Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài tập tài chính kế toán số (60)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.87 KB, 21 trang )

BÀI KIỂM TRA HẾT MÔN

MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Lê Quý Khả - lớp M0310:

Hà nội- 9/2011


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

ĐỀ BÀI
Câu 1. Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam số 14 (Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác)
Câu 2. Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam số 02 (Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho)
Câu 3. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tóm lược của Torino như
sau:
Công ty Torino
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Tài sản

2007

2006

Tiền mặt

$ 97,700

$ 33,400



70,800

37,000

121,900

102,650

89,500

107,000

Tài sản cố định

310,000

205,000

Khấu hao lũy kế

(49,500)

Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Các khoản đầu tư

(40,000)
Tổng cộng


$640,400

$ 445,050

$ 62,700

$ 48,280

15,100

18,830

Trái phiếu phải trả

140,000

70,000

Cổ phiếu phổ thông

250,000

200,000

Lợi nhuận chưa phân phối

172,600

107,940


$ 640,400

$ 445,050

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Phải trả người bán
Chi phí phải trả

Tổng cộng
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 2


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Công ty Torino
Báo cáo kết quả kinh doanh
Năm 2007
Doanh thu bán hàng

$ 297,500

Lãi do bán tài sản cố định

5,000
302,500

Trừ:
Giá vốn hàng bán


$ 99,460

Chi phí hoạt động kinh doanh, trừ
chi phí khấu hao
Chi phí khấu hao

14,670
35,500

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí lãi vay
Lợi nhuận thuần

27,270
2,940

179,840

$122,660

Các thông tin bổ sung:
1. Trong năm công ty đã mua một tài sản cố định mới nguyên giá $141,000 và đã thanh
toán bằng tiền mặt
2. Các khoản đầu tư đã bán với giá gốc
3. Trong năm công ty đã nhượng bán tài sản cố định cũ có nguyên giá $36,000, giá bán $
15,000 và kết quả là lãi $5,000.
4. Cổ tức trả bằng tiền mặt $58,000 đã trả trong năm.
Yêu cầu
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (sử dụng phương pháp gián tiếp)


Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 3


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

PHẦN TRÌNH BÀY

Câu 1. Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 14 (vhuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác)
1- Cơ sở hình thành
Khuôn mẫu lý thuyết kế toán (IAS Framework) được xem như các khái niệm cơ
bản nhất của báo cáo tài chính, làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các
chuẩn mực này nhất quán với nhau. Đặc điểm của khuôn mẫu lý thuyết kế toán
(KMLTKT) là các vấn đề được trình bày thành một hệ thống các khái niệm và nguyên tắc
quan hệ hữu cơ với nhau và mang tính lý luận cao, thể hiện một tầm nhìn bao quát với
toàn bộ một hệ thống kế toán. KMLTKT chính thức được đưa ra trong các năm 19781985 do Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Hoa Kỳ (FASB) dưới tên gọi là các
Công bố về Lý thuyết Kế toán Tài chính (Statement on Financial Accounting Conceptsviết tắt SFAC). Đến năm 1989 KMLTKT được chuẩn hoá thành IAS Framework. Từ đây,
Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế sử dụng IAS Framework làm cơ sở để điều chỉnh lại
các chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành trước khi IAS Framework ra đời, đồng thời
làm cơ sở để ban hành các chuẩn mực kế toán mới sau này.
Trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế, học tập kinh nghiệm của các
nước trong khu vực, trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu hội
nhập quốc tế mà Bộ Tài Chính đã nghiên cứu để ban hành bộ chuẩn mực chung về chuẩn
mực kế toán.
Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01): Chuẩn mực chung ra kế toán Việt
Nam (VAS 01) đời nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp

được thống nhất theo xu hướng hội nhập quốc tế, Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 4


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

số 01 “Chuẩn mực chung” theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31.12.2002. Đây là
một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ thể nào mà đưa ra
các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính. Việc tiếp cận với
chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ
các phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là
căn cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một chuẩn
mực kế toán cụ thể
Thực tiễn của quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta trong những năm qua đã chứng
minh rằng việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia cho Việt Nam là vấn đề
bức xúc và vô cùng cần thiết để tạo dựng một hành lang pháp lý cho hoạt động kế toán,
đồng thời cũng là đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.
Đến nay, Bộ Tài chính ban hành và công bố năm đợt được hai mươi sáu (26) chuẩn
mực kế toán Việt Nam trong đó có chuẩn mực số 14 là chuẩn mực về doanh thu và thu
nhập khác.
2) -Ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14
- Về ý nghĩa mục đích chung của của chuẩn mực là:
* Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo khuôn
mẫu thống nhất.
* Nêu ra các khái niệm cơ bản giúp cho doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính
theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý
các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý.

* Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên, hiểu và đánh giá về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.
- Đối với chuẩn mực số 14 , là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 5


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

3 -Nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
a. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu
nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán;
(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản
tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản,
như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn.
(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên
(Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được

quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
b. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 6


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

c. Doanh thu chỉ bao gồm
Tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận
đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ
là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm

tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
d. Xác định Doanh Thu
-Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
-. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
-. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương
tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
e. Nhận biết giao dịch
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt cho từng
giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách
biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví
dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch
vụ sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời
lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn
được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương
mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể. Ví dụ, doanh

nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các
hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu
không được ghi nhận.
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 7


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

f.

Doanh thu bán hàng

-. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
-Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người
mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi

nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau, như:
(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó;
(c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của
hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
(d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
- Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ
các khoản thanh toán.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 8


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu

khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các
khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng
(như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện
ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không
được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận
tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ
được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn
10.
g. Doanh thu cung cấp dịch vụ
-. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
-. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ
hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác
định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
-. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì
phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu
hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập

dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi
khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
- Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên
đối tác giao dịch những điều kiện sau:
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 9


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài
chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách
ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ
thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công
việc phải hoàn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao
dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các
khoản ứng trước của khách hàng.
- Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt
được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi
nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động

khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn
thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
- Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết
quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì
không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu
hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định tại đoạn 16.
h. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
-. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
(b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên
cơ sở:
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 10


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
- Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai
trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm
chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản

chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
- Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải
phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi
khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi
của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản
đầu tư đó.
-. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như
tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản
từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.
- Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao
dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản có
khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào
chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.
i.

Thu nhập khác

-. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
- Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được
của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý

-. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ
phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 11


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

- Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc
chủ nợ không còn tồn tại.
j. Trình bày báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;
(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.
(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường
Câu 2. Trình bày cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 02 (Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho)
1-Cơ sở hình thành
(Tương tự như phần trình bày tại câu 1)
Chuẩn mực số 02-Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính- là quy định và huớng dẫn các
nguyên tắc và phuơng pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng
tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể

thực hiện đ ợc và ph ơng pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
2-Ý nghĩa:
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn
kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn
kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính và giúp tăng cường tính minh
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 12


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

bạch của thông tin tài chính, tạo điều kiện tối đa cho việc giám sát tình hình tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của DN.

3- Nội dung của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 (Chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho)
3.1. Định nghĩa
Hàng tồn kho: Là những tài sản:

(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:

Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang
đi trên đường;
Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất,

kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập

bảng cân đối kế toán.
3.2.

Xác định giá trị hàng tồn kho

3.2.1. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
3.2.2. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
3.2.2.1Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 13


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
3.2.2.2Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách
biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và
nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản
phẩm chính.
3.2.2.3Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
3.2.2.4 Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 14


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH


(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;



(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn
2.2.2.1;



(c) Chi phí bán hàng;




(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.

3.2.2.5 Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên
quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp không
được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
3.3 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:


(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;



(b) Phương pháp bình quân gia quyền;



(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;



(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.

3.3.1 Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
3.3.2 Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được

tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
3.3.3 Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
3.3.4. Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
3.4. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 15


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

3.4.1. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc
tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng
chúng.
3.4.2. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể

thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
3.4.3. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến
sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở
thời điểm ước tính.
3.4.4. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự
trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải
dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn
hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
3.4.5. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
3.4.6. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn
nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên
báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)
hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được).
3.5.


Ghi nhận Chi phí

3.5.1. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 16


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân
bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
3.5.2 Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
3.5.3. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này
được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
3.6. Trình bày báo cáo tài chính

3.6.1. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:


(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả

phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;



(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được
phân loại phù hợp với doanh nghiệp;



(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;



(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;



(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho;



(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.

3.6.2. Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau,
xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho
trình bày trong bảng cân đối kế toán với:
(a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (nếu
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước nhỏ hơn giá trị

hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể
thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và giá trị thuần có thể
thực hiện được); hoặc
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 17


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị
hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình quân
gia quyền); hoặc
(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá
trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng cân đối kế toán).
3.6.3. Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được
phân loại chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “Giá
vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán,
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không
được phân bổ.
Câu 3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty Torino lập theo phương pháp

gián tiếp sẽ như sau:

Công ty Torino

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
( Theo phương pháp gián tiếp)
Đơn vị tính: $
STT

CHỈ TIÊU

NĂM 2007

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1

Lợi nhuận trước thuế

122.660

Điều chỉnh cho các khoản sau
2

Chi phí khấu hao

35.500

3

Lãi do bán tài sản cố định


(5.000)

Những thay đổi về tài sản và công nợ hoạt động
4

Tăng phải thu khách hàng

Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

(33.800)
Page 18


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

5

Tăng hàng tồn kho

(19.250)

6

Tăng phải trả người bán

14.420

7


Giảm chi phí phải trả

(3.730)

I

LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH

110.800

DOANH
Lưu chuyển tiền hoạt động đầu tư
1

Tiền thu bán các khoản đầu tư

17.500

2

Tiền thu từ bán tài sản cố định

15.000

3

Mua tài sản cố định

(141.000)


II

LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

(108.500)

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1

Phát hành trái phiếu

70.000

2

Phát hành cổ phần phổ thông

50.000

3

Trả cổ tức bằng tiền mặt

(58.000)

III

LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

62.000


IV

LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ (=I+II+III)

64.300

V

TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN ĐẦU KỲ

33.400

VI

TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN CUỐI KỲ

97.700

(=IV+V)

Thuyết minh về các chỉ tiêu và số liệu: :
1. Lợi nhuận trước thuế được lấy trong Báo cáo kết quả kinh doanh 2007: 122.660
2. Chi phí khấu hao được lấy trong Báo cáo kết quả kinh doanh 2007: 35.500
3. Lãi do bán tài sản cố định được lấy từ thông tin bổ sung, khi công ty bán tài sản cố định
cũ và có lãi 5.000.
4. Tăng phải thu khách hàng, là phần tăng thêm khi so sánh chỉ tiêu Phải thu khách hàng ở
Bảng CĐKT, số dư cuối 2007 so với số dư đầu 2007 ( là số dư cuối 2006 đưa
sang):70.800-37.000=33.800.


Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 19


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

5. Tăng hàng tồn kho, là phần tăng thêm khi so sánh chỉ tiêu này ở BCĐKT, dư cuối 2007
so với dư đầu 2007: 121.900-102.650=19.250.
6. Tăng phải trả người bán, là phần tăng thêm khi so sánh chỉ tiêu này ở BCĐKT, dư cuối
2007 với dư đầu 2007: 62.700-48.280=14.420
7. Giảm chi phí phải trả, là phần giảm đi khi so sánh chỉ tiêu này ở BCĐKT, dư cuối 2007
so với dư đầu 2007: 15.100-18.830=-3.730
8. Tiền thu các khoản đầu tư: là phần giảm đi khi so sánh chỉ tiêu Các khoản đầu tư ở
BCĐKT, dư cuối 2007 giảm so với dư đầu 2007, DN đã bán đi các khoản đầu tư:
107.000-89.500=17.500
9. Tiền thu từ bán TSCĐ: ở phần thông tin bổ sung cung cấp việc bán TSCĐ cũ với số tiền
thu về là: 15.000
10. Chi mua TSCĐ: ở phần thông tin bổ sung cung cấp việc công ty đã mua TSCĐ và thanh
toán bằng tiền mặt: 141.000
11. Phát hành trái phiếu: là phần tăng lên của chỉ tiêu Trái phiếu phải trả trên BCĐKT, giữa
số dư cuối 2007 so với dư đầu 2007: 140.000-70.000=70.000
12. Phát hành cổ phiếu phổ thông: là phần tăng lên của chỉ tiêu Cổ phiếu phổ thông trên
BCĐKT, giữa số dư cuối 2007 với dư đầu 2007: 250.000-200.000
13. Trả cổ tức bằng tiền mặt: ở phần thông tin bổ sung cung cấp việc công ty đã trả cổ tức
bằng tiền mặt là 58.000.

Người trình bày
Học viên lớp M0310
Lê Quý Khả

-------------------------

Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 20


MÔN HỌC: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1 ]. Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ Tài Chính Việt Nam
[2]Slide bài giảng môn học : Kế toán Tài Chính– Tài liệu lưu hành nội bộ của Chương
trình Đào tạo Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Quốc tế - Đại học Griggs, Hoa kỳ;
[3]- Nguồn />
Bài tập cá nhân thi hết môn - Lê Quý Khả- M0310

Page 21



×