Họ, tên: Nguyễn Xuân Huy
Lớp: GaMBA.M0310
BÀI TẬP HẾT MÔN KINH TẾ TÀI CHÍNH
Câu 1: Cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14
(Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác)
Cơ sở hình thành:
Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng và phức tạp trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Tính chất phức tạp của khoản mục này không chỉ do sự đa dạng của doanh thu
và sự phức tạp khó khăn trong việc đo lường doanh thu mà còn ở việc xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu. Trong thời gian đầu, doanh thu thường được hiểu là tiền thu từ nghiệp vụ
bán hàng hay cung cấp dịch vụ và lấy thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở ghi
nhận.Thực tiễn kinh doanh đã làm nảy sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh
thu như: tiền thu bán hàng kéo dài qua nhiều thời kỳ, khoản nợ phải thu phát sinh từ nghiệp
vụ bán hàng có khả năng không thu được, chi phí bảo hành sản phẩm có thể lớn, người mua
có quyền trả lại hàng đã mua, việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và có được xem là giao dịch tạo
ra doanh thu hay không..v.v… Và nhất là sự phát triển mạnh mẽ của nhiều loại dịch vụ trong
nền kinh tế đã đặt ra những vấn đề mới mẻ cho kế toán doanh thu. Do vậy, trước khi chuẩn
mực quốc tế về doanh thu ra đời, các quốc gia đã xây dựng các chuẩn mực liên quan để giải
quyết các vấn đề trên.
Nhận thức được tầm quan trọng của chuẩn mực kế toán, để đáp ứng yêu cầu phát triển của
nền kinh tế và quá trình hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế, từ những năm 1990, nhất là
từ năm 1996, Bộ Tài chính Việt Nam với sự giúp đỡ của Dự án Kế toán Kiểm toán thuộc Ch ương trình trợ giúp kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EURO) và gần đây là sự hỗ trợ của
Ngân hàng Thế giới (WB) đã tiến hành nghiên cứu, xúc tiến nhiều công việc cho tiến trình
xây dựng, tạo lập khuôn khổ pháp lý về kế toán, trong đó có hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc gia Việt Nam
Và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 (Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác)
được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
+ Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định;
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
+ Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
+ Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
+ Các khoản thu khác.
Ý nghĩa:
Ý nghĩa của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các
giao dịch và nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia và các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh
thu kể trên.
Câu 2: Cơ sở hình thành, nội dung và ý nghĩa của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02
(Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho)
Cơ sở hình thành:
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) là sự hài hoà các quy định, nguyên tắc và phương pháp kế
toán để có sự chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ chung ở các quốc gia. Tuy nhiên, sự
hài hoà đó không thể là sự bắt buộc mọi quốc gia phải tuân thủ việc ghi chép kế toán và trình
bày, lập báo cáo tài chính theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế. Bởi vì,
mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, yêu cầu và trình độ quản
lý cũng không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, dựa trên cơ sở nền tảng hệ thống Chuẩn
mực kế toán quốc tế để xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia là một nhu
cầu tất yếu khách quan. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) cũng không nằm ngoài thông lệ
đó.
Bộ Tài chính Việt Nam ban hành chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” dựa trên cơ sở chuẩn
mực kế toán “Hàng tồn kho” của kế toán quốc tế, có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế
của Việt Nam, nhằm quản lý chặt chẽ công tác kế toán hàng tồn kho.
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 (Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho) được ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Nội dung:
Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho; phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá
trị thuần có thể thực hiện được
1. Xác định giá trị hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước;
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
3. Ghi nhận chi phí
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các
khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán
năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh.
4. Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được
- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị
giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn
kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Ý nghĩa:
Ý nghĩa của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho; phương pháp tính giá trị hàng tồn
kho; ghi nhận chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều
phương pháp khác nhau để tính giá trị gốc xuất kho của hàng tồn kho. Phương pháp tính
được chọn cần phải đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, phương pháp được lựa chọn phải
được áp dụng nhất quán. Việc thay đổi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Câu 3:
Báo Cáo Lưu Chuyển tiền tệ của công ty Torino năm 2007
I.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận sau thuế:
122.660
2. Điều chỉnh cho các khoản:
-
Khấu hao tài sản cố định
35,500
-
Lợi nhuận từ bán tài sản cố định cũ
(5,000)
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
-
Tăng các khoản phải thu
(33,800)
-
Tăng Hàng tồn kho
(19,250)
-
Tăng các khoản phải trả người bán
14,420
-
Giảm chi phí phải trả
(3,730)__
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh:
II.
110,800
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
1. Đầu tư mua tài sản cố định mới:
(141,000)
2. Tiền thu được từ bán tài sản cố định cũ:
15,000
3. Tiền thu hồi đầu tư
17,500__
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
III.
(108,500)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu:
50,000
2. Tiền vay ngắn hạn (từ trái phiếu)
70,000
3. Trả cổ tức trong năm
(58,000)__
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
62,000
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
64,300
Tiền Mặt Đầu kỳ 2007
33,400__
Tiền mặt cuối kỳ 2007
97,700