng toàn ngành), nhưng tối đa cũng chỉ đạt 100,000m (14.3% sản lượng
toàn ngành).
Vậy ta có bảng giá, sản lượng, thị phần của hạng mục 345 các năm từ 1998 đến 2003 và dự
báo cho năm 2004 như sau:
Bảng 1: Giá, sản lượng, thị phần Hạng mục 345
Sản lượng (mét)

Thị

Giá (FF)

phần
Thứ
tự



Tổng
Năm

ngành

LilleTisages

Lille

Hầu hết các

(%)

đối thủ

Lille Tisages

1

1998 610,000

213,000

34.9

20.00

20.00


2

1999 575,000

200,000

34.8

20.00

20.00
1


3

2000 430,000

150,000

34.9

15.00

15.00

4

2001 475,000


165,000

34.7

15.00

15.00

5

2002 500,000

150,000

30.0

15.00

20.00

6

2003 625,000

125,000

20.0

15.00


20.00

Min: 175,000

25.0

15.00

2004

70 Max: 100,000

14.3

20.00

(Dự báo)

0,000 Min: 75,000

10.7

20.00

7

- Ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận ròng của Công ty như sau:
Bảng 2: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận ròng ước tính đơn vị và tổng chi phí hạng mục
345 tại các mức sản lượng khác nhau
Sản lượng (m)


75,000

100,000

Chi phí

175,000

Chi phí

Chi phí

đơn vị

Tổng chi

đơn vị

Tổng chi

đơn vị

Tổng chi

(FF/m)

phí (FF)

(FF/m)


phí (FF)

(FF/m)

phí (FF)

Nhân công trực tiếpa

4.00

300,000

3.90

390,000

3.80

665,000

Nguyên vật liệu

2.00

150,000

2.00

200,000


2.00

350,000

Phế liệu

0.20

15,000

0.20

20,000

0.19

33,250

Trực tiếpb

0.60

45,000

0.56

56,000

0.50


87,500

Giám tiếpc

4.00

300,000

3.00

300,000

1.71

300,000

Chi phí sản xuất chungd

1.20

90,000

1.17

117,000

1.14

199,500


Chi phí bộ phận

1,083,00
Chi phí nhà máy

1,634,50

12.00

900,000

10.83

0

9.34

0

7.80

585,000

7.04

704,000

6.07 1,062,250


Tổng chi phí

19.80

1,485,000

17.87 1,787,000

15.41 2,696,750

Doanh thu

20.00

1,500,000

20.00 2,000,000

15.00 2,625,000

+15,000

+213,000

-71,750

Chi phí bán hàng &
hành chínhe

Lợi nhuận hoạt động:

Trong đó:

2


a

Nhân công trực tiếp: Bất kỳ công nhân nào bị dư thừa do giảm sút doanh số bán hàng

của Hạng mục 345 đều có thể sử dụng một cách tiết kiệm tại các bộ phận khác
b

Chi phí bộ phân trực tiếp: Nhân công giám tiếp, văn phòng phẩm, sủa chữa, điện v.v…

c

Chi phí bộ phận giám tiếp: Khấu hao, giám sát v.v…

d

Chi phí sản xuất chung: Bằng 30% chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm chủ yếu là chi

phí hành chính chung cho nhà máy (giám sát, các dịch vụ cho nhà máy v.v...)
e

Chi phí bán hàng & hành chính: Bằng 60% chi phí nhà máy

Từ bảng 2 ta thấy:
Các khoản chi phí của Lille Tissages được tập hợp thành hai nhóm chi phí như sau:
-


Chi phí cố định (CPCĐ): Chi phí sản xuất chung + Chi phí bán hàng và Hành chính.
Chi phí sản xuất chung = 30% chi phí nhân công trực tiếp . Vì vậy, nếu gia tăng sản
lượng sản xuất thì giá thành của sản phẩm sẽ thấp hơn.

-

Chi phí biến đổi: Chi phí nhân công + Nguyên vật liệu + Phế liệu + CP bộ phận
(Trực tiếp + gián tiếp): Các chi phí này tăng theo sản lượng sản xuất.

Như vậy: Chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu, phế liệu, chi phí bộ phân trực tiếp
và gián tiếp của bộ phận sản xuất hạng mục 345 không làm ảnh hưởng đến chi phí của các
hạng mục sản phẩm khác trong toàn nhà máy.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chủ yếu là chi phí hành chính chung cho nhà máy
(giám sát, các dịch vụ cho nhà máy v.v…). Tổng số nhân viên là không đổi, vì vậy, chi phí
sản xuất chung là cố định cho toàn bộ nhà máy.
- Chi phí bán hàng và hành chính: Chi phí bán hàng và hành chính = 60% chi phí nhà
máy, là chi phí cố định đối với tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Như vậy, Tổng chi phí cố định là không đổi, tuy nhiên, phụ thuộc vào sản lượng sản xuất
của hạng mục 345 mà việc phân bổ chi phí này cho hạng mục sẽ khác nhau.
So sánh:
- Nếu đặt mức giá 20FF/m thì doanh số hạng mục 345 tối đa chỉ đạt 100,000m. Chi phí sản
xuất chung , chi phí bán hàng - hành chính là: 117,000 + 704,000 = 821,000FF
3


- Nếu đặt mức giá 15FF/m thì doanh số hạng mục 345 tối thiểu sẽ đạt 175,000m. Chi phí
sản xuất chung , chi phí bán hàng - hành chính và lợi nhuận thu được là: 199,500 +
1,062,250 = 1,261,750FF
Vậy nếu đặt mức giá 15FF/m tuy lợi nhuận hoạt động của hạng mục 345 lỗ là 71,750FF

nhưng ta đã giảm được tổng chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và hành chín. Vì vậy,
xét về tổng thể Nhà máy sẽ có lợi hơn về mặt tài chính là: 1,261,000 – 71.750 - 1,034,000
+ 213 = 156,000FF
Kết luận: Công ty Lille Tissages nên hạ giá bán hạng mục 345 xuống 15FF/m
2. Nếu bộ phận sản xuất ra Hạng mục 345 là trung tâm lợi nhuận và nếu như bạn là quản
lý bộ phận đó, liệu việc hạ giá có mang lại lợi thế về tài chính cho bạn không?
Theo phân tích trên, việc hạn giá bán là có lợi cho tổng thể nhà máy, tuy nhiên, sẽ không
mang lại lợi nhuận cho chính bộ phận sản xuất. Đối với một trung tâm kinh doanh, đặt lợi
nhuận lên hàng đầu thì việc hạ giá là không hợp lý.
3. Liệu có khả năng các đối thủ nâng mức giá bán nếu Lille Tissages duy trì mức giá
20FF? Nếu có, bạn sẽ đưa yếu tố này vào bản phân tích của bạn như thế nào?
Từ Bảng 1 ta thấy: Thị phần của Lille Tissages luôn trên 34% khi giá bán của Lille
Tissages và các đối thủ ngang bằng nhau dù ở mức giá cao hay thấp. Việc nâng giá bán
trong năm 2002 đã làm giảm thị phần của Công ty Lille Tissages xuống còn 30% và 20%
trong năm 2003. Nếu năm 2004 Lille Tissages vẫn giữ nguyên giá bán và các đối thủ nâng
giá bán ngang bằng lên 20FF thì khả năng thị phần của Công ty Lille Tissages sẽ tăng lên
như trước (trên 30%). Tuy nhiên, nhận định thị trường và các đối thủ kinh doanh hiện tại
của Công ty là các Công ty có tiềm lực tài chính không lớn, trong khi giá thành sản xuất là
như nhau, việc bán hàng với giá cạnh tranh sẽ gây thiệt hại lớn về tài chính của các Công ty
này. Việc duy trì bán hàng với giá thấp hơn ( so với giá Lille đưa ra ) trong thời gian dài có
thể sẽ gây phá sản cho những công ty này.
Kết luận: Vì vậy, trong xu hướng dài hạn, Các công ty này sẽ phải tăng giá thành sản
phẩm.

4


4. Ở mức giá 15FF, liệu Lille Tissage có đạt được lợi nhuận từ Hạng mục 345 không? Bạn
xác định điều đó như thế nào?
Sản lượng (m)


175.000,00

Chi phí đơn
vị (FF/m)
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phế liệu
Chi phí bộ phận
Trực tiếp
Gián tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhà máy
Chi phí bán hàng và hành
chính
Tổng chi phí
Doanh thu
Lợi nhuận ròng

3,8
0
2,0
0
0,1
9
0,5
0
1,7
1
1,1

4
9,3
4
6,0
7
15,4
1

200.000,00

Tổng chi
phí (FF)
665.000,0
0
350.000,0
0
33.250,0
0
87.500,0
0
299.250,0
0
199.500,0
0
1.634.500,0
0
1.062.425,0
0
2.696.925,0
0

2.625.000,00
-71.925

Chi phí đơn
vị (FF/m)
4,0
0
2,0
0
0,2
0
0,5
0
1,5
0
1,2
0
9,4
0
6,1
1
15,5
1

Tổng chi phí
(FF)
800.000,0
0
400.000,0
0

40.000,0
0
100.000,0
0
300.000,0
0
240.000,0
0
1.880.000,0
0
1.222.000,0
0
3.102.000,0
0
3.000.000,00
-102.000

Nhận xét:Với mức giá 15FF/m phòng càng gia tăng sản lượng sản xuất thì lợi nhuận ròng
càng âm. Vì vậy, phòng không nên giảm giá sản phẩm.

5



×