GaMBA01.M05
K toỏn qun tr
BI TP C NHN
Mụn hc: K toỏn Ti chớnh
Hc viờn: Lờ Vn Minh
Lp: GaMBA01.M05
Công ty thắng lợi
Công ty Thắng Lợi là một công ty thơng mại mua bán nhiều loại
hàng hoá khác nhau. Công ty muốn lập kế hoạch ngân quỹ cho quý 4.
Theo kinh nghiệm bán hàng của công ty, 55 % doanh thu bán hàng sẽ thu
đợc trong tháng bán hàng, 35% thu đợc sau khi bán 1 tháng, 5% sau khi
bán 2 tháng và 5 % sẽ không thu đợc. Công ty bán rất nhiều mặt hàng với
giá trung bình 11.000 đ/đơn vị hàng hoá. Số liệu về số hàng hoá tiêu
thụ đợc phản ánh nh sau:
Số lợng hàng bán
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
8
9
10
11
12
1 năm sau
70.000
40.000
60.000
80.000
50.000
60.000
Hàng hoá mua vào phải thanh toán tiền cho ngời bán trong vòng 15
ngày, do đó khoảng 50% hàng mua vào đợc thanh toán trong tháng mua
hàng và 50 % còn lại đợc thanh toán vào tháng tiếp theo sau khi mua.
Trung bình chi phí cho một đơn vị hàng hoá mua vào là 7.000 đ. Dự
trữ hàng hoá cuối mỗi tháng đợc duy trì ở mức 2.000 đơn vị hàng hoá
cộng với 10% lợng hàng đợc bán trong tháng sau.
Dự kiến chi phí quản lý mỗi tháng bằng 14% doanh thu. Khoản chi
phí này đợc chi trả trong tháng phát sinh chi phí.
Ngày 28 tháng 11 công ty sẽ phải trả một khoản vay 92.700.000 đ.
Yêu cầu:
1. Lập ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch
chi tiền của công ty cho từng tháng trong quý 4
2. Giả thiết tiền bán hàng sẽ thu đợc 80% trong tháng bán hàng và
20% thu đợc sau khi bán một tháng, tiền mua hàng đợc công ty
thanh toán trong tháng tiếp theo tháng mua hàng. Giả thiết này sẽ
ảnh hởng đến các ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng
hoá và kế hoạch chi tiền của công ty nh thế nào? Hãy lập ngân quỹ
bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi tiền của
công ty cho từng tháng trong quý 4 theo giả thiết này
3. Hãy phân tích các yếu tố có thể ảnh hởng đến việc thực hiện
ngân quỹ bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá và kế hoạch chi
tiền của công ty
BI LM
Theo bi ra vi gi thit ch tớnh toỏn chớnh xỏc s liu ca cỏc thỏng qỳy 4, cỏc thỏng khỏc ch
lm b sung m bo tớnh toỏn s liu ca cỏc thỏng quý 4.
1. Ngõn qu Bỏn hng, ngõn qu cung ng hng hoỏ, v k hoch chi tin ca cụng ty
trong tng thỏng ca quý IV
a. K hoch, ngõn qu bỏn hng
Ch tiờu
Sn lng bỏn
Giỏ bỏn
Doanh thu s T.hin
D kin thu tin
Thỏng 8
Thỏng 9
Thỏng 10
Thỏng 11
Thỏng 12
Thỏng 1/N+1
Thỏng 8
Thỏng 9
Thỏng 10
Thỏng 11
70,000
11
770,000
40,000
11
440,000
511,500
269,500
242,000
60,000
11
660,000
555,500
38,500
154,000
363,000
80,000
11
880,000
737,000
423,500
22,000
231,000
484,000
n v tớnh: 1000
Thỏng
Thỏng 12
1/N+1
50,000
11
550,000
643,500
33,000
308,000
302,500
60,000
11
660,000
599,500
44,000
192,500
363,000
b. K hoch, ngõn qu cung ng hng húa
Ch tiờu
S lng sp cn bỏn
S lng sp tn cui
k
S lng sp tn u
k
Sp cn mua trong
thỏng
n giỏ mua vo
D toỏn chi cung
ng
D toỏn chi thanh
toỏn
Thỏng 8
n v tớnh: 1000
Thỏng
Thỏng 11 Thỏng 12
1/N+1
80,000
50,000
60,000
Thỏng 8
70,000
Thỏng 9
40,000
Thỏng 10
60,000
6,000
8,000
10,000
7,000
8,000
9,000
6,000
8,000
10,000
7,000
67,000
7
469,00
0
42,000
7
294,00
0
381,50
0
234,50
0
62,000
7
77,000
7
51,000
7
434,000
364,00
0
539,000
486,50
0
357,000
448,00
0
234,50
0
8,000
147,00
0
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1/N+1
147,000
217,000
217,000
269,500
269,500
178,500
178,500
c. Kế hoạch chi tiền
Khoản mục
1. Dự toán chi cung
ứng hàng hoá
2. Chi phí quản lý
3. Chi trả khoản vay
Tổng cộng chi
2.
Tháng 8
Tháng 9
381,50
0
61,600
443,10
0
Đơn vị tính: 1000đ
Tháng
Tháng 12
1/N+1
Tháng 10
Tháng 11
364,000
92,400
486,500
123,200
92,700
448,000
77,000
456,400
702,400
525,000
Ngân quỹ Bán hàng, ngân quỹ cung ứng hàng hoá, và kế hoạch chi tiền của công ty trong từng
tháng của quý IV
a. Kế hoạch ngân quỹ bán hàng
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Sản lượng bán
Giá bán
Doanh thu sẽ T.hiện
Dự kiến thu tiền
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1/N+1
Tháng 8
70,000
11
770,000
616,000
Tháng 9
40,000
11
440,000
506,000
154,000
352,000
Tháng 10
60,000
11
660,000
616,000
88,000
528,000
Tháng 11
80,000
11
880,000
836,000
132,000
704,000
Tháng 1/
Tháng 12
N+1
50,000
60,000
11
11
550,000
660,000
616,000
638,000
176,000
440,000
110,000
528,000
b. Kế hoạch, ngân quỹ cung ứng hàng hóa
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Số lượng sp cần bán
Số lượng sp tồn cuối
kỳ
Số lượng sp tồn đầu
kỳ
Sp cần mua trong
tháng
Đơn giá mua vào
Dự toán chi cung ứng
Dự toán chi thanh
toán
Tháng 8
Tháng 8
70,000
Tháng 9
40,000
Tháng 10
60,000
Tháng 11
80,000
Tháng 12
50,000
6,000
8,000
10,000
7,000
8,000
9,000
6,000
8,000
10,000
7,000
67,000
7
469,00
0
42,000
7
294,00
0
469,00
0
62,000
7
77,000
7
51,000
7
434,000
294,00
0
539,000
434,00
0
357,000
539,00
0
Tháng
1/N+1
60,000
8,000
357,00
0
469,00
0
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
294,000
434,000
539,000
357,00
0
Tháng 1/N+1
c. Kế hoạch chi tiền
Khoản mục
1. Dự toán chi cung
ứng hàng hoá
Tháng 8
Tháng 9
469,00
0
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
294,000
434,000
539,000
Tháng
1/N+1
357,00
0
2. Chi phí quản lý
3. Chi trả khoản vay
Tổng cộng chi
61,600
92,400
530,60
0
386,40
0
123,200
92,700
649,90
0
77,000
616,00
0
Theo giả thiết này thì:
- Đối với ngân quỹ bán hàng: công ty thu được lượng tiền nhiều hơn trong tháng 80% doanh thu
bán hàng của tháng thay vì 55% doanh thu bán hàng trong tháng của giả thiết 1, đồng thời dòng
tiền thực tế từ hoạt động bán hàng thu được nhiều hơn vì không có phải thu khó đòi, công ty thu
thêm được 5% doanh thu từ việc bán hàng.
- Ngân quỹ cung ứng hàng hóa: Thay đổi theo hướng có lợi hơn cho công ty, công ty được trả
chậm 01 tháng thay vì thanh tóan 50% khi mua hàng và thanh toán tiếp 50% cho tháng tiếp theo.
Như vậy công ty đã thu lợi từ việc tín dụng thương mại mà không phải chịu lãi.
- Kế hoạch chi tiền của công ty: trên cơ sở dòng tiền từ ngân qũy bán hàng thu được nhiều hơn,
dòng tiền từ ngân quỹ cung ứng hàng hóa có lợi hơn làm cho kế hoạch chi tiền của công ty được
chủ động hơn. Tuy nhiên sự chủ động và thuận lợi hơn cho công ty trong trường hợp này khi ta
xét tại điểm khởi đầu khi ngân quỹ của công ty còn hạn hẹp và chưa có nguồn thu thì sẽ không
phải đi vay tiền để thanh toán chi phí mua hàng. Nhưng nếu xét cả một quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định thì các tháng tiếp theo hoạt động thanh toán diễn ra bình thường thì lợi
thế này có vẻ như không thể hiện rõ nét. Nhưng nếu hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển thì
lợi thế này được thể hiện theo chiều hướng có lợi cho công ty.
3. Một số các yếu tố có thể ảnh hưởng ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến ảnh hưởng xấu đến
hoạt động bình thường của công ty mà thôi đối với việc thực hiện các ngân quỹ bán hàng,
cung ứng hàng hóa và kế hoạch chi tiền của công ty, cụ thể như sau:
- Các yếu tố về phương thức thanh tóan: Phương thức thanh toán hàng bán và thanh toán các
yếu tố đầu vào có thể làm ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch ngân quỹ của công ty. Giả sử như
hàng bán không thu được tiền ngay trong tháng mà chỉ thu được sau một tháng, trong khi đó
chi cho các yếu tố đầu vào như chi phí mua hàng, chi quản lý phải thanh toán ngay trong
tháng làm cho kế hoạch chi tiền của công ty gặp nhiều khó khăn. Khi đó công ty phải tìm
kiếm các nguồn tài trợ khác như vay từ ngân hàng hoặc từ các nguồn tài chính khác. Trong
trường hợp công ty không vay được tiền thì rất có thể phải thu hẹp quy mô hoạt động.
- Các yếu tố về giá vốn hàng bán, đơn giá hàng bán có thể thay đổi: giá vốn hàng bán tăng
lên, đơn gía bán hàng thấp làm cho doanh thu không bù đắp đủ chi phí dẫn đến dòng tiền vào
(từ doanh thu bán hàng) không đáp ứng đủ kế hoạch chi tiền của công ty làm cho kế hoạch
ngân quỹ của công ty không thực hiện được một cách chủ động, công ty phải đi huy động
thêm nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp. Nếu tình trạng kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
- Khả năng thu tiền từ bán hàng: kế hoạch ngân quỹ của công ty dựa trên kế hoạch bán hàng,
thu tiền, thanh toán tiền hàng để đảm bảo khả năng chi trả của công ty. Và thực tế hai phương
án trên dòng tiền thu đủ bù đắp cho kế hoạch chi tiền của công ty. Nhưng nếu kế hoạch thu
tiền có sự thay đổi theo chiều hướng xấu là không thu được tiền hàng như dự tính (khách
hàng mua hàng không trả tiền hoặc trả không đủ, không đúng thời hạn ...) hoàn toàn có thể
làm cho công ty mất cân đối ngân quỹ và công ty sẽ gặp khó khăn.
- Chi phí quản lý của công ty: chi phí quản lý công ty vượt quá cao có thể dẫn đến khó khăn
cho công ty trong việc quản lý kế hoạch ngân quỹ. Giả sử theo giả thiết thứ 2 khi chi phí
quản lý công ty vượt quá 14% thì khi đó thu sẽ không đủ bù chi. Tiền thu từ bán hàng là 616
tr đồng nhưng tiền chi cũng là 616 tr đồng . Nếu chi phí quản lý vượt quá 14% thì thu sẽ
không đủ bù chi.
----------------------------------------------------------