a Lý thuyết hệ thống:
-Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được vân dụng trong
công tác xã hội khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân không thể thiếu được.
-Khái niệm hệ thống : Hệ thống là một tập hợp nhiều yếu tố,đơn vị cùng loại hoặc
cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể
thống nhất.(Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng, trang 434)
Góc độ CTXH: “Hệ thống là một tập thể các thành tố được sắp xếp có trật tự và
liên hệ với nhau có hoạt động thống nhất. Con người phụ thuộc vào hệ thống trong
môi trường xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu trực tiếp của mình trong cuộc sống”. Các
quan điểm trong hệ thống công tác xã hội có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống tổng
quát của Bertalanffy. Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng “ mọi tổ chức hữu cơ
đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một
phần của hệ thống lớn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên
từ các phân tử,mà được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn.
-Sau này, lý thuyết hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu:
Hanson(1995), Mancoske(1981), Siporin(1980)...và phát triển.
Người có công đưa lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn công tác xã hội phải
kể đến công lao của Pincus và Minahan cùng các đồng sự khác. Tiếp đến là
Germain và Giterman.
Hệ thống
Là tập hợp những thành tố được sắp xếp theo một trình tự và quy luật theo một thể
thống nhất.
Tiểu hệ thống
Là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Các tiểu hệ thống tạo nên hệ thống lớn
hơn.
Có 3 loại hệ thống thỏa mãn cuộc sống của con người:
• Hệ thống chính thức: tổ chức công đoàn, cộng đồng...
• Hệ thống phi chính thức: bạn bè,gia đình...
• Hệ thống xã hội: bệnh viện,nhà trường...
Lý thuyết hệ thống đã chỉ ra các mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội giữa cá
nhân với cá nhân. Trong CTXH không thể không chú ý tới sự ảnh hưởng qua lại
đó. Tạo dựng và phát huy những tiềm năng sức mạnh của hệ thống sẽ tạo nên
những thế lợi trong thực hành CTXH.
* Sự tổng hoà giữa các hệ thống và giữa các tiểu hệ thống với nhau:
Quan điểm này cho rằng sự tổng hoà giữa các hệ thống là nhiều hơn việc tính tổng
các thành phần. Tức ở đây nhấn mạnh đến việc các tiểu hệ thống hay các yếu tố
trong nó kết hợp, vận hành thống nhất ra sao, có mối liên hệ mật thiết và ảnh
hưởng lẫn nhau như thế nào, chứ không phải là sự cộng gộp đơn thuần mà không
có
sự
liên
kết
ảnh
hưởng
hữu
cơ
chặt
chẽ.
Sựtraođổi:
Do có sự liên kết hữu cơ, ảnh huởng qua lại nên một phần của hệ thống thay đổi sẽ
kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác trong hệ thống.
Lý
thuyết
hệ
thống
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập” trong
công
tác
xã
hội.
Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành công tác xã hội.
Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong
môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả mãn được cuộc sống riêng, do đó
công tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát
đó là: Hệ thống chính thức, hệ thống phi chính thức và hệ thống xã hội.
*
Gia
Hệ
đình,
*
Các
thống
bạn
người
Hệ
nhóm
đồng,
Hệ
viện,
cơ
thân,
chính
cộng
thống
cộng
*
Bệnh
bè,
phi
quan,
các
sự
chức
đoàn
đồng
chính
tổ
chức
thống
tổ
thức:
thức:
công
xã
thể
nhà
nước,
nghiệp…
đoàn…
hội:
nhà
trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này hệ thống
trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác lại là hệt hống xã
hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối. Hoặc có thể đối với cá
nhân này hệ thống A là hệ thống chính thức, nhưng đối với cá nhân khác lại là hệ
thống
Xã
hội.
Đối với các cá nhân có vấn đề có lẽ cũng không thể sử dụng các hệ thống trợ giúp
bởi
lẽ:
◊ Những hệ thống như vậy có lẽ không tồn tại trong cuộc sống của họ, hoặc họ có
được những nguồn lực cần thiết, hoặc phù hợp với những vấn đề của họ .
III. PHÂN LOẠI:
Có các cách phân loại hệ thống đó là:
* Cách 1:
- Các hệ thống đóng:
Là các hệthống không có những hình thức trao đổi vượt quá giới hạn( như chiếc đèn chân không đó
- Các hệ thống mở:
Xảy ra khi năng lượng vượt quá giới hạn( như hiện tượng thẩm thấu cả trà túi trong một cốc nước n
Các hệ thống sinh học hay hệ thống xã hội đều là hệ thống mở.
* Cách 2:
Trong công tác xã hội cá nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được phân biệt rõ ràng l
Lý thuyết hệ thống
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập” trong công tác xã hội.
Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách t
* Hệ thống phi chính thức:
Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự đồng nghiệp…
* Hệ thống chính thức:
Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn…
* Hệ thống xã hội:
Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước, nhà trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này hệ thống trợ giúp có thể là
Đối với các cá nhân có vấn đề có lẽ cũng không thể sử dụng các hệ thống trợ giúp bởi lẽ:
◊ Những hệ thống như vậy có lẽ không tồn tại trong cuộc sống của họ, hoặc họ có được những ngu
Ví dụ: người già có lẽ không có những người thân hoặc những người hàng xóm thân thiện, do đó họ
◊ Các cá nhân không biết được hoặc ao ước sử dụng hệ thống này. Ví dụ một đứa trẻ bị lạm dụng b
◊ Các chính sách của hệ thống có lẽ cũng tạo dựng được những vấn đề mới cho những người sử dụ
◊ Các hệ thống có lễ vẫn xung đột với nhau như hoạt động vì ngưòi nghèo tiếp nhận một loại dịch v
Công tác xã hội xem xét các thành tố trong các tương tác giữa thân chủ và môi trường của họ lại đa
Một quan niệm khác của Parsos thì thuyết hệ thống có thể phân biệt bằng thuyết hệ thống chuyên b
Thuyết hệ thống mở rộng đề cập đến các quan điểm sau: có nhiều xã hội mỗi xã hội có giới hạn riên
Thuyết hệ thống hẹp của ông là những hệ thống con nào nhất thiết phải có để xã hôi có thể tồn tại đ
+ Tiểu hệ thống kinh tế: Bao gồm tất các hoạt động tạo ra và phân phối sản phẩm để xã hội tồn tại t
+ Tiểu hệ thống pháp luật: Có nhiệm vụ đào tạo ra các khuôn mẫu cơ bản để giải quyết xung đột xã
+ Tiểu hệ thống chính trị: Có nhiệm vụ đặt ra mục tiêu cho sự phát triển của toàn xã hôi và thúc đẩy
+ Tiểu hệ thống làm nhiệm vụ tích hợp: Có nhiệm vụ làm cho thế hệ đang lớn lên của xã hội đó tiếp
+ Tiểu hệ thống văn hoá: Có nhiệm vụ làm cho các thành viên trong xã hội có ý thức về sự đồng nh
Điều quan trọng là năm tiểu hệ thống tương đối độc lập với nhau cho dù có sự chồng chéo giao nha
Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời)
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và Gitterman(1980) là một mô hình ch
làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với mô
Ở đâu sự trao đổi thiết lập được sự cân bằng thích ứng thì ở đó xuất hiện những áp lực. Điều này cũ
- Sự chuyển đổi cuộc sống ( bíên đổi về vị thế vị trí vai trò xã hội, không gian sống.VD : những ngư
- Những áp lực về môi trường (những cơ hội bất bình đẳng, những điều khắt khe và những tổ chức
- Các tiến trình liên cá nhân ( khám phá , kỳ vọng trái ngược nhau)
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra những áp lực, nhưng qua
Trong mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ, xuất hiện những vấn đề cần trao đổi ( vấn đề gây cản tr
- Quan niệm của xã hội về vị trí, vai trò( như nỗi sợ của thân chủ về giai cấp, ví trí chính thức của c
- Các chức năng và cấu trúc cơ sở xã hội( giống như các chính sách)
- Các luận điểm về mặt chuyên môn( như đạo đức)
Theo Germain và Gitterman mục đích của CTXH là nhằm tăng cường khả năng thích ứng và tạo ản
Lý thuyết Hệ thống là một trong những lý thuyết cơ bản trong Công tác xã hội
nói chung và công tác xã hội cá nhân nói riêng. Bởi lẽ bất cứ cá nhân nào cũng
sống và tồn tại, có những mối quan hệ với những hệ thống nhất định. Hiểu
được lý thuyết Hệ thống, nhân viên xã hội sẽ biết cách phân tích thực trạng
của thân chủ, từ đó thiết lập lại cho thân chủ những yếu tố còn thiếu gây ảnh
hưởng đối với thân chủ. Từ đó có những can thiệp giúp đỡ phù hợp và hiệu
quả.