BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Họ và tên: Nguyễn Quý Bằng
Sinh ngày: 20-10-1978
Lớp Gamba01.M0909
1. Phân tích mối quan hệ đo lường và ghi nhận các yếu tố liên quan:
* Đối với công ty Trung Việt:
- Sẽ có một khoản vay 6 triệu đô la
- Phải chịu lãi cộng dồn của khoản vay 6 triệu đô la kỳ hạn 36 tháng
- Có phí bản quyền 2 triệu đô la
- Ghi nhận khoản doanh thu 38.000 sản phẩm có chip phù hợp
- Ghi nhận khoản doanh thu 20.000 sản phẩm có chip bị lỗi
- Ghi nhận giá vốn sản suất 41.000 sản phẩm
- Ghi nhận thêm khoản chi phí thay thế chíp 41.000 sản phẩm x 7 USD tiền thay
thế chíp.
* Đối với công ty Smart:
- Ghi nợ khoản cho vay 6 triệu đô la
- Ghi nợ khoản phí bản quyền phải trả là 2 triệu USD.
- Ghi nhận nghiệp vụ mua hàng: 38.000 bo mạch + 41.000 bo mạch + 20.000 bo
mạch
2. Giải thích việc ghi nhận những yếu tố trong tình huống trên
Vì thời gian hai bên thực hiện thỏa thuận là 12 tháng. Do đó trường hợp Công
ty Trung Việt thực hiện đúng cam kết thì Công ty Trung Việt sẽ thực hiện các điều
như sau:
- Công ty Trung Việt chuyển giao ít nhất 100.000 bo mạch theo giá thỏa thuận
- Công ty Trung Việt được nhận một khoản phí bản quyền dựa vào số bo mạch đã
chuyển giao. Trong mọi trường hợp nào Công ty Trung Việt cũng nhận được phí
bản quyền không nhỏ hơn 2 triệu đô la.
- Công ty Trung Việt sẽ nhận được khoản vay 6 triệu đô la làm vốn lưu động cần
thiết cho việc phát triển các bo mạch.
- Công ty Trung Việt sẽ phải trả cho Công ty Smart khoản lãi của 6 triệu đô la tính
theo lãi cộng dồn kỳ hạn 36 tháng.
Bởi vì Công ty Trung Việt không thực hiện đúng cam kết trên nên Công ty
Smart đã đồng ý cải thiện một số thỏa thuận và hầu hết các thỏa thuận thay đổi
chưa có cơ sở chắc chắn vì Công ty Smart chỉ có thể là bỏ các điều khoản trong
hợp đồng mà không cam kết bỏ hẳn. Vì vậy thì Công ty Trung Việt vẫn phải thực
hiện các nghĩa vụ đã cam kết ban đầu trong thỏa thuận.
Công ty Smart có thể bỏ quyền áp đặt bất cứ khoản phạt nào theo thỏa thuận.
Công ty Smart tuyên bố có thể. Như vậy việc bỏ điều khoản phạt theo thỏa thuận
chưa chắc chắn.
Công ty Trung Việt có thể chấm dứt sản xuất các bo mạch theo thỏa thuận
giữa hai bên mà không cần cung cấp tối thiểu 100.000 sản phẩm
Công ty Smart có thể mua 41.000 bo mạch có các chíp không phù hợp với
điều kiện Công ty Trung Việt phải thay thế các chíp không phù hợp và chi phí thay
thế do Công ty Trung Việt chịu trách nhiệm trả. Những bo mạch không thay thế lại
chíp có thể chuyển cho Smart vào khoảng thời gian xác định trong tương lai. Do
vậy việc mua 41.000 bo mạch không phù hợp cũng không được xác định chắc chắn
bởi vì số bo mạch có thể được mua ở một khoảng thời điểm trong tương lai hoặc
có thể không bao giờ được mua.
Trong các điều khoản thỏa thuận lại chỉ có hai điều khoản là Công ty Smart
cam kết chắc chắn như sau:
- Công ty Smart có quyền thực hiện việc đặt hàng Công ty Trung Việt để thực hiện
thay thế các chíp không phù hợp trong số 41.000 sản phẩm còn lại. Chi phí thay
thế do Trung Việt chi trả. Vì vậy ta hiểu rằng Công ty Smart khẳng định chỉ mua
sản phẩm phù hợp về chíp theo điều kiện Công ty Trung Việt phải thuê nhà thầu
thứ 3 thay thế sản phẩm chip cũ bằng chíp phù hợp với tiêu chuẩn của Công ty
Smart.
- Công ty Smart sẽ phải thanh toán cho Công ty Trung Việt khoản tiền bản quyền
không thấp hơn 2 triệu đô la được quy định cụ thể tại thỏa thuận ban đầu. Công ty
Smart sẽ không ghi nợ thêm bất cứ một khoản phí bản quyền nào khác. Công ty
Smart đã đồng ý mua 20.000 bo mạch trong số các bo mạch còn lại trong kho của
Công ty Trung Việt. Do đó Công ty Trung Việt giảm được lượng hàng tồn kho là
20.000 bo mạch.
3. Đề xuất giải pháp như thế nào để Trung việt nên giải quyết vấn đề có liên
quan tới ghi nhận doanh thu, đánh giá hàng tồn kho, ghi nhận và phân loại nợ
Công ty Trung Việt nên làm theo các thỏa thuận mới mà không hủy ngang hợp
đồng này, vì như thế sẽ rất bất lợi cho Trung Việt như sau:
- Hàng tồn kho = 41 000 bo mạch + 20000 bo mạch
- Khoản nợ dài hạn chuyển thành ngắn hạn.
- Phải trả 6 triệu đô la.
Ghi nhận doanh thu:
a) 38 000 bo mạch * giá thỏa thuận
b) 2 triệu đô la tiền phí bản quyền tối thiểu.
c) Nếu Smart tiếp tục mua hàng của Trung Việt theo thỏa thuận:
[41 000 bo mạch* (chi phí sản xuất + 10%)] – (41 000bo mạch * 7usd)
Hàng tồn kho:
Nếu muốn giảm lượng hàng tồn kho thì Công ty Trung Việt nên đàm phán để
bán nốt cho Công ty Smart 41 000 bo mạch đã hoàn thành và ở trong kho. Công ty
Trung Việt nên cố gắng đàm phán để Công ty Smart không áp dụng điều khoản
phạt hợp đồng nhằm giảm thiểu chi phí.
Lúc này hàng tồn kho của Trung Việt cũng sẽ giảm theo thỏa thuận. Lúc đó
hàng tồn kho của Công ty Trung Việt sẽ giảm thêm 20 000 bo mạch.
Hàng tồn kho = Hàng tồn kho – 41 000 bo mạch – 20 000 bo mạch
Ghi nhận và phân loại nợ:
Công ty Trung Việt sẽ ghi nhận món nợ tiền vay 6 triệu đô la từ Công ty Smart,
theo thời hạn là 36 tháng, được xác định là nợ dài hạn và trích lập chi phí lãi vay
theo tỷ lệ quy định.
Khi tiếp tục thực hiện hợp đồng thì khoản nợ dài hạn 6 triệu đô la này sẽ giảm
xuống tương ứng:
6 000 000 – (38 000 bo mạch * giá) - (41000 bo mạch x chi phí sản xuất
x110%) – (20 000 x giá)