CÔNG TY THẮNG LỢI
Công ty Thắng Lợi là một công ty thương mại mua bán nhiều loại hàng
hoá khác nhau. Công ty muốn lập kế hoạch n g â n quỹ cho quý 4. Theo kinh
nghiệm bán hàng của công ty, 55 % doanh thu bán hàng sẽ thu được trong
tháng bán hàng, 35% thu được sau khi bán 1 tháng, 5% sau khi bán 2 tháng và
5 % sẽ không thu được. Công ty bán r ấ t nh i ề u m ặ t hàng với giá trung bình
11.000 đ/đv hàng hoá. Số liệu về số hàng hoá tiêu thụ được phản ánh như sau:
Tháng
Tháng 8
Số lượng hàng bán
70.000
Tháng 9
40.000
Tháng 10
60.000
Tháng 11
80.000
Hàng hoá mua vào phải thanh toán tiền cho người bán trong vòng
15 ngày, do đó khoảng 50% hàng mua vào được thanh toán trong tháng
mua hàng và 50 % còn lại đ ư ợ c thanh toán vào tháng tiếp theo sau khi
mua. Trung bình chi phí cho một đơn vị hàng hoá mua vào là 7.000 đ. Dự
trữ hàng hoá cuối mỗi tháng được duy trì ở mức 2.000 đơn vị hàng hóa
cộng với 10% lượng hàng được bán trong tháng sau.
Dự kiến chi phí quản lý mỗi tháng bằng 14% doanh thu. Khoản chi phí này
được chi trả trong tháng phát sinh chi phí. Ngày 28 tháng 11 công ty sẽ phải
trả một khoản vay 92.700.000 đ.
Yêu cầu:
1.Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền
của công ty cho từng tháng trong quý 4
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng bán hàng và 20%
thu được sau bán một tháng, tiền mua hàng được công
ty thanh toán trong tháng tiếp theo tháng mua hàng. Giả thiết này sẽ ảnh
hưởng đến các ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế
hoạch chi tiền của công ty như thế nào? Hãy lập ngân quỹ bán hàng,
ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công ty cho từng
tháng trong quý 4 theo giả thiết này
3. Hãy phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện ngân
quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của công
ty
Trả lời
1.
Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hóa và kế hoạch
chi tiền quý 4
- Trước hết ta lập kế hoạch doanh số bá n hàng và kế hoạch chi trả tiền mua
hàng.
A. Kế hoạch mua hàng :
- Kế hoạch mua hàng, sẽ đưược thực hiện theo từng tháng,cũng như kế
hoạch chi trả nợ cho nhà cung cấp.
K Ế HOẠCH BÁN HÀNG
Tháng
SLượng ĐGiỏ
DTBHàng
55%DT DT TRONG
Thỏng
35%
35%1 th
1 th
5%2 5%2 th
5%
th
DT
5% DT
269,500,000
8
70,000 11,000 770,000,000
0.55
423,500,000
0.35
9
40,000 11,000 440,000,000
0.55
242,000,000
0.35
154,000,000
0.05 22,000,000 0.05 22,000,00
10
60,000 11,000 660,000,000
0.55
363,000,000
0.35
231,000,000
0.05 33,000,000 0.05 33,000,00
11
80,000 11,000 880,000,000
0.55
484,000,000
0.35
308,000,000
0.05 44,000,000 0.05 44,000,00
12
50,000 11,000 550,000,000
0.55
302,500,000
0.35
192,500,000
0.05 27,500,000 0.05 27,500,00
1
60,000 11,000 660,000,000
0.55
363,000,000
0.35
231,000,000
0.05 33,000,000 0.05 33,000,00
1,386,000,000
+
3,960,000,000 =
2,178,000,000 +
0.05 38,500,000 0.05 38,500,00
198,000,000 +
198,000,0
Như vậy tính từ thời điểm tháng 8 đến tháng 11 doanh số bán hàng đạt trong
tháng :1,512,500,000 VND và thu được ngay trong tháng tiếp theo từ tháng
8 đến tháng 11 là: 962.500.000 VND. Và lũy kế tháng 1 năm sau là
2.178.000.000 VND.
- Như vậy chi phí đến tháng 11 là : 1.512,000,000 VND – 92.700.000
VND(Cp phát sinh tháng 11) – 245.000.000(Chi phí của khoản 14% doanh
thu) = 1.174.300.000 VND
- Sau khi trừ khoản chi phí bán hàng và chi phí khách cty vẫn còn
1.174.300.000 VND.
KẾ HOẠCH MUA HÀNG
LNT
T
SL DG
DTBH
1,792,800,000
15 NG
15 NG
8 70,000 7,000 490,000,000
0.5 245,000,000
0.5 245,000,000
0.14
68,600,000
421,400,000
9 40,000 7,000 280,000,000
0.5 140,000,000
0.5 140,000,000
0.14
39,200,000
240,800,000
10 60,000 7,000 420,000,000
0.5 210,000,000
0.5 210,000,000
0.14
58,800,000
361,200,000
11 80,000 7,000 560,000,000
0.5 280,000,000
0.5 280,000,000
0.14
78,400,000
481,600,000
12 50,000 7,000 350,000,000
0.5 175,000,000
0.5 175,000,000
0.14
49,000,000
301,000,000
1 60,000 7,000 420,000,000
0.5 210,000,000
0.5 210,000,000
0.14
58,800,000
361,200,000
+
352,800,000
+ 2,167,200,000
2,520,000,000
1,260,000,000 =
1,260,000,000
14% CP
CP
LN
Từ bảng kế hoạch mua hàng ta nhận thấy điểm sau :
- Số tiền phải trả là sau 15 ngày vậy là sẽ sớm 15 ngày so với ngày thu được
tiền ngay trong tháng phát sinh doanh thu cộng dồn tới từ tháng 8 đến tháng
11 là 875.000.000 VND + 92.700.000 VND (Chi phí quản lý mỗi tháng) =
967.700.000 VND.tổng phải trả tạm tính là : 967.700.000 VND.
Vậy tổng doanh thu bán hàng thu ngay trong tháng trừ đi chi phí :
2.210.300.000 VND.(3.178.000.000 –967.700.000)
Kế hoạch chi tiền thưởng tự ước tính là : 337.700.000 VND
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu được 80% trong tháng bán hàng và
20% thu được sau.
GIẢ THIẾT THAY ĐỔI DOANH THU
T
SL
DG
DTBH
80%
DT TRONG
20%
20%
DT
THANG
1 th
1 th
14% DT
14% DT
LN
8
70,000 11,000 770,000,000
0.80
616,000,000
0.20 154,000,000
0.14
107,800,000
662,200,000
9
40,000 11,000 440,000,000
0.80
352,000,000
0.20 88,000,000
0.14
61,600,000
378,400,000
10 60,000 11,000 660,000,000
0.80
528,000,000
0.20 132,000,000
0.14
92,400,000
567,600,000
11 80,000 11,000 880,000,000
0.80
704,000,000
0.20 176,000,000
0.14
123,200,000
756,800,000
12 50,000 11,000 550,000,000
0.80
440,000,000
0.20 110,000,000
0.14
77,000,000
473,000,000
1
0.80
528,000,000
0.20 132,000,000
0.14
92,400,000
567,600,000
=
3,168,000,000
60,000 11,000 660,000,000
3,960,000,000
+
792,000,000
+
554,400,000 + 3,405,600,000
- Như vậy sau khi thay đổi giả thuyết tăng doanh thu thì doanh thu tính trong
tháng từ tháng 8 đến tháng 11 là : 2.200.000.000VND.Tương đương chi phí :
385.000.000 VND.
- Chi phí phải trả 92.700.000 VND (Chi phí quản lý mỗi tháng)
- Doanh thu thu được còn lại là : 1.722.300.000 VND.
3.Các nhân tố ảnh hưởng ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng
hóa và kế hoạch chi tiền của công ty.
- Muốn có ngân quỹ bán hàng tốt thì phải có chiến lược bán hàng,chiến lược
marketing tốt, ngoài việc hàng hóa phải đảm bảo chất lượng,đáp ứng nhu
cầu các tiêu trí và nhu cầu của khách hàng. Hàng phải có nguồn gốc, xuất
xứ hàng hóa,luôn đảm bảo đủ số lượng và chủng loại, khả năng cung cấp cơ
động phải cao, luôn đi vào phân khúc mà thị trường cần.
- Kế hoạch chi tiền mà công ty phải lập ra để quản lý tốt nhất cơ cầu tài
chính của công ty. Vì vậy mà có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch
này như:
+ Khả năng thu hồi công nợ bán hàng ra sao.
+ Khả năng tài chinh có tốt không thể hiện khả năng huy động và thanh
khoản ra sao.
+ Khả năng thu hút vốn có tốt không.V/v..
* Chiến lược phátt triển và cung ứng hàng hóa
Khả năng có thể đoán trước được doanh thu bán hàng trong tương lai sẽ
giúp bạn điều hành công việc kinh doanh một cách hiệu quả. Nó sẽ giúp
bạn trong mọi khía cạnh của việc đưa ra quyết định. Ví dụ, nó sẽ ảnh
hưởng đến việc bạn cần bao nhiêu nhân công, đặt hàng với số lượng bao
nhiêu, quyết định về đầu tư, và quyết định về mở rộng kinh doanh.
Để có thể lập được kế hoạch về doanh số bán hàng, bạn cần những thông tin
sau đây:
Mức doanh số bình quân mà mỗi khách hàng mang lại
Lượng khách hàng mới mà bạn có, và bạn mất bao nhiêu khách hàng mỗi
năm
Khi nào thì sẽ vào mùa bận rộn và khi nào thì sẽ là mùa rảnh rỗi
Những doanh nghiệp mới hoạt động cần phải tính ra được những con số
này dựa trên những nghiên cứu thị trường mà họ thực hiện, hoặc những
thông tin chung về thị trường mà họ có được. Những doanh nghiệp đó đã
và đang hoạt động có thể sử dụng những con số của những năm trước.
Bạn có thể sử dụng những con số mà bạn đó tính được để đưa ra những giả
định cho xu hướng kinh doanh của bạn cho năm sau. Đây sẽ là dự báo doanh
số bán hàng. Những giả định có thể là:
-Thị phần của doanh nghiệp sẽ giảm hoặc tăng 10%
-Bạn sẽ chuyển đến một địa điểm làm việc trung tâm lớn hơn trước khi mùa
cao điểm bắt đầu và sẽ tuyển thêm 8 nhân viên mới
-Bạn sẽ tăng giá thêm 2% trong mùa cao điểm nhưng sẽ đưa ra chiến dịch
giảm giá dành cho những người mua với số lượng lớn để đền bù
-Bạn sẽ nhắm vào thị trường xuất khẩu vào quý 2 của năm, khi mà có thêm
đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường trong nước.
Sau đó, bạn phải tiến hành dự báo doanh số. Để dự báo doanh số, bạn nên
chia thành các mục nhỏ. Hãy cân nhắc:
Bạn hy vọng sẽ bán được bao nhiêu: tính bằng vùng, bằng số lượng hàng hoá
(ví dụ loại hộp 2kg hoặc hộp 4kg) Khách hàng tốt nhất của bạn sẽ mua bao
nhiêu?
Khi có bản dự báo doanh số, bạn hãy bắt đầu kế hoạch bán hàng với các
mục tiêu chiến lược SMART - Cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, thực
tế, có thời hạn. Ví dụ:
Mục tiêu sẽ tăng doanh số bán hàng thêm 20% sau khi chuyển đến địa
điểm kinh doanh mới và tuyển thêm 2 nhân viên
Mục tiêu sẽ tham gia vào thị trường xuất khẩu năm sau, đạt được 40%
tổng doanh số bán hàng qua việc xuất khẩu vào cuối năm sau.
Bây giờ, bạn cần phải hỗ trợ cho những mục tiêu này bằng cách chỉ ra rõ
ràng xem bạn định đạt được mục tiêu này bằng cách nào. Ví dụ:
Nghiên cứu thị trường cho thấy nếu bạn chuyển đến một vị trí trung tâm
hơn bạn có thể hy vọng là sẽ tăng doanh số bán hàng. Ngoài ra, bạn sẽ lập
chiến dịch quảng cáo qua báo chí, giới thiệu về địa điểm kinh doanh mới.