Global Advanced Master of Busness Administration
GeMBA01-V02
Môn học: Kế toán quản trị
Học viên: Cao Thị Thanh Long
LILLE TISSAGES, S.A
Đầu năm 2004, giám đốc marketing và giám đốc tài chính của công ty Lille Tissages gặp nhau để
chuẩn bị đưa ra đề xuất chung về giá cho hạng mục 345. Sau khi giám đốc điều hành phê duyệt đề
xuất của họ, công ty sẽ gửi thư thông báo giá sản phẩm đến khách hàng. Theo thông lệ của công
ty và của ngành, giá sản phẩm được thông báo sẽ được giữ đến hết năm trừ khi có những thay đổi
lớn trên thị trường.
Doanh số bán hàng năm 2003 của Lille Tisseges vượt quá 96 triệu FF. Hầu hết những đối thủ cạnh
tranh của Lille Tisseges đều là những công ty nhỏ. Thông thường những công ty này đợi Lille
Tisseges công bố giá cả trước rồi họ mới gửi thư thông báo cho khách hàng giá cả của họ.
Hạng mục 345 là một loại vải đắt tiền nhưng vẫn có giá cả cạnh tranh, là sản phẩm duy nhất của
một phòng trong công ty. Tháng 1 năm 2002, Lille Tisseges đã nâng giá sản phẩm này từ 15FF lên
20FF cho một mét vải. Việc nâng giá này là nhằm đưa lợi nhuận trên một mét vải của hạng mục
345 lên ngang bằng với các sản phẩm khác trong nhóm sản phẩm. Mặc dù công ty có tình hình tài
chính rất tốt, nhưng họ sẽ cần rất nhiều vốn trong một vài năm tới để thực hiện chương trình mở
rộng và hiện đại hóa dài hạn mới được phê duyệt. Quyết định về giá năm 2002 là một trong vài
thay đổi được các giám đốc ủng hộ trong nỗ lực tăng cường vốn lưu động để đảm bảo có đủ ngân
sách cho chương trình này.
Các công ty đối thủ của Lille Tisseges đã giữ giá các sản phẩm tương tự hạng mục 345 ở mức
15FF trong năm 2002 và 2003. Sản lượng của ngành và của Lille Tisseges cho hạng mục 345
trong các năm 1998 – 2003 theo ước tính của giám đốc kinh doanh được thể hiện ở hình 1:
Hình 1: Hạng mục 345, giá và sản lượng. 1998 – 2003
Năm
Sản lượng (mét)
Giá (FF)
Tổng ngành
Lille Tissages
Đối thủ
Lille Tissages
1998
610.000
213.000
20
20
1999
575.000
200.000
20
20
2000
430.000
150.000
15
15
2001
475.000
165.000
15
15
2002
500.000
150.000
15
20
2003 (ước)
625.000
125.000
15
20
Theo hình này, Lille Tisseges đã mất một phần thị phần rất lớn thị phần trước đó. Theo ý kiến của
giám đốc kinh doanh, sản lượng dự báo hợp lý đối với toàn ngành năm 2004 là 700.000 mét . Ông
đoán chắc rằng công ty có thể bán được 25% sản lượng toàn ngành năm 2004 nếu họ định giá ở
Trang 1
Global Advanced Master of Busness Administration
GeMBA01-V02
Môn học: Kế toán quản trị
Học viên: Cao Thị Thanh Long
mức 15FF. Ông sợ rằng doanh số có thể bị giảm tiếp nếu công ty không có mức giá cạnh tranh. Vì
khách hàng tin tưởng rằng sản phẩm của Lille Tisseges cao cấp hơn hẳn các sản phẩm khác, vị
giám đốc kinh doanh cho rằng doanh số bán hạng mục 345 sẽ không thấp hơn mức 75.000 mét
cho dù ở mức giá 20FF.
Trong các cuộc thảo luận về giá, vị giám đốc tài chính và giám đốc Marketing đã cân nhắc hai
khía cạnh của một vấn đề. Vị giám đốc tài chính lo ngại về khả năng các công ty đối thủ sẽ giảm
giá dưới mức 15FF nếu Lille Tisseges công bố mức giá 15FF cho hạng mục 345. Vị giám đốc
marketing tỏ ra tin tưởng rằng các công ty đối thủ sẽ không định giá thấp hơn 15FF bởi tất cả các
công ty đó đều có giá thành cao hơn và một số công ty còn ở trongtình trạng khó khăn về tài
chính. Ông tin rằng việc công bố hạng mục 345 sẽ không gây ảnh hưởng lớn đến các hạng mục
khác trong nhóm sản phẩm.
Vị giám đốc tài chính đã chuẩn bị các ước tính cho hạng mục 345 tại nhiều mức sản lượng khác
nhau, theo hình 2
Hình 2: Chi phí ước tính trên mét hạng mục 345 tại các mức sản lượng khác nhau (FF)
Chi phí
75.000
100.000
125.000
150.000
175.000
200.000
Nhân công trực tiếp
4
3,9
3,8
3,7
3,8
4
Nguyên vật liệu
2
2
2
2
2
2
0,2
0,2
0,19
0,19
0,19
0,2
Trực tiếp
0,6
0,56
0,5
0,5
0,5
0,5
Gián tiếp
Chi phí sản xuất
chung
4
3
2,4
2
1,71
1,5
1,2
1,17
1,14
1,11
1,14
1,2
12
10,8
10
9,5
9,34
9,4
7,8
7,04
6,52
6,18
6,07
6,11
19,8
17,9
16,6
15,7
15,4
15,5
Phế liệu
Chi phí bộ phận
Chi phí nhà máy
Chi phí bán hàng và
hành chính
Tổng chi phí
BÀI LÀM:
Từ các dữ liệu đã cho ở đề bài, các khoản chi phí của Lille Tissages được tập hợp thành hai nhóm
chi phí như sau:
-
Chi phí cố định (CPCĐ): Chi phí sản xuất chung + Chi phí bán hàng và Hành chính
-
Chi phí biến đổi: Chi phí nhân công + Nguyên vật liệu + Phế liệu + CP bộ phận (Trực tiếp
+ gián tiếp).
Trang 2
Global Advanced Master of Busness Administration
GeMBA01-V02
Môn học: Kế toán quản trị
Học viên: Cao Thị Thanh Long
1. Lille Tissages có nên hạ giá bán hay không?
Ta tính toán cho từng tình huống như sau:
-
Nếu Lille Tissage giảm giá bán còn 15FF, sản lượng tiêu thụ có thể đạt 25% toàn ngành:
Sản lượng tiêu thụ = 25% x 700.000 = 175.000 (m)
Doanh thu tối đa: 175.000m x 15FF/m = 2.625.000FF
-
Nếu Lille Tissage không giảm giá bán (bán giá 20FF):
Sản lượng tiêu thụ tối thiểu 75.000m
Doanh thu tối thiểu: 75.000m x 20FF/m = 1.500.000FF
Để biết chắc Lille Tissages có nên hạ giá bán hay không, cần tính và so sánh mức tỷ lệ số dư đảm
phí đạt được tại hai mức sản lượng 75.000m và 175.000m. Ta có bảng sau: (xác định chi phí theo
phương pháp truyền thống)
Bảng 1:
Số lượng (m)
Giá bán (FF)
75,000
20.00
Doanh thu bán hàng
175,000
15.00
1,500,000
2,625,000
Chi phí biến đổi
10.8
810,000
8.2
1,435,000
Nhân công
4.00
300,000
3.80
665,000
NVL
2.00
150,000
2.00
350,000
Phế liệu
0.20
15,000
0.19
33,250
Trực tiếp
0.60
45,000
0.50
87,500
Gián tiếp
4.00
300,000
1.71
299,250
9.20
690,000
6.80
1,190,000
Chi phí bộ phận
Số dư đảm phí (lãi góp)
Tỷ lệ số dư đảm phí (%)
Chi phí cố định
46
45
9
675,000
7.21
1,261,750
Chi phí sản xuất chung
1.20
90,000
1.14
199,500
Chi phí bán hàng & hành chính
7.80
585,000
6.07
1,062,250
Lợi nhuận (FF)
0.20
15,000
-0.41
-71,750
Kết luận: Dựa vào bảng tính toán trên, ta nhận xét rằng:
Trang 3
Global Advanced Master of Busness Administration
GeMBA01-V02
Môn học: Kế toán quản trị
Học viên: Cao Thị Thanh Long
Không nên hạ mức giá xuống 15FF. Lý do:
- Nếu hạ giá xuống còn 15FF, số lượng theo dự báo có thể bán được là 175.000m nhưng giá bán
sẽ thấp hơn chi phí đơn vị/m vải ( 8,2 + 7,21 = 15,41FF/m>15)
- Nếu để mức giá là 20FF/m. Sản lượng có thể bán được là 75.000m. Khi đó, chi phí đơn vị/m vải
là 19,8FF/m.
Vậy nếu hạ giá xuống 15FF/m, công ty sẽ lỗ. Nếu để mức giá 20FF/m, công ty sẽ có lãi.
2. Hạ giá có mang lại lợi thế về tài chính?
Nếu bộ phận sản xuất ra Hạng mục 345 là trung tâm lợi nhuận và nếu bạn là quản lý bộ phận đó,
liệu việc hạ giá có mang lại lợi thế về tài chính cho bạn không?
- Nếu tiền công cho bộ phận sản xuất Hạng mục 345 được tính theo sản lượng sản xuất: nên hạ
giá
- Nếu tiền công cho bộ phận sản xuất Hạng mục 345 được tính theo lợi nhuận bán ra: nên để mức
giá 20FF
3. Liệu các đối thủ có tăng giá bán?
Bảng 2:
Sản lượng (mét)
Năm
Tổng
ngành
Lille
Tissages
1998
1999
2000
2001
2002
2003 (ước)
2004 (ước)*
610,000
575,000
430,000
475,000
500,000
625,000
700,000
213,000
200,000
150,000
165,000
150,000
125,000
75,000
Giá (Franc Pháp)
Giá của
Lille
hầu hết
Tissages
các đối thủ
20
20
20
20
15
15
15
15
15
20
15
20
15
20
Thị phần của Lille
Tissages so với
tổng ngành (%)
34.92
34.78
34.88
34.74
30.00
20.00
10.71
Theo số liệu trên:
-
Khi giá bán của Lille Tissages và các đối thủ ngang bằng nhau dù ở mức giá cao hay thấp,
thị phần của Lille Tissages so với tổng ngành luôn lớn hơn 34% .
-
Năm 2002, việc lên giá đã làm giảm thị phần của Lille Tissages xuống còn 30% và 20%
trong năm tiếp theo (ước tính).
-
Nếu năm 2004 Lille Tissages vẫn giữ nguyên giá bán và các đối thủ nâng giá bán ngang
bằng lên 20FF thì khả năng thị phần của Lille Tissages sẽ tăng lên như trước (30 và trên
30%). Nhưng nếu các đối thủ không nâng giá bán thì theo đà suy giảm, thị phần của Lille
Tissage có thể giảm xuống đến mức 10,71%.
Trang 4
Global Advanced Master of Busness Administration
GeMBA01-V02
Môn học: Kế toán quản trị
Học viên: Cao Thị Thanh Long
Các đối thủ mục đích đang muốn chiếm thị phần, bởi vậy tôi cho rằng họ sẽ không nâng giá
bán để dần dần chiếm thị phần tối đa của toàn ngành, mặc dù thực tế họ có thể đang gặp khó
khăn về tài chính, nhưng khi nào thị phần của họ tăng lên chắc chắn họ sẽ tính toán lại giá cả
để thu được lợi nhuận lớn.
4. Lợi nhuận của Hạng mục 345 với giá bán 15FF.
Tại mức giá 15FF, ước tính sẽ bán được 175,000m sản phẩm.
Lợi nhuận được tính theo công thức:
LN = Doanh thu – (Chi phí cố định + Chi phí biến đổi)
Ta có kết quả như sau:
Số lượng (m)
Giá bán (FF)
175,000
15.00
Doanh thu bán hàng
2,625,000
Chi phí biến đổi
8.2
1,435,000
Chi phí cố định
7.21
1,261,750
Lợi nhuận (FF)
-0.41
-71,750
Kết luận: Như vậy, ở mức giá 15FF cho một sản phẩm, Lille Tissages không những không có
lãi mà còn bị lỗ khoảng 71,750FF
(Hết)
Trang 5