Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài tập kế toán quản trị (107)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.08 KB, 8 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
LỚP : GaMBA01.M06
HỌ VÀ TÊN : Phan Thị Quế

Bài làm:
a/ Xác định chi phí và báo cáo lãi, lỗ cho từng loại điều trị của giai đoạn 1
- Tổng hợp chi phí

Tiêu
Nhóm chi phí

Số tiền

thức
phân bổ

Cơ sở vật chất
Nhân viên

233 226

hành chính hỗ

354 682

trợ
Hệ thống
thông tin và

157 219



hồ sơ

Số m2
Số bệnh
nhân
Số lần
điều trị

Chạy thận nhân tạo

Lọc máu màng

(HD)

bụng (PD)
Khối
Số tiền
lượng
11 100
86 294

Khối
lượng
18 900

Số tiền
146 932

Tổng số

Khối

Số tiền

lượng
30 000

233 226

102

220 595

62

134 087

164

354 682

14 343

64 489

20 624

92 730

34 967


157 219

563 295

34 593

99 405

6 105

662 700

40 698

Số kW
Điện

40 698

(ước
tính)

Tổng cộng

785 825

466 610

1


319 215

785 825


- Báo cáo kết lãi, lổ
Hạng mục

Tổng cộng

Doanh thu
Số lượt bệnh nhân
Tổng số lượt điều trị
Tổng doanh thu

164
34 067
3 006 775

Chi phí về vật phẩm
Vật phẩm tiêu chuẩn
Vật phẩm đặc biệt
Tổng chi phí vật phẩm
Chi phí dịch vụ
Chi phí chung (quản lý, văn phòng)
Thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng)
Phục vụ, chăm sóc
Tổng chi phí dịch vụ
Tổng chi phí hoạt động

Thu nhập ròng
Lợi nhuận tính cho từng lần điều trị
Mức phí trung bình cho mỗi lần điều trị
Chi phí trung bình cho mỗi lần điều trị
Lợi nhuận cho mỗi lần điều trị

2

HD

PD

102
62
14 343
20 624
1 860 287 1 146 488

664 900
310 695
975 595

512 619
98 680
611 299

152 281
212 015
364 296


785 825
137 046
883 280
1 806 151

466 610
116 489
750 788
1 333 887

319 215
20 557
132 492
472 264

2 781 746
225 029

1 945 186
- 84 899

836 560
309 928

129,70
135,62
-5,92

55,59
40,56

15,03


-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
HD
Chi phí dịch
Ban đầu

vụ

Giai đoạn
1

PD
Tỷ lệ
thay

Ban đầu

đổi

Giai
đoạn 1

Chênh lệch
Tỷ lệ
thay

HD


PD

đổi

Chi phí chung
(quản lý, văn

486 189

466 610

4,0%

299 636

319 215

-6,5% - 19 579

19 579

84 790

116 489

-37,4%

52 256

20 557


60,7%

31 699

- 31 699

546 484

750 788

-37,4%

336 796

132 492

60,7%

204 304

- 204 304

1 117 463

1 333 887

688 688

472 264


phòng)
Thiết bị
(khấu hao,
bảo dưỡng)
Phục vụ,
chăm sóc
Tổng cộng

+ Tỷ lệ phân bổ ban đầu cho cả 3 hạng mục của chi phí dịch vụ là 61.87% đối với loại điều trị
HD và 38,13% đối với loại điều trị PD
+ Tỷ lệ phân bổ giai đoạn 1 cho 2 hạng mục thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng) và phục vụ, chăm sóc
là 85% - 15% lần lượt cho loại điều trị HD và PD
Nhận xét:

-

Cả 2 nhân tố thiết bị và phục vụ, chăm sóc đều ảnh hưởng lớn đến báo cáo lỗ lãi giai đoạn
1 của từng loại điều trị. Theo đó mức phân bổ ban đầu cho cả 2 nhân tố này cho loại điều
trị HD là 61,87% và loại điều trị PD là 38,13%. Bên cạnh đó, chi phí của cả 2 nhân tố này
chiếm đến 56,49% trong tổng chi phí dịch vụ nên (chiếm hơn 1/2) nên việc thay đổi tỷ lệ
phân bổ 85% - 15% lần lượt cho loại điều trị HD và PD sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
kinh doanh của 2 loại điều trị này

-

Việc phân bổ này đã làm chi phí phụ trợ của loại điều trị HD tăng 19.37% và làm loại
điều trị này bị lỗ 84.899 USD trong khi theo phân bổ ban đầu loại điều trị này lãi 131.525
USD


b/ Sử dụng thông tin mới (giai đoạn 2) về chi phí và sử dụng các nguồn lực để lập báo
cáo lỗ, lãi cho từng loại điều trị
3


- Tổng hợp chi phí
Nhóm chi
phí phục
vụ chăm

HD

Tiêu
Số tiền

sóc

thức

Khối

phân bổ

lượng

Số tiền

PD
Khối
lượng


Tổng số

Số tiền

Khối
lượng

Số tiền

Số
Y tá biên
chế

người
239 120

làm cả

5

170 800

2

68 320

7

239 120


15

318 998

4

85 066

19

404 064

14 343

47 240

20 624

67 928

34 967

115 168

14 343

124 928

-


14 343

124 928

ngày
quy đổi
Số

Y tá được
đăng ký

người
404 064

hành nghề

làm cả
ngày
quy đổi

Nhân viên
hành
chính

115 168

Số lần
điều trị


phục vụ
Số lượt

Nhân viên
vận hành

124 928

thiết bị
Tổng
cộng

điều trị
chạy

-

thận
883 280

661 966

4

221 314

883 280


- Báo cáo lỗ, lãi

Hạng mục
Doanh thu
Số lượt bệnh nhân
Tổng số lượt điều trị
Tổng doanh thu
Chi phí về vật phẩm
Vật phẩm tiêu chuẩn
Vật phẩm đặc biệt
Tổng chi phí vật phẩm
Chi phí dịch vụ
Chi phí chung (quản lý, văn phòng)
Thiết bị (khấu hao, bảo dưỡng)
Phục vụ, chăm sóc
Tổng chi phí dịch vụ
Tổng chi phí hoạt động
Thu nhập ròng
Lợi nhuận tính cho từng lần điều trị
Mức phí trung bình cho mỗi lần điều trị
Chi phí trung bình cho mỗi lần điều trị
Lợi nhuận cho mỗi lần điều trị

Tổng
cộng

HD

164
34 967
3 006 775


102
14 343
1 860 287

62
20 624
1 146 488

664 900
310 695
975 595

512 619
98 680
611 299

152 281
212 015
364 296

785 825
137 046
883 280
1 806 151

466 610
116 489
661 966
1 245 065


319 215
20 557
221 314
561 086

2 781 746
225 029

1 856 364
3 923

925 382
221 106

129,70
129,43
0,27

55,59
44,87
10,72

PD

c/-Phân tích thông tin và đánh giá ý nghĩa ứng dụng của nó đối với quản lý của Khoa.
Bảng so sánh giữa phân bổ chi phí ban đầu với phân bổ chi phí theo giai đoạn 2
Nhóm chi phí chung
Cơ sở vật chất
Nhân viên hành chính hỗ trợ
Hệ thống thông tin và hồ sơ

Điện
Tổng cộng

Ban đầu
144 297
219 442
97 271
25 180
486 190

HD
Theo
ABC
146 932
220 595
64 489
34 593
466 610

Chênh
Thay
Theo
Ban đầu
lệch
đổi %
ABC
- 2 635
1,83%
88 929 86 294
- 1 153

0,53% 135 240 134 087
32 782 - 33,70%
59 948 92 730
- 9 413 37,38%
15 518
6 105
19 580 - 4,03% 299 635 319 215

5

PD
Chênh Thay đổi
lệch
%
2 635
- 2,96%
1 153
-0,85%
- 32 782
54,68%
9 413 - 60,66%
- 19 580
6,53%


Nhóm chi phí phục vụ chăm
sóc
Ban đầu
Y tá biên chế
Y tá được đăng ký hành nghề

Nhân viên hành chính phục vụ
Nhân viên vận hành thiết bị
Tổng cộng

147 944
249 994
71 254
77 293
546 485

HD

PD

Theo
Chênh Thay đổi
Ban đầu
ABC
lệch
%
170 800 - 22 856 15,45% 91 176
318 998 - 69 003 27,60% 154 070
47 240
24 014 - 33,70% 43 914
124 928 - 47 635 61,63% 47 635
661 966 - 115 481 21,13% 336 795

Theo
Chênh
ABC

lệch
68 320 22 856
85 066 69 003
67 928 - 24 014
47 635
221 314 115 481

Thay đổi
%
- 25,07%
- 44,79%
54,68%
- 100,00%
- 34,29%

Theo kết quả phân bổ chi phí theo ABC, sự thay đổi về chi phí chung là không đáng
kể (loại điều trị HD giảm 4,04% và loại điều trị PD tăng 6,53%. Nhưng chi phí phục
vụ, chăm sóc thay đổi rất nhiều. Cụ thể, loại điều trị HD tăng 115.481 USD tương
đương 21,13% và loại điều trị PD giảm 34,29%. Sự thay đổi cách phân bổ này cho
những ý nghĩa quản lý sau:
-

Theo việc phân bổ chi phí dịch vụ như ban đầu, cả 2 loại điều trị HD và PD đều
đem lại lợi nhuận. Thậm chi loại điều trị HD còn lại nhiều lợi nhuận đơn vị nhất
với 9,17 USD / lần điều trị. Tuy nhiên với việc phân bổ chi phí dịch vụ theo doanh
thu theo tỷ lệ 61,37% - 38,13% đã làm bóp méo chi phí dịch vụ của bệnh viện.
Theo cách phân bổ này, các chi phí như khấu hao, chi phí chạy máy, chi phí cho hệ
thống hồ sơ thông tin, chi phí điện, chi phí nhân công cho phục vụ bệnh nhân …
cho loại hình điều trị HD bị giảm xuống một cách đáng kể. Điều này đã dẫn đến
loại hình điều trị HD có chi phí thấp và lợi nhuận rất cao và có vẻ như bệnh viện

nên đẩy mạnh loại hoạt động điều trị HD này và giảm loại điều trị PD

-

Theo việc phân bổ chi phí dựa trên hoạt động của giai đoạn 2, chi phí đã được
phân bổ một cách rõ ràng hơn theo từng loại hoạt động dựa trên từng tiêu chí phân
bổ phù hợp. Theo đó, các chi phí đã được phản ánh một trung thực hơn như loại
điều trị PD không chịu chi phí nhân viên vận hành thiết bị, các chi phí cho y tá
phục vụ giảm làm cho chi phí phục vụ chăm sóc giảm 34,29%. Điều này đã phản
ánh rõ ràng thực tế là bệnh nhân tự điều trị tại nhà và bệnh viện chỉ mất chi phí hỗ
trợ. Như vậy, loại điều trị PD, theo cách phân bổ của giai đoạn 2, nên được phát
triển do lợi nhuận cao và tiêu tốn ít nguồn lực của bệnh viện hơn
6


Như vây, nếu theo hệ thống phân bổ cũ, khoa nên phát triển loại điều HD và giảm loại
điều trị PD. Tuy nhiên, nếu theo ABC, kết quả sẽ cho ngược lại. Khoa nên phát triển
loại điều trị PD và giảm loại điều trị HD. Rõ ràng là quản lý chi phí dựa trên hoạt
động sẽ phản ánh chính xác hơn hoạt động chi phí của khoa Thận Tây phương.
d/ Xây dựng hệ thống ABC cho khoa Thận Tây phương
Có thể thấy rằng, hệ thống hạch toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) như
là một việc chia nhỏ các chi phí nhằm làm rõ ảnh hưởng của các chi phí và sử
dụng các nguồn lực tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với khoa
thận Tây phương, việc sử dụng hệ thống ABC sẽ giúp cho các nhà quản lý của
khoa đưa ra những quyết định chính xác cho các hoạt động của khoa sao cho hoạt
động của khoa đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó, để xây dựng một hệ thống ABC,
khoa thận Tây phương nên hoàn thiện như sau:
-

Xác định rõ các đối tượng tạo phí, các hoạt động, nguồn lực, và yếu tố chi phí liên

quan. Công việc này cần có sự giúp đỡ của các y tá và các nhân viên chuyên môn.
Yếu tố chi phí được chọn dựa trên 2 tiêu chí sau:
+ Quan hệ nhân quả hợp lý giữa yếu tố chi phí và lượng tiêu hao các nguồn lực của

khoa.
+ Dữ liệu về các yếu tố chi phí phải là các dữ liệu có thể thu thập được và có độ tin
cậy cao.
-

Phát triển một sơ đồ quá trình, biểu thị các luồng hoạt động, nguồn lực và mối
quan hệ qua lại giữa chúng. Việc xác định mối quan hệ qua lại là một bước rất
quan trọng và cần thiết phải thông qua các y tá hoặc các nhân viên chuyên môn bởi
họ là những người nắm trực tiếp các thông tin liên quan đến hoạt động.

-

Thu thập dữ liệu liên quan tới chi phí và các luồng yếu tố chi phí hữu hình giữa
các nguồn lực và các hoạt động. Thông qua chỉ dẫn của sơ đồ đã lập, kế toán viên
có thể thu thập được thông tin về các chi phí cần thiết và các dự liệu vận hành. Các
nguồn dữ liệu có thể là các bản ghi kế toán, nghiên cứu đặc biệt, phỏng vấn, và
ước tính của người quản lý của các bộ phận vận hành.

-

Tính toán và chi tiết các thông tin mới dựa trên hoạt động.
7


Như vậy, phương pháp ABC có thể biến một chi phí gián tiếp thành một chi phí
trực tiếp với một đối tượng tạo phí xác định. Việc lựa chọn các hoạt động và các yếu

tố chi phí hợp lý cho phép các nhà quản lý của khoa xác định nhiều chi phí gián tiếp
như họ đã làm với chi phí các trực tiếp. Vì xác định được nhiều chi phí trực tiếp hơn
so với cách thức truyền thống, hệ thống ABC có thể giúp nhà quản lý của Khoa có
được những báo cáo về chi phí dịch vụ với độ tin cậy cao hơn nhiều và giúp các nhà
quản lý của Khoa có thể đưa ra được những quyết định quản lý chính xác.

8



×