Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài tập cá nhân kế toán quản trị no (27)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.53 KB, 5 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn Kế toán quản trị
Phan Thị Nguyệt Minh – Gamba01.V03
Đề bài: Tình huống tại công ty Lille Tissages.
BÀI LÀM
1. Lille Tissages có nên hạ giá bán hay không? ( Giả sử các mức giá trung
gian không được xem xét đến).
Có thể phân chia các khoản chi phí của Hạng mục 345 như sau:
- Chi phí cố định (CPCĐ): Chi phí SX chung + Chi phí bán hàng và Hành
chính + Chi phí gián tiếp (c)
- Chi phí biến đổi: Chi phí nhân công trực tiếp + Nguyên vật liệu + Phế liệu
+ CP bộ phận (Trực tiếp).
Bảng chi phí của Lille Tissages tại các mức sản lượng khác nhau được lập lại
như sau:
Bảng 1:
75,000 100,000 125,000 150,000 175,000 200,000
Chi phí biến đổi
Nhân công trực tiếpa
Nguyên vật liệu
Phế liệu
Chi phí bộ phận
Trực tiếpb
Chi phí cố định
Chi phí bộ phận
Gián tiếpc

6.80
4.00
2.00
0.20


6.66
3.90
2.00
0.20

6.49
3.80
2.00
0.19

6.39
3.70
2.00
0.19

6.49
3.80
2.00
0.19

6.70
4.00
2.00
0.20

0.60

0.56

0.50


0.50

0.50

0.50

13.00

11.21

10.06

9.29

8.92

8.81

4.00

3.00

2.40

2.00

1.71

1.50



Chi phí sản xuất
chungd
Chi phí bán hàng &
H.chínhe
Tổng cộng chi phí
đ/vị
Giá bán
Doanh thu
Chi phí cố định có
thể bù đắp cho toàn
c.ty (1)
CP biến đổi
Tổng chi phí
Lợi nhuận (2)
Giá trị tài chính
thu được bù đắp
cho toàn Cty: (1) +
(2)

1.20

1.17

1.14

1.11

1.14


1.20

7.80

7.04

6.52

6.18

6.07

6.11

19.80

17.87

16.55

15.68

15.41

15.51

20.00
1,500,00
0


15.00
2,625,000
1,561,00
0
1,135,75
0

975,000
510,000
1,485,00
0
15,000

2,696,750
-71,750
1,489,25
0
1,489,25
0

990,000

Lãi góp = DT –
CPBĐ

990,000

Từ bảng giá và sản lượng của bộ phận Hạng mục 345 từ năm 1998 đến 2004
ta có được bảng tính sau:

Bảng 2:
Sản lượng (mét)
Năm

Tổng
ngành

1998
1999
2000
2001
2002
2003

610,000
575,000
430,000
475,000
500,000
(ước) 625,000

2004

(ước) 700,000

Tỷ lệ

Lille
Tissages


(%)

213,000
200,000
150,000
165,000
150,000
125,000
75,000
175,000

34.92
34.78
34.88
34.74
30.00
20.00
10.71
25.00

Giá (FF)
Giá của hầu
Lille
hết
Tissages
các đối thủ
20
20
20
20

15
15
15
15
15
20
15
20
15
20
15
15


Nếu Lille Tissages bán ở mức giá 20FF, dự kiến họ sẽ bán được tối thiểu
75.000m tương đương 10,71% thị phần toàn ngành, lợi nhuận thu được là
15.000FF . Còn nếu bán tại mức giá 15FF thì sẽ bán được 25% thị phần toàn
ngành tương đương 175.000m sản phẩm, tuy nhiên lại bị lỗ 71.750FF. Như vậy
tại mức giá 20FF, đảm bảo được lợi nhuận dương, còn tại mức giá 15FF lợi
nhuận âm nhưng phát triển được thị phần lên hơn gấp đôi. Vấn đè đặt ra ở đây là
cần đảm bảo lợi nhuận hay thị phần.
Ta thấy giá trị tài chính thu được (bao gồm chi phí cố định phân bổ và Lợi
nhuận) khi sản xuất ở các mức sản lượng khác nhau sẽ khác nhau, cụ thể ở mức
75.000m với giá bán 20FF là 990.000FF, còn ở mức giá 15FF tương ứng sản
lượng 175.000m thì là 1.489.250FF. Các giá trị tài chính thu được này chính là
khoản lãi góp của Hạng mục 345. Khi bán hàng với giá 15FF ở mức sản lượng
175.000m, phần giá trị tài chính thu được sẽ cao hơn so với mức sản lượng
75.000 với giá bán 20FF là:
1.489.250FF - 990.000FF = 462.500FF.
Khi Lille Tissage hạ giá bán từ 20FF xuống 15FF, công ty sẽ bị mất đi

một khoản đúng bằng phần lãi khi bán sản phẩm tại mức giá 20FF cộng thêm
phần lỗ khi bán sản phẩm tại mức giá 15FF:
71.750 + 15.000 = 86.750FF
Như vậy, qua phân tích và so sánh các kết quả trên, có thể thấy là Lille
Tissages không nên hạ giá bán từ 20FF xuống 15FF bởi họ sẽ bị thiệt hại tổng
khoản tiền là 86.750FF.
Còn trường hợp lãnh đạo Lille Tissages đặt vấn đề ưu tiên hàng đầu cho năm
2004 là tăng thị phần và tăng doanh thu để tăng vốn lưu động trong kỳ mới xem
xét đến việc giảm giá xuống 15FF của bộ phận Hạng mục 345.
2. Nếu bộ phận sản xuất ra Hạng mục 345 là trung tâm lợi nhuận và nếu
như bạn là quản lý bộ phận đó, liệu việc hạ giá có mang lại lợi thế về tài
chính cho bạn không?
Kết quả của quá trình sản xuất của bộ phận được nhìn nhận ở lãi góp (số dư
đảm phí), kết quả càng cao có nghĩa bộ phận sản xuất càng hiệu quả.


Việc hạ giá sẽ đảm bảo tăng sản lượng, tăng doanh thu, tăng lãi góp trong kỳ,
giúp cho bộ phận tăng cường vốn lưu động trong kỳ.
Tuy nhiên, kết quả cuối cùng của bộ phận lại bị thiệt hại một khoản là
86.750FF, đây là một con số thiệt hại không nhỏ đối với khoản doanh thu đạt
được khi hạ giá bán còn 15FF .
Như vậy, cần xem xét tình hình tài chính trong mối quan hệ toàn công ty, nếu
tại thời điểm này, công ty cần huy động vốn thì phải so sánh giữa hai con số.
Thứ nhất khoản lãi công ty mất đi khi giảm giá sản phẩm để đổi lấy lượng vốn
lưu động có được do doanh thu tăng. Thứ hai là khoản lãi vay phải trả để huy
động số vốn đó, mà vẫn giữ nguyên giá bán. Nếu đi vay vốn để sản xuất mà lợi
nhuận được đảm bảo, đủ bù đắp các khoản lãi vay thì vẫn nên chọn phương án
giữ nguyên mức giá. Do đó, riêng bộ phận Hạng mục 345, việc hạ giá bán sẽ
không mang lại lợi thế về tài chính.


3. Liệu có khả năng các đối thủ nâng mức giá bán nếu Lille Tissages duy trì
mức giá 20FF? Nếu có, bạn sẽ đưa yếu tố này vào bản phân tích của bạn
như thế nào?
Ta thấy, thị phần của Lille Tissages luôn trên 34% khi giá bán của Lille
Tissages và các đối thủ ngang bằng nhau dù ở mức giá cao hay thấp. Việc nâng
giá bán trong năm 2002 đã làm giảm thị phần của Lille Tissages xuống còn 30%
và 20% trong năm tiếp theo. Nếu năm 2004 Lille Tissages vẫn giữ nguyên giá
bán và các đối thủ nâng giá bán ngang bằng lên 20FF thì khả năng thị phần của
Lille Tissages sẽ tăng lên như trước (30 và trên 30%). Nếu các đối thủ không
nâng giá bán thì theo đà suy giảm, thị phần của Lille Tissage có thể giảm xuống
đến mức 10,71%.
Tuy nhiên các đối thủ “đều có giá thành cao hơn và một số công ty còn ở
trong tình trạng khó khăn về tài chính”, hơn nữa “khách hàng tin tưởng rằng sản
phẩm của Lille Tassages cao cấp hơn hẳn các sản phẩm khác”. Mặt khác, theo
dự báo, lượng sản phẩm toàn ngành của năm 2004 khoảng 700.000m sản phẩm.


Do vậy, nếu Lille Tissages vấn giữ nguyên giá bán thì khả năng sau nhiều
năm liên tục bị lỗ cùng việc sản lượng dự báo của toàn ngành tăng lên, các đối
thủ sẽ nâng giá bán. Tuy nhiên, mức nâng giá bán sẽ được xem xét trong khoảng
từ 15 đến 20FF. Tất nhiên theo đà đó, điều tất yếu là Lille Tissages cũng sẽ được
hưởng lợi.
4. Ở mức giá 15FF, liệu Lille Tissage có đạt được lợi nhuận từ Hạng mục
345 không? Bạn xác định điều đó như thế nào?
Tại mức giá 15FF, ước tính sẽ bán được 175.000m sản phẩm.
Lợi nhuận được tính theo công thức:
LN = Doanh thu – (Chi phí cố định + Chi phí biến đổi)
Ta có kết quả như sau:
Số lượng (m)
Giá bán (FF)


175,000
15.00

Doanh thu bán hàng

2,625,000

Chi phí biến đổi

6.49

1,135,750

Chi phí cố định

8.92

1,561,000

Lợi nhuận (FF)

-0.41

-71,750

Như vậy, ở mức giá 15FF cho một mét sản phẩm, bộ phận của Hạng mục
345 lỗ một khoản 71,750FF




×