Môn kế toán quản trị
Lớp:
GaMBA01.M06
Họ và tên:
Đỗ Ánh Nguyệt
BÀI LÀM
Khoa điều trị Tây Phương là một khoa điều trị độc lập, cung cấp dịch vụ đầy đủ điều trị bệnh thận.
Khoa điều trị cho hai loại bệnh nhân.:
Loại thứ nhất là chạy thận nhân tạo (HD) đòi hỏi bệnh nhân phải tới điều trị tại khoa 3
lần một tuần.
Loại thứ hai là loại Lọc máu màng bụng (PD), loại này cho bệnh nhân tự điều trị tại nhà
hàng ngày.
Kết quả kinh doanh của Khoa được lập như sau:
Theo kết quả kinh doanh này thì thấy rằng cả hai loại điều trị đều mang lại lợi nhuận. Tuy
nhiên, David Thomas, Giám đốc tài chính của Khoa vẫn còn băn khoăn về quy trình phân bổ chi
phí dịch vụ theo tỷ lệ với phí điều trị. Để tìm hiểu rõ về chi phí để cho quản lý của Khoa để có
được thông tin chính xác hơn phục vụ cho các quyết định nên phát triển hay thu hẹp các dịch vụ,
1
Môn kế toán quản trị
David áp dụng nguyên lý hạch toán theo phương pháp ABC nhằm làm rõ hơn về chi phí và khả
năng sinh lời của các loại dịch vụ của Khoa. David chia thành 2 giai đoạn.
1. Sử dụng thông tin của giai đoạn 1 để xác định chi phí và báo cáo lãi, lỗ cho từng loại hình
điều trị. Nhân tố nào dẫn tới sự khác biệt cơ bản giữa phương pháp phân bổ cũ và phương
pháp ABC (giai đoạn 1) trong việc phân bổ chi phí.
Giai đoạn 1: Tập trung vào nhóm chi phí Chung, chia chi phí này thành các nhóm chi phí nhỏ và
phân bổ theo mức sử dụng các nguồn lực của mỗi loại điều trị. Chi phí thiết bị và Chi phí phục vụ,
chăm sóc, David đã khảo sát thực tế tại khoa theo đánh giá của các nhân viên trong khoa thi thu
được kết quả là khoảng 85% nguồn lực được HD sử dụng, còn lại 15% nguồn lực là được PD sử
dụng.
Theo vào số liệu đề bài ta có kết quả phẩn bổ chi phí chung theo bảng sau:
Với việc phân bổ chi phí thiết bị và chi phí phục vụ, chăm sóc theo tỷ lệ sử dụng thì 85%
phân bổ cho HD và 15% phân bổ cho PD bởi vậy ta có bảng kết quả kinh doanh của khoa và lãi lỗ
cho 2 loại điều trị HD và PD như sau:
2
Môn kế toán quản trị
Nhìn vào bảng kinh doanh mới này ta thấy rằng hoạt động của loại HD đang bị lỗ chứ
không có lãi như Báo cáo kinh doanh như ban đầu dự kiến. Nguyên nhân lỗ là do sự phân bổ lại
chi phí dịch vụ trên cơ sở nguồn lực được sử dụng của 2 loại HD và PD theo phương pháp hạch
toán chi phí trên cơ sở hoạt động ( ABC). Như vậy, yếu tố nào dẫn tới sự khác biệt cơ bản giữa
phương pháp phân bổ cũ và phương pháp ABC?
Phương pháp ABC khác với phương pháp truyền thống như sau:
•
Phương pháp xác định chi phí theo ABC làm thay đổi căn cứ để phân bổ các chi phí chung
cho 2 loại điều trị. Hay nói chính xác là thay vì các chi phí được phân bổ theo chi phí tỷ lệ
với phí điều trị thì chúng được phân bổ theo các phần của các nhân tố nguyên nhân được
dùng cho công việc đòi hỏi của 2 loại điều trị.
•
Phương pháp ABC thay đổi về bản chất rất nhiều loại chi phí sản xuất chung ở chỗ là
những chi phí này được xem là có bản chất gián tiếp nhưng nay được gắn liền với các hoạt
động riêng biệt và do vậy được tính trực tiếp vào từng dịch vụ. Theo phương pháp truyền
thống phân bổ các chi phí chung (chi phí gián tiếp) thường theo các chi phí trực tiếp hoặc
như trong trường hợp này phân bổ theo tỷ lệ phí điều trị.
2. Sử dụng thông tin mới về chi phí và sử dụng các nguồn lực Phục vụ, chăm sóc và vận hành
thiết bị để lập báo cáo thu nhập và xác định lãi, lỗ cho từng loại điều trị.
3
Môn kế toán quản trị
Việc phân bổ chi phí thiết bị và Phục vụ, chăm sóc theo tỷ lệ 85:15 giữa 2 loại điều trị như
trên vẫn chưa thực sự là hợp lý vì trong nhóm phục vụ bao gồm nhiều loại nhân viên khác nhau: Y
tá biên chế, Y tá được đăng ký hành nghề, nhân viên hành chính phục vụ, nhân viên vận hành thiết
bị. David cho rằng các loại điều trị khác nhau cũng không sử dụng nguồn lực các nhóm nhân viên
trên cùng mức độ như nhau.
Chi phí dịch vụ, chăm sóc được chia thành 4 nhóm nguồn lực nhỏ và lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí phù hợp cho từng nhóm. Từ số liệu thu thập được, ta có bảng phân bổ chi phí Phục
vụ, chăm sóc cho 2 loại điều trị như sau:
Phân bổ Chi phí thiết bị theo tỷ lệ sử dụng là 85% phân bổ cho HD và 15% phân bổ cho
PD và phân bổ chi phí chung; chi phí dịch vụ, chăm sóc theo giai đoạn 1 và giai đoạn 2 ta có bảng
kết quả kinh doanh của Khoa và lãi/ lỗ cho 2 loại điều trị HD và PD như sau:
4
Môn kế toán quản trị
Sau khi phân bổ chi phí phục vụ, chăm sóc theo nguồn lực sử dụng của 2 loại điều trị, ta lại
thấy rằng cả hai loại điều trị đều mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận của 2 loại này có sự
khác biệt so với báo cáo kinh doanh lập ban đầu theo phương pháp phân bổ truyền thống. Hoạt
động HD thay vì lãi 131.525 USD như ban đầu nay chỉ lãi 3.923 USD, còn hoạt động PD lại mang
lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với báo cáo kinh doanh ban đầu, 221.106 USD so với 93.504 USD.
3. Phân tích thông tin mới thu nhập được và đánh giá ý nghĩa ứng dụng của nó đối với quản
lý Khoa. Dựa vào thông tin đó thì quản lý của Khoa có thể có những quyết định nào khác với
quyết định mà quản lý sẽ tiến hành nếu chỉ dựa vào thông tin mà hệ thống phân bổ cũ (chi
phí tỷ lệ với phí điều trị) cung cấp.
Dựa vào các thông tin mới thu thập được liên quan đến chi phí phục vụ bao gồm nhiều loại nhân
viên khác nhau: Y tá biên chế, Y tá được đăng ký hành nghề, nhân viên hành chính phục vụ, nhân
viên vận hành thiết bị ta có thể thấy rằng việc phân bổ các chi phí này cho từng loại điều trị là rất
hợp lý, sát với chi phí thực tế hoạt động của của từng loại và nó ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý của Khoa, cụ thể như sau:
Với việc phân bổ theo thông tin mới này, chi phí được tập hợp theo các hoạt động của từng loại
điều trị, tức là chi phí đã được tập hợp theo nguồn phát sinh chi phí. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý, kiểm soát chi phí và chỉ có nhận thức được nguyên nhân gây ra chi phí thì
mới có các biện pháp phù hợp để tác động vào nguồn gốc của sự phát sinh chi phí nhằm quản lý,
kiểm soát chi phí một cách hiệu quả. Mô hình này giúp Khoa thực hiện tốt mục tiêu kiểm soát chi
phí.
Với việc thu thập thông tin mới, kế toán của Khoa có thể linh hoạt trong việc sử dụng các tiêu
chuẩn phân bổ chi phí cho dịch vụ cung cấp nhằm cung cấp thông tin đa dạng, phong phú về tình
hình chi phí, giá thành đáp ứng được các nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau của các nhà quản lý
của Khoa.
Với thông tin mới này, nhà quản lý có thể có sự thay đổi trong cách thức về chi phí sản xuất chung.
Một số yếu tố chi phí chung, theo truyền thống, được coi là các khoản chi phí gián tiếp thì bây giờ
lại liên quan đến từng hoạt động cụ thể và do đó có thể được tính thẳng cho từng loại dịch vụ cụ
thể, từ đó Nhà quản lý của Khoa có thể biết rõ hơn về chi phí và khả năng sinh lời của các loại dịch
vụ của Khoa hiện nay và nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định về việc mở rộng các dịch vụ
mang lại hiệu quả nhất hay thu hẹp các dịch vụ không hiệu quả .
Chúng ta có thế thấy rõ được sự khác nhau giữa phương pháp phân bổ cũ ( chi phí tỷ lệ với phí
điều trị) và phương pháp hạch toán chi phí trên cơ sở hoạt động, theo số liệu phân bổ mới thì lợi
nhuận của 2 loại hình điều trị HD và PD khác rất nhiều so với kết quá kinh doanh theo phương
pháp phân bổ cũ. Lợi nhuận của HD chi đạt 3.923 USD so với cũ là 131.525 USD, trong khi đó
5
Môn kế toán quản trị
lợi nhuận của loại PD lại tăng lên nhiều từ 93.504 USD (theo phương pháp phân bổ cũ) lên
221.106 USD theo phân bổ mới.
Dựa vào các thông tin mới này thì các Nhà quản lý Khoa sẽ có các quyết định như thế nào
đối với các loại dịch vụ mà khoa đang cung cấp như sau:
Tăng chi phí điều trị của loại điều trị HD, ta thấy rằng chính phủ quy định mức kinh phí
điều trị chạy thận cho mỗi bệnh nhân đồng nhất là 389,10 USD/tuần, tuy nhiên các chi phí
trực tiếp (như vật phẩm, thuốc...) của loại điều trị HD lại rất cáo (hơn rất nhiều so với PD)
đồng thời các chí phụ trợ cho hoạt động này cũng lớn hơn rất nhiều so với loại điều trị PD,
vì vậy Nhà quản lý nên làm đề xuất với Chính phủ để nhằm tăng giá của dịch vụ HD lên
sao cho hoạt động mang lại lợi nhuận cao hơn.
Cắt giảm chi phí đối với hoạt động HD, một số chi phí chung như chi phí văn phòng, chi
phí phục vụ, chăm sóc của hoạt động này là rất lớn, nhà quản lý có thể xem xét đánh giá lại
hiệu quả của việc sử dụng các chi phí này sao cho hợp lý và có thể cắt giảm chi phí không
hợp lý hay sử dụng tiết kiệm các chi phí.
Nhà quản lý có thể nghiên cứu để tăng số lượng điều trị cho loại HD để từ đó tăng được
doanh thu nhiều hơn khi mà chi phí chung cho các hoạt động này biến động không nhiều.
Điều đó có thể mang lại lợi nhuận từ hoạt động này tăng lên đáng kể.
Khi Nhà quản lý tìm mọi cách mà vẫn không thu được lợi nhuận từ hoạt động HD thì có
thể thu hẹp loại hình hoạt động HD và mở rộng để phát triển hoạt động PD.
4. Những cải tiến gì để xây dựng một hệ thống ABC cho Khoa.
Với những ưu điểm có được từ Phương pháp ABC, Nhà quản lý Khoa cần khuyến khích kế toán
vận dụng phương pháp này vào trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Để xây dựng hệ thống theo
phương pháp hạch toán chi phí này, Khoa cần có những cải tiến sau:
1. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán để có thể vận dụng thành công phương pháp ABC: Khoa có
thể nên tổ chức lại hệ thống kế toán, phân chia các bộ phận khác nhau để theo dõi các nguồn lực sử
dụng cho các hoạt động của từng loại điều trị HD và PD.
2. Phương pháp thu thập thông tin phục vụ công tác tính chi phí theo Phương pháp ABC: Việc thu
thập thông tin này cũng có thể xuất phát từ việc theo dõi từng nguồn lực sử dụng của từng loại điều
trị để từ đó có thể ước đoán, đánh giá hệ thống.
3. Hoàn thiện công tác tính chi phí cho từng loại điều trị bằng cách vận dụng Phương pháp ABC
như sau:
Phân tích hoạt động và xác định nguồn lực: là bước quan trong vì ảnh hưởng đến quá trình tổ
chức lại công tác tổ chức cũng như tập hợp chi phí theo từng hoạt động.
Chọn lựa nguồn lực phát sinh chi phí: Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí của
các hoạt động cho các sản phẩm là khâu then chốt nhất ảnh hưởng đến sự chính xác của chi phí của
6
Môn kế toán quản trị
từng loại điều trị. Nguồn phát sinh chi phí là những nhân tố có mỗi quan hệ nhân quả trực tiếp đến
từng hoạt động.
Phân bổ chi phí theo từng hoạt động: Khi đã xác định được các hoạt động và các nguồn lực của
Khoa cũng như lựa chọn được các tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động, ta tiến hành phân bổ
chi phí theo từng hoạt động và tính chi phí cho từng hoạt động.
7