ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Số tín chỉ: 4 (43 lý thuyết , 17 thảo luận, 60 tiết bài tập thực hành)
Bộ môn tâm lý học/Khoa Tâm lý Giáo dục
Mã số học phần: ……………………
Dạy cho các ngành: Công tác xã hội
1. Mô tả học phần:
Tâm lý học phát triển là khoa học cơ sở của chuyên ngành cử nhân công tác xã
hội. Tâm lý học phát triển giúp cho sinh viên có những hiểu biết khoa học về tiến trình
hình thành, phát triển tâm lý của con người ở từng giai đoạn lứa tuổi từ thời kỳ bào thai
đến khi sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già lão. Hệ thống tri thức của môn học này là
một trong những cơ sở khoa học quan trọng, để người làm công tác xã hội lựa chọn
nội dung và hình thức tác động hợp lý đối với những người cụ thể ở các độ tuổi khác
nhau.
2. Điều kiện tiên quyết:
Để học được học phần này, sinh viên phải học trước các học phần: Triết học,
tâm lý học đại cương, giải phẫu và sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao. Mỗi học phần
tiên quyết phải đạt từ điểm 5 trở lên.
3. Mục tiêu của học phần: Học xong môn này, sinh viên có được
+ Kiến thức:
Phân tích, chứng minh, khái quát được những vấn đề sau:
- Các quan điểm và lý thuyết về sự phát triển tâm lý cá nhân; bản chất, điều kiện
phát triển tâm lý cá nhân; sự phân chia các giai đoạn phát triển.
- Đặc điểm phát triển tâm cá nhân ở các lứa tuổi : thời kỳ bào thai, trẻ em, tuổi
thanh thiếu niên, tuổi trưởng thành, trung niên, người cao tuổi.
+ Kĩ năng: Vận dụng kiến thức
- Giải thích, đánh giá cách nhìn nhận về vai trò của các yếu tố: Sinh học, môi
trường sống, hoạt động đối với sự phát triển tâm lý cá nhân ở mọi lứa tuổi.
- Đánh giá, giải thích nguyên nhân đặc điểm phát triển tâm lý của cá nhân ở các
lứa tuổi trong những hoàn cảnh cụ thể.
1
- Giải quyết đúng những bài tập tình huống trong công tác xã hội trên cơ sở vận
dụng kiến thức tâm lý học phát triển.
+ Thái độ
- Đánh giá chính xác ý nghĩa của môn học đối với quá trình giao tiếp, quá trình
giáo dục dạy học, đặc biệt công tác xã hội.
- Tích cực học tập, rèn luyện chuẩn bị cho cuộc sống, nghề nghiệp trong tương
lai.
4. Nội dung chi tiết học phần và hình thức dạy học:
4.1. Nội dung chi tiết
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
(6 tiết)
1.Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của
tâm lý học phát triển.
1.1.
Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLHPT
1.2.
Ý nghĩa của tâm lý học phát triển
1. 3. Phương pháp nghiên cứu của TLHPT
2. Các quan điểm và lý thuyết về sự phát triển tâm lý cá nhân
2.1. Những quan điểm về động lực của sự phát triển tâm lý cá nhân
- Quan điểm của thuyết nguồn gốc sinh vật về sự phát triển
-. Quan điểm của thuyết nguồn gốc xã hội về sự phát triển
- Thuyết hội tụ hai yếu tố.
- Quan điểm hoạt động tích cực của cá nhân.
2.2. Một số lý thuyết về sự phát triển tâm lý người
- Thuyết phân tâm của S. Freud
- Thuyết phát triển tâm lý xã hội của E. E.Rikson
- Thuyết học tập trong tâm lý học hành vi
- Thuyết phát sinh nhận thức của J. Piaget
2
- Thuyết văn hóa lịch sử của L.X.Vưgotxki
- Tâm lý hoc hoạt động
- Mô hình hệ thống của Bronfenbrenner
3. Bản chất và điều kiện phát triển tâm lý người
3.1.Bản chất của sự phát triển tâm lý người
3.2Đặc điểm của sự phát triển tâm lý
3.3. Điều kiện của sự phát triển tâm lý người
-. Điều kiện tự nhiên
-. Điều kiện xã hội
- Hoạt động cá nhân
4. Sự phân chia các giai đoạn phát triển.
4.1. Khái niệm giai đoạn
4.2. Các giai đoạn phát triển của trẻ em
CHƯƠNG II. SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 11 TUỔI
Bài 1: Giai đoạn bào thai và sự ra đời của trẻ
(2 tiết)
1. Sự phát triển trong bào thai
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai và trẻ sơ sinh
3. Qúa trình sinh con
4. Gia đình có thành viên mới.
Bài 2: Sự phát triển tâm lý của trẻ từ khi sinh đến 1 tuổi
(4 tiết)
1. Sự phát triển của trẻ sơ sinh
1.1. Ý nghĩa của phản xạ không điều kiện
1.2. Sự phát triển các loại nhu cầu
3
1.3.Sự phát triển tâm lý của trẻ sơ sinh
2. Sự phát triển tâm lý của trẻ từ 2 tháng đến 1 tuổi
2.1. Giao tiếp cảm xúc trực tiếp với người lớn là hoạt động chủ đạo của trẻ hài
nhi.
2.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ hài nhi
3. Khủng hoảng của trẻ 1 tuổi
Bài 3: Sự phát triển tâm lý trẻ em từ 1 đến 3 tuổi
(6 tiết)
1.Sự phát triển thể chất và hoạt động của trẻ tuổi ấu nhi
1.1. Sự phát triển thể chất
1.2. Sự phát triển hoạt động của trẻ tuổi ấu nhi
1.3. Hoạt động giao tiếp của trẻ ấu nhi (2 – 3 tuổi)
2. Sự phát triển nhận thức và ngôn ngữ
2.1. Sự phát triển nhận thức
2.2. Sự phát triển ngôn ngữ
3. Sự phát triển tiền đề nhân cách của trẻ ấu nhi
3.1. Sự phát triển tình cảm
3.2. Sự phát triển ý thức và tự ý thức
3.3. Sự phát triển động cơ hành vi và các mối quan hệ giao tiếp
4. Chuyển sang giai đoạn mới – Khủng hoảng của tuổi lên ba
Bài 4 : Sự phát triển tâm lý trẻ mẫu giáo
(6 tiết)
1.Sự phát triển thể chất của tuổi mẫu giáo
2.Sự phát triển các hoạt động của trẻ tuổi mẫu giáo
3. Sự phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ tuổi mẫu giáo
4
4. Sự phát triển tình cảm, động cơ và các mối quan hệ giao tiếp
5. Sự phát triển ý thức và tự ý thức
6.. Bước ngoặt 6 tuổi.
Bài 5: Sự phát triển tâm lý ở tuổi nhi đồng (từ 6 đến 11 tuổi).
(6 tiết)
1. Đặc điểm cơ thể
2. Điều kiện sống của học sinh tiểu học
3. Những thay đổi về hoạt động.
4. Sự phát triển các quá trình nhận thức và ngôn ngữ
5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
4.1. Sự phát triển tính cách
4.2. Sự phát triển tình cảm
4.3. Sự phát triển ý chí
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI
THANH THIẾU NIÊN
Bài 1: Đặc điểm phát triển tâm lý tuổi thiếu niên
(Học sinh THCS : từ 11, 12 – đến 14, 15tuổi)
(7 tiết)
1 Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi thiếu niên trong sự phát triển cá nhân.
1.1. Giới hạn tuổi thiếu niên
1.2. Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi thiếu niên trong cuộc đời mỗi cá nhân.
2. Những điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi thiếu niên
2.1. Sự phát triển thể chất
2.2. Sự thay đổi trong điều kiện sống
3. Hoạt đông học tập và sự phát triển trí tuệ của thiếu niên
2.1. Đặc điểm của hoạt động học tập
5
2.2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học cơ sở
4. Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi thiếu niên
4.1. Giao tiếp với người lớn.
4.2. Giao tiếp với bạn bè.
5. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi thiếu niên.
5.1. Sự phát triển tự ý thức
5.2. Sự phát triển tình cảm của học sinh trung học cơ sở.
5.3. Hình thành biểu tượng đồng nhất và những khó khăn của tuổi thiếu niên
Bài 2: Đặc điểm tâm lý lứa tuổi đầu thanh niên
( học sinh trung học phổ thông từ 14, 15 đến 17, 18 tuổi)
(3tiết)
1. Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi trong tiến trình phát triển.
1.1. Khái niệm tuổi thanh niên
1.2. Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi trong tiến trình phát triển.
2. Những điều kiện phát triển tâm lý ở lứa tuổi đầu thanh niên
2.1. Sự phát triển về thể chất.
2.2. Điều kiện xã hội của sự phát triển
3 Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học phổ thông.
3.1. Đặc điểm của hoạt động học tập.
3.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ.
4. Hoạt động giao tiếp của học sinh trung học phổ thông.
4.1. Giao tiếp với người lớn.
4.2. Giao tiếp với bạn bè
5 Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông .
5.1. Hoạt động lao động
6
- Lao động là một trong những con đường cơ bản giáo dục toàn diện con người.
5.2. Hoạt động lựa chọn nghề nghiệp
6. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi đầu thanh niên.
1. Sự phát triển của tự ý thức
2. Sự hình thành thế giới quan
3. Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông
Bài 3 Những đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi
thanh niên (từ 18 đến 24).
(4 tiết)
1 Những điều phát triển của thanh niên
1.1. Sự phát triển thể chất
1.2. Sự thay đổi hoàn cảnh sống
2.. Các hoạt động cơ bản của thanh niên
2.1 Hoạt động học nghề
2..2. Hoạt động lao động
2.3. Các hoạt động xã hội
3 Những đặc điểm phát triển tâm lý cơ bản của thanh niên
3.1. Sự phát triển nhận thức, trí tuệ của thanh niên
3.2. Đời sống xúc cảm, tình cảm của thanh niên
3.3. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở thanh niên
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA LỨA TUỔI NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH, NGƯỜI TRUNG NIÊN VÀ NGƯỜI CAO TUỔI
Bài 1: Sự phát triển tâm lý của người trưởng thành (25 đến 40 tuổi)
(5 tiết)
1. Khái niệm tuổi trưởng thành
2. Sự phát triển thể chất
7
3. Hoạt động nghề nghiệp
4. Sự phát triển nhận thức
5. Các mối quan hệ tình cảm giai đoạn tuổi trưởng thành
6. Sự phát triển tâm lý xã hội ở tuổi trưởng thành
Bài 2: Sự phát triển tâm lý tuổi trung niên (từ 40 đến 60 tuổi)
(5tiết)
1. Khái niệm tuổi trung niên
2. Sự phát triển thể chất và vấn đề sức khỏe ở tuổi trung niên
3. Sự thay đổi các khả năng nhận thức ở tuổi trung niên
4. Đánh giá lại các giá trị ở tuổi trung niên
5.Các mối quan hệ giao tiếp tuổi trung niên
6. Những nhiệm vụ phát triển của con người ở tuổi trung niên.
Bài 3. Những đặc điểm tâm lý của người cao tuổi (60 tuổi trở lên)
(6 tiết)
1. Khái quát về người cao tuổi
2. Sự thay đổi thể chất của người cao tuổi
3. Sự thay đổi nhận thức ở người cao tuổi
4. Sự phát triển tâm lý xã hội của người cao tuổi
5. Các mối quan hệ gia đình và cá nhân của người cao tuổi
6. Tính ổn định cảm xúc của người cao tuổi
7. Cái chết và sự kết thúc cuộc sống.
4.2. Hình thức tổ chức dạy học:
Tên chương
Số tiết
lý
thuyết
(1)
(2)
Số tiết
thực
hành
Số tiết
thảo
luận
Số tiết
bài
Tài liệu học tập, tham
khảo
tập
cần thiết
(3)
(4)
(5)
(6)
8
1 (tr 11 đến tr 68)
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT
TRIỂN
4
2
6
2. (tr 5 đến tr 41)
6.(tr8 đến tr 25)
8. (tr 38 đến tr 180)
CHƯƠNG II. SỰ PHÁT
TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM
TỪ 0 ĐẾN 11 TUỔI
Bài 1: Giai đoạn bào thai và
sự ra đời của trẻ
Bài 2: Sự phát triển tâm lý
của trẻ từ khi sinh đến 1
tuổi
2
2
3
1
4
1 (tr70 đến tr 83)
1(tr84 đến tr108)
2 (tr 46 đến tr 49)
4 (tr 32 đến tr 33)
5 (tr 136 đến tr 152)
Bài 3: Sự phát triển tâm lý
trẻ em từ 1 đến 3 tuổi
1(tr 109 đến 129)
4
2
6
2. (tr 51 đến tr 58)
3(tr 167 đến 196)
1.(tr 130 đến tr 152)
Bài 4 : Sự phát triển tâm lý
trẻ mẫu giáo
4
2
6
2 (tr 158 đến tr 166)
5 (tr 211 đến tr 330)
1(tr 153 đến tr 177)
Bài 5: Sự phát triển tâm lý
ở tuổi nhi đồng (từ 6 đến 11
tuổi).
4
2
6
2.(tr 67 đến tr 80)
4 (tr 73 đến tr 78)
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM
PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
LỨATUỔI THANH THIẾU
NIÊN
Bài 1: Đặc điểm phát triển
tâm lý tuổi thiếu niên (Học
1.(tr 181 đến tr208)
5
2
9
7
2.(tr 85 đến tr 109)
sinh THCS : từ 11, 12 – đến
14, 15tuổi)
6(tr 30 đến tr 53)
Bài 2: Đặc điểm tâm lý lứa
tuổi đầu thanh niên ( học
sinh trung học phổ thông từ
14, 15 đến 17, 18 tuổi)
2(tr 116 đến tr 126)
2
1
3
6 (tr 61 đến tr 87)
7(tr 65 đến tr 84)
1(tr 179 đến tr 208)
Bài 3: Những đặc điểm phát
triển tâm lý lứa tuổi thanh
niên (từ 18 đến 24).
3
1
4
2(tr 137 đến tr 154)
3(tr 7 đến tr 126)
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM
PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
CỦA LỨA TUỔI NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH,
NGƯỜI TRUNG NIÊN VÀ
NGƯỜI CAO TUỔI
Bài 1: Sự phát triển tâm lý
của người trưởng thành (25
đến 40 tuổi)
4
1
5
1(tr 233đến tr263)
2(tr 162 đến tr 169)
3(tr 137 đến tr 181)
1(tr 264 đến tr 269)
Bài 2: Sự phát triển tâm lý
tuổi trung niên (từ 40 đến
60 tuổi)
4
1
5
2(tr 169 đến tr 173)
3(tr 137 đến tr 181)
Bài 3: Những đặc điểm tâm
lý của người cao tuổi (60
tuổi trở lên)
1(tr 290 đến tr 317)
4
2
6
2(tr 174 đến tr 182)
3(tr 137 đến tr186 )
( Ghi chú: Số tiết bài tập làm ngoài giờ lên lớp)
5. Tài liệu tham khảo:
I. Tài liệu chính
1. Trương Khánh Hà. Giáo trình “Tâm lý học phát triển”.Nxb ĐHQG Hà Nội, 2013.
10
2 Vũ Thị Nho. Tâm lý học phát triển, Nxb ĐHQG Hà Nội,2003.
3 TS Nguyễn Văn Đồng. Tâm lý học phát triển
II. Tài liệu tham khảo
4.Nguyễn Công Khanh. Phương pháp phát triển trí tuệ cho trẻ em.Nxb ĐHSP2012.
5. Nguyễn Ánh Tuyết: Tâm lý học trẻ em, NXB Đại học Sư phạm, 2004
6. Lê Quang Sơn - Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đà Nẵng 2011
7. Lê Văn Hồng – Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm.(Nxb ĐHQG Hà Nội, 2001)
8. Nguyễn Thạc: Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sự phát triển của trẻ em, NXB Đại học
sư phạm, 2003.
9. Dương Diệu Hoa. Tâm lý học phát triển
6. Phương pháp đánh giá học phần
- Số lần kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá thường xuyên trong từng chương , bài,
kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc học phần.
- Hình thức kiểm tra đánh giá: Làm bài tập, vấn đáp, làm bài tự luận
Nội dung đánh giá
Trọng số
- Thái độ học tập, bài tập thường xuyên
0,2
- Kiểm tra giữa môn/ tiểu luận
0,2
- Thi kết thúc học phần
0,6
Chương 1: Khái quát về tâm lý học phát triển
11
1. Đối tượng, nhiệm vụ, ý nghĩa của tâm lý học phát triển
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLH phát triển
- Sau khi trở thành một khoa học độc lập, kết quả nghiên cứu của tâm lý học
được ứng dụng rộng rãi vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ đó hình thành nên
nhiều chuyên ngành tâm lý học, nghiên cứu chuyên sâu về tâm lý con người ở từng giai
đoạn lứa tuổi hay trong những lĩnh vực hoạt động khác nhau. Tâm lí học phát triển là
một trong số những chuyên ngành quan trọng của tâm lý học, hướng vào việc nghiên
cứu sự phát triển tâm lí và nguyên nhân của sự phát triển đó của con người trong suôt
quá trình sống. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học phát triển là sự phat triển tâm lý
con người : Nguồn gốc, động lực, cơ chế, qui luật, điều kiện của sự phát triển tâm lý
con người với tư cách là một thành viên của xã hội, qua các giai đoạn lứa tuổi.
- Nghiên cứu đối tượng của mình, tâm lí học phát triển cũng tuân theo những
nguyên tắc, những cơ sở lí luận của những luận thuyết tạo nên phương pháp luận của
tâm lí học đại cương. Nhưng sự phát triển tâm lí lứa tuổi còn chịu sự tác động của
những qui luật riêng và có những đặc điểm đặc trưng nên nhiệm vụ của tâm lí học phát
triển là:
- Làm rõ nguồn gốc, động lực, cơ chế của sự phát riển tâm lý con người.
- Chỉ ra những qui luật, đặc điểm, điều kiện của sự phát triển tâm lý con người ở
từng giai đoạn phát triển.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho quá trình giáo dục, tự giáo dục, công tác quản
lý, công tác xã hội....Góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận và thực tiễn của
tâm lý học.
1.2. Ý nghĩa
+ Tâm lí học phat triển (TLHPT) dựa trên triết học duy vật biện chứng. Các luận
điểm triết học vạch ra những qui luật chung nhất của sự phát triển các hiện tượng tự
nhiên, xã hội và khẳng định tâm lí, ý thức con người do xã hội quyết định. Sự hiểu biết
các qui luật chung giúp cho TLHPT có cách nhìn đúng đắn đối với sự phát triển tâm lí ,
làm rõ tâm lí, ý thức và nhân cách con người được nảy sinh như thế nào, bằng con
đường nào. Ngược lại nghiên cứu quá trình nhận thức, điều kiện, qui luật phát triển tâm
lí lại làm sáng tỏ bản chất chung của hoạt động nhận thức của loài người và luận
thuyết về sự hình thành và phát triển tâm lí theo quan điểm duy vật biện chứng.
12
+ Tâm lí học phát triển dựa trên những tri thức về tâm lí con người do tâm lí học
đại cương cung cấp, đồng thời TLHPT lại cung cấp cứ liệu cho tâm lí học đại cương.
Nhiều hiện tượng, qui luật tâm lí của con người sẽ không thể hiểu được nếu không
nghiên cứu qui luật phát sinh của chúng. Có thể nói TLHPT là một phương pháp đặc
biệt để nghiên cứu tâm lí – phương pháp phát sinh mà nhờ nó các qui luật của tâm lí
đại cương được xác lập.
+ TLHPT thường xuyên sử dụng thành tựu giải phẫu sinh lí và bệnh học lứa
tuổi, nhất là những số liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao của trẻ. Sự trưởng
thành và hoạt động bình thường của hệ thần kinh là điều kiện tối quan trọng của sự
phát triển tâm lí.
+ TLHPT là cơ sở để nhà giáo dục xây dựng nội dung, phương pháp, cách thức
tổ chức hoạt động giáo dục con người có hiệu quả cho từng lứa tuổi. Ngược lại những
phương pháp giáo dục trên cơ sở thành tựu của TLHPT không những đảm bảo cho sự
phát triển nhân cách con người đạt hiệu quả cao mà còn phát hiện ra những tiềm năng
trí tuệ và những chức năng tâm lí cao cấp khác ở mỗi lứa tuổi, biến những dự kiến
tương lai của con người thành hiện thực, tạo điều kiện cho sự phát triển mọi mặt của
con người.
+ Góc độ thực tiễn: Tâm lý học phát triển là cơ sở khoa học của những phương
pháp động đến đối tượng cần được giúp đỡ trong công tác xã hội.
1.3.Phương pháp nghiên cứu của tâm lý học pháp triển
- Là một chuyên ngành của Tâm lý học, TLHPT tuân theo nguyên tắc phương
pháp luận của tâm lý học đại cương và sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung
của Tâm lý học như phương pháp quan sát, thực nghiệm, trắc nghiệm, điều tra bằng
bảng hỏi, trò chuyện. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình, TLHPT còn thực
hiện một số phương pháp đặc trưng.
+ Phương pháp nghiên cứu trẻ sinh đôi
Phương pháp nghiên cứu trẻ sinh đôi nhằm tìm hiểu vai trò của các yếu tố bẩm
sinh di truyền và môi trường đối với sự phát triển tâm lý con người. Hầu hết các nghiên
cứu đều chứng minh cả di truyền và môi trường đều có ảnh hưởng nhất định đến sự
phát triển tâm lý con người.
+ Phương pháp nghiên cứu tâm sinh lý
Phương pháp nghiên cứu tâm sinh lý là phương pháp đo lường những quan hệ
giữa các quá trình sinh lý và các phản ứng tâm lý của con người. Chẳng hạn, mối quan
13
hệ giữa nhịp tim với trải nghiệm tâm lý. Hoặc mối quan hệ giữa sóng điện của não với
trạng thái chú ý.
+ Phương pháp ghi chép dân tộc học
Phương pháp ghi chép dân tộc học là phương pháp nhà nghiên cứu tìm hiểu
những truyền thống, hệ giá trị truyền thống độc đáo và quá trình xã hội hóa của nền
văn hóa hay tiểu nền văn hóa bawngfc ách sống chung với các thành viên của nền văn
hóa đó trong thời gian khá dài để quan sát và ghi chép tỉ mỉ về họ.
Phương pháp này góp phần chứng minh ảnh hưởng của nền văn hóa đối với sự
phát triển tâm lý con người, tuy nhiên kết quả chỉ có thể áp dụng cho một dân tộc cụ
thể mà không thể khái quát hóa cho những bối cảnh hoặc những nhóm xã hội khác
nhau.
Qúa trình thực hiện các phương pháp nghiên cứu được các nhà nghiên cứu theo
các hướng khác nhau
+ Thiết kế nghiên cứu theo chiều dọc
Nghiên cứu theo chiều dọc là loại nghiên cứu lặp đi lặp lặp lại một mẫu các đối
tượng nhiều lần vào nhiều thời điểm khác nhau trong thời gian dài, có thể trong nhiều
năm. Ví dụ, Lewis Terman đã chọn những trẻ em từ 2 đến 14 tuổi để nghiên cứu trí
thông minh. Nghiên cứu này đã tiến hành trong nhiều năm đến khi hầu hết các đối
tượng đã 16 tuổi. Ưu điểm nổi bật của nghiên cứu theo chiều dọc trẻ em được quan sát
ở từng độ tuổi, do vậy sự ổn định của các hành động, cách cư xử của mỗi cá nhân có
thể được chú ý và khẳng định một cách có cơ sở, hơn nữa có những vấn đề tâm lý trẻ
em chỉ có thể nghiên cứu bằng phương pháp này. Tuy nhiên nghiên cứu, nghiên cứu
theo chiều dọc tốn kém, mất nhiều thời gian, bị động.
+ Thiết kế nghiên cứu cắt ngang
Nghiên cứu theo chiều ngang là nghiên cứu sự phát triển của trẻ em ở độ tuổi
khác nhau tại cùng một thời điểm.
Ưu điểm của nghiên cứu theo chiều ngang là cho phép nhà nghiên cứu có ngay
đánh giá về sự thay đổi tâm lý của trẻ mà không cần phải đợi thêm nhiều năm nữa. Hầu
hết các nghiên cứu theo chiều ngang tập trung được số điểm số của từng đối tượng một
theo phương thức mà kết quả trung bình của hai hay nhiều nhóm trẻ được so sánh với
nhau. Nhờ vậy tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên nghiên cứu này
không thể rút ra kết luận về từng trẻ một và về các đặc điểm có thể quan sát ở một độ
tuổi có liên quan như thế nào đến các đặc điểm của độ tuổi khác. Mặt khác những
thông tin cá nhân không phải là trọng tâm trong phân tích dữ liệu, nên loại nghiên cứu
này không thể nghiên cứu các dạng phát triển hay mức độ ổn định của từng cá nhân.
+Thiết kế nghiên cứu nhóm kế tiếp
14
Thiết kế nghiên cứu nhóm kế tiếp là nghiên cứu kết hợp hai cách thiết kế nghiên
cứu theo chiều ngang và nghiên cứu theo chiều dọc. Ví dụ: nghiên cứu về hứng thú
xem ti vi thay đổi như thế nào qua các độ tuổi ở trẻ, người ta đã chọn hai nhóm trẻ 3
tuổi đến 5 tuổi và 5 tuổi đến 7 tuổi để quan sát trong thời gian hai năm.
Loại nghiên cứu này có ưu điểm là kết hợp được lợi ích của nghiên cứu theo
chiều dọc và nghiên cứu theo chiều ngang, cho phép người nghiên cứu thu thập được
nhiều thông tin trong khoảng thời gian ngắn, tiết kiệm được thời gian lại ít tốn kém.
+ Thiết kế nghiên cứu xuyên văn hóa là nhghiên cứu đối tượng từ những nền
văn hóa khác nhau trên một hay nhiều bình diện của sự phát triển. Nghiên cứu theo
hướng này nhằm xem xét tính phổ quát của qui luât phát triển và chỉ ra sự phụ thuộc
vào môi trường văn hóa, xã hội, môi trường tự nhiên trong quá trình phát triển.
2.Các quan điểm và lý thuyết về sự phát triển tâm lý
2.1. Các quan điểm về sự phát triển tâm lý cá nhân
2.1.1.Quan điểm nguồn gốc sinh học
- Đại diện điển hình E.Heackel(1834 - 1919), J.J. Rousseau (1712- 1778)...
- Nội dung quan điểm: Sự phát triển tâm lý trẻ em là do những yếu tố di truyền
quyết định, mọi đặc điểm tâm lý đã được ghi sẵn trong gen. Sự phát triển tâm lý chỉ là
sự bộc lộ dần những đặc điểm có sẵn. Qúa trình phát triển của trẻ em tái tạo lại tất cả
những giai đoạn cơ bản của lịch sử loài người.
- Đánh giá:
+ Quan điểm nguồn gốc sinh học đề cập đến mối quan hệ giữa yếu tố tự nhiên là
điều kiện sinh học với sự phát triển tâm lý cá nhân. Kích thích các nhà nghiên cứu tìm
lời giải thích khác về sự phát triển tâm lý cá nhân.
+ Quan điểm là cơ sở của thuyết giáo dục tự nhiên, tự do, một thời gian dài là
chỗ dựa của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phân biệt đẳng cấp.
2.1.2.Quan điểm nguồn gốc xã hội
- Đại diện: J Locke người Anh (1632 -1704), J. Watson người Mỹ (18781958)...
- Trẻ em là thể thụ động, chịu sự tác động của yếu tố môi trường. Môi trường xã
hội quyết định sự phát triển tâm lý trẻ em. Xã hội như thế nào, con người như thế ấy.
-Đánh giá: Đề cập đến vai trò quan trọng của yếu tố môi trường. Tuy nhiên tuy
họ tuyệt đối hóa vai trò của môi trường, coi trẻ em là thể thụ động, coi giáo dục là vạn
15
năng. Họ không giải thích được nhiều trường hợp được giáo dục như nhau trong môi
trường sống giống nhau nhưng tâm lý trẻ khác nhau.
2.1.3. Quan điểm hội tụ hai yếu tố
- Bẩm sinh và môi trường tương tác lẫn nhau hình thành nên các kiểu nhân cách
Trong đó di truyền quy định tiềm năng. Môi trường là điều kiện biến các đặc
điểm tâm lý được tiền định thành hiện thực.
2.1..4. Quan điểm hoạt động tích cực của cá nhân
- Không bao giờ tồn tại một môi trường xã hội như nhau đối với bất kỳ hai trẻ
em nào, ngay cả khi chúng sống trong cùng một gia đình. Điều quan trọng là sự tương
tác của trẻ với những yếu tố nhất định của môi trường. Chỉ có những yếu tố nào của
môi trường được trẻ tích cực quan hệ tác động mới tạo thành điều kiện cụ thể có ảnh
hưởng trực đến sự phát triển tâm lý của trẻ.
Mỗi trẻ có môi trường phát triển riêng cho mình trong môi trường rộng lớn bằng
hoạt động tích cực của chính mình tương tác với thế giới xung quanh.
2.2. Một số lý thuyết về sự phát triển tâm lý cá nhân
2.2.1. Thuyết phân tâm của S. Freud
- Freud quan niệm tâm lý con người là một cấu trúc gồm 3 thành phần: Cái nó
(cái ấy). Cái tôi. Cái siêu tôi
Cái nó: Cái vô thức (ăn uống, tình dục, tự vệ...). Cái ham muốn bản năng. Hoạt
động theo nguyên tắc khoái cảm, đòi hỏi thỏa mãn.
Cái tôi : Ý thức. Hoạt động theo nguyên tắc hiện thưc. Kiềm chế, kiểm soát.
Con người phải dùng năng lượng kiềm chế hành vi bản năng không phù hợp với chuẩn
mực xã hội.
Siêu tôi: Gồm Ý thức và nguyên tắc đạo đức của cá nhân. Hoạt động theo
nguyên tắc kiểm duyệt, ngăn chặn không cho con người bộc lộ những bản năng tính
dục và bản năng hiếu chiến theo cách có thể gây ra ảnh hưởng xấu cho xã hội.
- Ba thành phần trong cấu trúc này luôn xung đột với nhau. Sự xung đột diễn ra
thường xuyên chính là động lực của sự phát triển tâm lý. Trong quá trình phát triển,cá
nhân luôn có sự tìm kiếm những phương thức vừa thỏa mãn nhu cầu cá nhân, vừa thỏa
mãn nhu cầu xã hội.
16
- Trẻ em khi ra đời có hệ thống nhu cầu bản năng. Mâu thuẫn giữa đứa trẻ và
thực tế dần dần tạo ra cái “Tôi”, trẻ cảm nhận về bản thân mình, thực tế. (Ý thức: con
người biết suy nghĩ và theo đòi hỏi của thực tế chứ không theo dục vọng của bản thân).
Những cấm đoán, khuyên bảo của người lớn được đứa trẻ nhập tâm, biến thành
vô thức chi phối hành vi của trẻ đó là cái “Siêu tôi” (Tiềm thức).
- Sự hình thành và phát triển tạo ra sự cân bằng giữa 3 yếu tố cái ấy, cái tôi, cái
siêu tôi làm nên các giai đoạn phát triển nhân cách. Trong cái vô thức, bản năng tình
dục là cái cơ bản, sự phát triển của bản năng tình dục quyết định sự phát triển của nhân
cách. Vì vậy ông đã chia sự phát triển nhân cách từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành thành
5 giai đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn có một hoặc một số ít đặc trưng của cơ thể có khả
năng tạo ra khoái cảm tình dục. Các vùng nhạy cảm có xu hướng tiến dần từ bộ phận
riêng lẻ, rời rạc trên cơ thể đến ác vùng của cơ quan sinh dục.
+ Giai đoạn môi miệng (0 -1,5 tuổi): Vùng miệng là một trong những bộ phận
gây khoái cảm tính dục. Trẻ cảm thấy sung sướng khi mút vú mẹ hay cho các vật vào
mồm. Nếu không được thỏa mãn nhu cầu tính dục, trẻ nhỏ sợ hãi, hẫng hụt, thường đưa
tay gặm mút.
+ Giai đoạn hậu môn: 1,5 đến 3 tuổi: Khoái cảm tình dục gắn liền với hoạt động
của cơ quan bài tiết. Trẻ cảm thấy thích thú với việc kiềm chế bài tiết theo ý muốn.
Việc huấn luyện trẻ đi vệ sinh đúng giờ, đúng cách một cách khắt khe hay quá sớm dễ
làm cho trẻ sợ hãi, có phản ứng tiêu cực.
+ Giai đoạn dương vật: từ 3 đến 5 tuổi.
Vùng khoái cảm chuyển sang cơ quan sinh dục. Kích thích vùng sinh dục làm
giảm căng thẳng và dẫn tới khoái cảm. Thời kỳ này trẻ bắt đầu thích cha hoặc mẹ
(thích người khác giới.), thích âu yếm và thích được âu yếm. Trẻ trai có mặc cảm Edipe
(yêu mẹ, ghét bố vừa đồng nhất với bố). Mặc cảm Edipe không đơn thuần là quá trình
tự nhiên bẩm sinh di truyền mà còn có sự đóng góp chính cuộc sống và mối quan hệ
tình cảm giữa cha mẹ và con cái.
+ Giai đoạn tiềm ẩn : Từ 5 đến 12 tuổi.
Thời kỳ giới tính lặng. Cá xung năng tính dục dồn nén lại, không một kích thích
nào được xuất hiện. Trẻ “quên” đi các xung năng tính dục và huyễn tưởng thời thơ ấu
tập trung vào sinh hoạt học đường.
+ Giai đoạn dậy thì: sau 12 tuổi
17
Các xung năng tính dục được sử dụng vào những hoạt động học tập, vui chơi,
lao động, bắt chước hành vi hướng tới đối tượng khác giới, hành vi tình dục, xác lập
các quan hệ gần gũi thân tình và đóng góp thành quả lao động cho xã hội. Sự phát triển
ở giai đoạn này hướng đến sự chín muồi tính dục và sự trưởng thành.
Trong 5 giai đoạn trên, 3 giai đoạn đầu là tiền sinh dục, lúc này cá nhân chú ý
đến mình nhiều hơn, hai giai đoạn sau cá nhân chú ý nhiều đến người khác nhiều hơn.
Giai đoạn cuối cùng, cá nhân bắt đầu có ham muốn tình dục với người khác giới và có
khuynh hướng thực hiện đầy đủ vai trò xã hội của người trưởng thành bình thường.
Đóng góp quan điểm của Freud
- Xem xét sự phát triển tâm lý ở góc độ sinh học
- là cơ sở khoa học của quá trình giáo dục giới tính
- Hạn chế: Sinh vật hóa quá trình phát triển tâm lý cá nhân, xem xét sự phát
triển tâm lý gắn liền với sự phát triển của nhu cầu sinh dục. Không thấy được vai trò
của xã hội và hoạt động của cá nhân đối với sự phát triển tâm lý.
2.2.2. Thuyết phát triển tâm lý xã hội của E.Rikson
(E.Erikson & Joan)
- E.Erikson là người Đức, 1933 sống tại Mỹ, là người sáng lập ra thuyết tâm lý
xã hội. Ông là học trò của An Na Freud, nhưng lại có quan điểm khác với Reud.
- Quan điểm của E.Erikson về sự phát triển tâm lý cá nhân
+ Ông đồng ý với quan điểm của F.Reud về cấu trúc nhân cách, nhưng phê phán
Freud đã đánh giá không đầy đủ vê vai trò của yếu tố xã hội đối với sự phát triển nhân
cách.
+ E.Erikson cho rằng đặc điểm sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ phụ
thuộc vào trình độ kinh tế, văn hóa xã hội nơi trẻ lớn lên và và giai đoạn lịch sử mà cá
nhân sống trong đó. (Freud cho rằng nền văn minh cản trở ham muốn vô thức).Những
ảnh hưởng đầu tiên của xã hội đến cá nhân thông qua môi trường gia đình. Sự phát
triển TL cá nhân là sản phẩm của tương tác giữa nhu cầu và khả năng của cá nhân,với
những kỳ vọng và yêu cầu của xã hội.
+ Chỉ có xã hội loài người mới làm cho lứa tuổi trẻ em được kéo dài như vậy.
Sự phát triển của xã hội loài người ngày càng làm cho gia đoạn của tuổi trẻ em có xu
18
hướng kéo dài hơn. Sự kéo dài tuổi thơ làm cho con người hiện đại có trình độ kỹ thuật
và trí tuệ cao hơn bất cứ thời đại nào trong lịch sử, tuy nhiên điều đó làm cho con
người gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm chính mình và non nớt hơn về mặt cảm xúc.
+ Ông là người đầu tiên nhận ra bản chất lâu dài của sự phát triển(Không giới
hạn ở thời kỳ thơ ấu như Freud quan niệm). Phát triển diễn ra trong suốt cuộc đời của
con người.
. Sự phát triển tâm lý trải qua các giai đoạn, mỗi giai đoạn hình thành được
những phẩm chất nhân cách nhất định, trên cơ sở những gì tạo ra trước đó. Những
phẩm chất này không mất đi mà được giữ lại thành những nét nhân cách trong suốt
cuộc đời.
.Mỗi giai đoạn chứa đựng một sự khủng hoảng tâm lý nhất định. Đó là những
thời điểm lựa chọn giữa sự tiến bộ và phản tiến bộ, là điểm rẽ tiềm tàng theo các hướng
phát triển trái ngược nhau diễn ra ở các giai đoạn lứa tuổi.
Nhân cách được định hướng ở chỗ, cá nhân vượt qua những khủng hoảng đó
như thế nào? Sự thất bại trong giải quyết khủng hoảng ở bất kỳ giai đoạn nào đều có
thể gây khó khăn cho tâm lý ảnh hưởng đến các giai đoạn tiếp theo.
. Sự phát triển tốt nhất là giải quyết kịp thời những xung đột và khủng hoảng
trong những giai đoạn tương ứng với chúng. Con người có khả năng tổng hợp, tổ chức
và nhận thức rõ ràng những điều đã trải qua để tự bảo vệ bản thân và đối phó với
những thách thức và định hướng cho cuộc sống của mình. Do vậy hướng phát triển
được định hình bởi sự tự điều chỉnh cũng như sự tương tác của các tác động sinh học
và xã hôi liên tục xảy ra.
+ E.Rikson giải thích sư phát triển trong suốt cuộc đời, xác định và phân biệt
các vấn đề chính trong các giai đoạn từ lúc sơ sinh đến lúc về già trải qua 8 giai đoạn
Giai đoạn 1: Từ khi sinh ra đến 1 tuổi. Trẻ tin tưởng hay sợ hãi thế giới xung
quanh
Muốn phát triển được bình thường trẻ cần cần đưiúp trẻ tự ợc thỏa mãn nhiều
nhu cầu khác nhau. Nếu cha mẹ hay người lớn quan tâm, chăm sóc yêu thương trẻ có
cảm giác an toàn, cảm nhận tốt, tin tưởng vào thế giới xung quanh. Ngược lại, nếu nhu
cầu của trẻ không được thỏa mãn, trẻ sợ hãi không tin tưởng vào thế giới xung quanh.
Sức khỏe và tâm lý của trẻ bất ổn.
19
Giai đoạn 2: Từ 1 đến 3 tuổi (trẻ tự làm được điều gì đó hay luôn dựa vào
người khác).
Trẻ biết đi, những trẻ có cảm giác tự lập thích tìm tòi khám phá thế giới xung
quanh, thích làm theo ý mình. Những trẻ thiếu tự tin có cảm giác nghi ngờ, không dám
đi xa nơi quen thuộc. Sự lớn lên về thể chất và tâm lý giúp trẻ tự làm được một số việc
đơn giản, tự xúc ăn, tự rửa tay.... Nếu người lớn thỏa mãn nhu cầu khám phá của trẻ,
khuyến khích trẻ tự làm những việc không nguy hiểm tính tự lập của trẻ phát triển
mạnh. Nếu người lớn cấm đoán, làm thay trẻ hoặc chê bai, trách phạt...trẻ quen trải
nghiệm xấu hổ, bực bội nghi ngờ vào khả năng của bản thân.
Giai đoạn 3: từ 3 đến 6 tuổi là giai đoạn chủ động >< cảm thấy có lỗi
(Trẻ ngoan hay hư)
Những trẻ mẫu giáo có sáng kiến thường có xu hướng hoàn thành những việc
đến nơi đến chốn. Chẳng hạn, vẽ nặn là vẽ xong mới thôi. Những trẻ mặc cảm tội lỗi
thường không có xu hướng tìm kiếm thử thách và có xu hướng kìm nén những biểu
hiện cảm xúc thể hiện mình là ai và muốn gì.
Việc khám phá MTXQ có hiệu quả và được khích lệ trẻ trở nên hoạt bát, sáng
kiến và tích cực. Nếu chúng bị người lớn cấm đoán, phê phán, trừng phạt thì chúng
cảm thấy có lỗi, trở nên nhút nhát, sợ sệt.
Giai đoạn 4: Yêu thích lao động đối lập với cảm xúc thiếu hụt (từ 6 đến 12 tuổi
gọi là tuổi nhi đồng). Trẻ là người thành công hay vô dụng.
Những trẻ cảm thấy mình làm được việc, thường tỏ ra thích thú khi tham gia các
hoạt động nhà trường hay làm công việc ở nhà. Các em luôn có trách nhiệm với công
việc. Những em có cảm giác mình không làm được việc, có xu hướng không quan tâm
đến các hoạt động ở nhà trường hay không thích được giao công việc vì chúng cảm
thấy không đủ khả năng để làm những công việc ấy một cách thành công.
Ở giai đoạn này trẻ có thể hình thành, phát triển được rất nhiều kỹ năng, kỹ xảo
trong hoạt động ở nhà trường, gia đình, trong giao tiếp. Trẻ thường đánh giá mình trên
cơ sở so sánh mình với các bạn và trên cơ sở nhận xét đánh giá của thầy cô, cha mẹ và
người lớn. Nếu trẻ tự đánh giá mình tương đối cao, sẽ tự tin, yêu thích, tích cực trong
lao động và học tập. Nếu trẻ tự đánh giá mình thấp sẽ dẫn đến tự ti và cảm thấy mình
yếu kém.
20
Giai đoạn 5: Sự đồng nhất đối lập với sự lẫn lộn vai trò. Tôi là ai và tôi sẽ trở
thành người như thế nào (từ 12 đến 18; 19 tuổi) .
Nếu trẻ hình thành tính đồng nhất (bản sắc cá nhân) thì các em nhận thức khá rõ
về mình là người như thế nào, muốn trở thành là người như thế nào trong tương lai.
Ngược lại không xác định được vai trò của mình, sẽ không có phương hướng hay mục
tiêu trong cuộc sống. Không biết đi đâu về đâu.
Đầu tuổi vị thành niên, trẻ nhận thức được vai trò XH của mình: Là người HS,
là bạn, anh, chị, con, em… . Điều quan trọng là trẻ biết tích hợp các vai trò khác nhau
của mình để đi tới một sự đồng nhất về cái tôi của bản thân. Nếu không hình thành
được tính đồng nhất sẽ dẫn đến sự lẫn lộn vai trò, không tự xác định được bản thân,
không ứng xử phù hợp.
Giai đoạn 6: Gần gũi, thân tình đối lập với cô đơn, cô lập (Liệu tôi sẽ chia sẻ
cuộc đời với ai hay là tôi sống một mình): Từ 19, 20 đến 35, 40 tuổi.
Những người có khả năng gần gũi thân tình sẽ có khả năng thiết lập quan hệ bạn
bè, người khác giới, rồi đi đến hôn nhân. Ngược lại người không có khả năng thiết lập
mối quan hệ, khó hiểu suy nghĩ tình cảm của người khác, phần lớn ở một mình, không
có hoặc rất ít bạn bè.
Ở giai đoạn tuổi thanh niên và đầu tuổi trưởng thành, con người luôn tìm kiếm
tình cảm gần gũi thân tình, không muốn bị cô lập, tách biệt. Tuy nhiên không phải ai
cũng có khả năng thiết lập mối quan hệ gần gũi với người khác. Kết quả của việc giải
quyết những mối quan hệ này phụ thuộc vào những giai đoạn trước.
Giai đoạn thứ 7: Tạo giá trị đối lập với trì trệ. (từ 35, 40 đến 60, 65).
Người có xu hướng tạo ra giá trị mới thường có khả năng làm việc hiệu quả, họ
trợ giúp người khác. Người trì trệ hay quan tâm đến bản thân hơn những người khác.
Ở giai đoạn trưởng thành, nhiều người thường quan tâm đến người khác nhiều
hơn: Quan tâm đến gia đình, xã hội, giúp đỡ thế hệ tương lai. Tuy nhiên việc không
giải quyết được vấn đề dẫn đến con người dễ tự dễ dãi với bản thân mình, chối bỏ
người khác, quan tâm tới sức khỏe, nhu cầu cá nhân, sự bình yên của bản thân.
+ Giai đoạn thứ 8: Sự thống nhất bản ngã đối lập với nỗi thất vọng.(từ 60 , 65
trở lên).
Giai đoạn này, con người có xu hướng đánh giá lại việc mình đã làm. Nếu hài
lòng với quãng đời đã qua, những việc đã làm, họ có được sự cảm nhận thống nhất bản
21
ngã. Họ đối mặt với cái chết một cách bình thản. Ngược lại, những người thất vọng vì
đã bỏ mất thời gian, phung phí cho những công việc không có ý nghĩa, họ cảm thấy hối
tiếc, thất vọng.
Kết luận: Erikson đã đưa xã hội, lịch sử, gia đình vào trong số những yếu tố có
ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách con người. Lý thuyết này được dựa trên những
nghiên cứu về sự phát triển tâm lý con người ở cá nền văn hóa phương Tây (tính đồng
nhất rất được coi trọng). Sự khác biệt về văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng sẽ tạo
ra sự khác biệt trong nhân cách con người ở từng giai đoạn phát triển.
2.2.3. Lý thuyết học tập trong tâm lý học hành vi
- Xuất phát từ kết quả thực nghiệm trên động vật, các nhà tâm lý học hành vi
cho rằng, có thể chủ động hình thành bất kỳ hành vi nào ở mọi trẻ em nếu kiểm soát và
điều khiển được các tác động bên ngoài.
Sự phát triển là hình thành các hành vi cá nhân nhờ học tập, là quá trình tăng
dần số lượng và tính chất phức tạp của hành vi học được.
- Các nhà TLH Hành vi cho rằng dạy học cổ điển của nhà sinh lý học người Nga
I.P.Pavlov(1849 - 1936) theo công thức S – R có thể tạo ra các dạng hành vi như thói
quen, nếp sống…
- Năm 1911. E.L Thordike (1874 - 1949) dựa trên kết quả nghiên cứu hành vi
của động vật kết luận rằng, một hành vi tạo ra sự thỏa mãn con vật có xu hướng lặp lại,
nếu không xuất hiện xu hướng từ chối.
- Dựa trên công trình nghiên cứu của I.P.Pavlov và E.L Thordike, cá nhà TLH
Hành vi đã xây dựng thuyết dạy học và thuyết học tập.
Họ đã sử dụng nhiều khái niệm như học tập, động cơ, lực thúc đẩy ... tìm ra
nhiều qui luật trong học tập, trong đó đường cong học tập được áp dụng cho nhiều kiểu
hành vi của con người. Mức độ hình thành kỹ năng tăng nhanh ở giai đoạn đầu, sau đó
chậm dần và đi tới ổn định.
- Năm 1938, B. F Skinner (1904 - 1990) đưa ra thuật ngữ dạy học tạo tác: Có
thể điều chỉnh hành vi bằng điều chỉnh các yếu tố củng cố. Củng cố tích cực (khen
thưởng) làm tăng hành vi, củng cố tiêu cực (trùng phạt, chỉ trích) làm giảm hành vi.
22
- Các nhà học tập xã hội và nhận thức hành vi bổ sung thêm vai trò của nhận
thức trong sự phát triển hành vi. A. Bandura cho rằng, hành vi không phải bao giờ cũng
được hình thành thông qua cơ chế điều kiện hóa cổ điển hóa của Pavlov và điều kiện
hóa tạo tác của Skinner. Con người có thể đạt được những hành vi mới nhờ quan sát
hành vi của người khác và hậu quả của nó. Thông qua học tập quan sát, con người có
thể nhận thức về những việc nên và không nên, từ đó có những hành động phù hợp.
Thuyết hành vi có những thành tựu rực rõ trong việc ứng dụng các lý thuyết học
tập vào dạy học và ứng dụng.
Hạn chế: Coi quá trình dạy học chỉ có một chiều. Chưa thấy được cái đến cái
riêng, cái sáng tạo của tâm lý, nhận thức của cá nhân.
2.2.4. Thuyết phát sinh nhận thức của J. Piaget
Nhà tâm lý học Thụy Sĩ J. Piaget (1896 đến 1980) là người đưa ra những mô
hình cụ thể và đầy đủ về sự phát triển trí tuệ của trẻ em.
- Trẻ em ở cùng lứa tuổi thường có những lối ứng xử tương tự nhau, thường mắc
các lỗi cùng loại khi giải quyết một vấn đề. Những trẻ lớn hơn lại mắc những lỗi khác
khi giải quyết những vấn đề khó hơn, hầu như không mắc những lỗi mà trẻ em nhỏ tuổi
mắc phải. Đó là trình độ phát triển trí tuệ của lứa tuổi.
- Sự phát triển trí tuệ của trẻ em lần lượt qua các mức độ từ thấp đến cao, tạo
thành các giai đoạn phát triển được xem là phổ biến với mọi cá thể. Sự phát triển trí tuệ
của trẻ em không thể đạt cao hơn nếu chưa đạt được mức thấp hơn trước đó. Sư khác
biệt cá nhân chỉ có thể là vận tốc mà cá nhân vượt qua từng giai đoạn và mức phát triển
đạt được ở chung cuộc.
- Ông nhấn mạnh trẻ em là những thực thể tích cực, có khả năng thích ứng, có
quá trình suy nghĩ khác với người lớn. Piaget chia sự phát triển thành 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn từ 0 đến 2 tuổi: Thời kỳ trí tuệ giác động.
Mới sinh hệ thống nhận thức của trẻ giới hạn ở các phản xạ vận động. Càng
ngày hành vi của trẻ ngày càng phức tạp hơn trải qua 6 giai đoạn. Cuối 2 tuổi, trẻ có
khả năng giải quyết những tình huống đơn giản trong hoạt động với đồ vật. Sự tương
tác giữa cơ thể của trẻ với các đối tượng trong hiện thực khách quan tạo nên động lực
cho sự phát triển này.
+ Giai đoạn tiền thao tác (2 đến 6, 7 tuổi).
23
Trẻ hình thành được hệ thống biểu tượng về thế giới khách quan. Ngôn ngữ phát
triển, từ vựng tăng nhanh. Tư duy của trẻ mang tính chủ quan, trẻ nhìn nhận thế giới
theo góc riêng của mình. Khả năng chú ý của trẻ hạn hẹp, thường bỏ qua những thông
tin quan trọng, chưa chú ý đến nhiều khía cạnh của sự vật. Trẻ chưa hiểu được khái
niệm bảo toàn, nghĩa là chưa hiểu được sự thay đổi hình dáng bên ngoài không làm ảnh
hưởng đến bản chất bên trong.
+ Giai đoạn thao tác cụ thể (từ 6,7 đến 11, 12 tuổi)
Tất cả trẻ em ở giai đoạn này đều có khả năng nhìn thế giới ở nhiều góc độ khác
nhau, chứ không chỉ nhìn từ góc nhìn riêng của chúng. Trẻ hiểu được khái niệm bảo
toàn, nhưng không thể xem xét hết các góc độ xảy ra, cũng không thể hiểu được các
khái niệm trừu tượng.
+ Giai đoạn thao tác hình thức (từ 11, 12 tuổi trở đi)
Ông cho rằng, trẻ ở giai đoạn này có khả năng lập luận trên phương diện lý
thuyết trừu tượng, chứ không chỉ dựa vào tư duy thao tác cụ thể. Cách lập luận cơ bản
thao tác hình thức đủ mạnh để con người có thể tồn tại suốt đời.
Đánh giá:
- Ông quá đề cao vai trò của những quá trình sinh vật trong sự phát triển tâm lý
con người.
- Lý thuyết của ông mới chỉ đề cập tới trí tuệ logic, quan tâm phát hiện ra qui
luật phát sinh, phát triển nhận thức của trẻ em trong ĐK xã hội nơi ông đang sống và
làm việc.
- Một số công trình nghiên cứu của những tác giả khác cho thấy, đặc điểm phát
triển trí tuệ của trẻ em được mô tả trong lý thuyết của Piaget không hoàn toàn phù hợp
với tre em ở các nền văn hóa khác, đặc biệt ở những nơi cuộc sống còn lạc hậu.
2.2.5. Thuyết văn hóa lịch sử của Vưgotxki (1896 - 1934)
Quan niệm của Vưgotxki về sự phát triển nhận thức:
- Trẻ em sinh ra với một vài chức năng tâm lý sơ đẳng như cảm giác, tri giác, trí
nhớ, chú ý. Những chức năng này dần dần sẽ phát triển và trở thành những chức năng
tâm lý cao cấp, phức tạp. Sự phát triển này diễn ra dưới ảnh hưởng trực tiếp của nền
văn hóa xã hội, chịu ảnh hưởng của giá trị, niềm tin, cách sống của nền văn hóa nơi
con người đó sinh sống.
24
- Mỗi nền văn hóa có hệ thống giá trị chuẩn mực, công cụ phương tiện tư duy
khác nhau. Mỗi nền văn hóa truyền cho trẻ em cách nhớ, cách suy nghĩ, cách tư duy
khác nhau (thể hiện ở dạy học) nên nội dung và phương phát phát triển trí tuệ , phát
triển nhận thức rất khác nhau, không thể giống nhau đối với toàn thể nhân loại.
- Sự phát triển nhận thức của trẻ diễn ra phần nhiều nhờ vào sự dẫn dắt của cha
mẹ, thầy cô và những người có kinh nghiệm hơn. (Khác với Piaget, Vư gotxki đồng ý
với Piaget là trẻ em ham hiểu biết, luôn tích cực tìm tòi khám phá nhưng nhiều phát
hiện của trẻ diễn ra nhờ sự dẫn dắt của người lớn).
- Ông đưa ra khái niệm “vùng phát triển gần nhất”. Là khoảng cách giữa mức
phát triển hiện có của trẻ và mức phát triển có thể đạt được nếu có sự gợi ý dẫn dắt của
người lớn. Mức phát triển hiện có thể hiện ở những gì trẻ có thể tự thực hiện được
không cần. Mức phát triển “Có thể đạt được” của trẻ được xác định bởi những gì trẻ
hiểu được, làm được dưới sự giúp đỡ của người lớn.
- Theo ông giáo dục phải hướng tới vùng phát triển gần nhất, dạy học phải đi
trước sự phát triển, kéo theo sự phát triển của trẻ em.
- Cơ chế của sự phát triển tâm lý là quá trình nhập tâm: Biến hoạt động bên
ngoài thành hoạt động tâm lý bên trong (nhập tâm) và thể hiện hoạt động tâm lý bên
trong qua hoạt động xã hội bên ngoài(Qúa trình xuất tâm).
Đánh giá
- Đặt ra nhiều vấn đề cho tâm lý học phải giải quyết.
- Đặt nền tảng cho sự phát triển của Tâm lý học Hoạt động.
2.2.6. Thuyết tâm lý học hoạt động
- Một loạt các tác giả của Liên Xô cũ như: A.Rluria, A.N.Leonchiev, A.V.
Zaparogiet, D.B. Enconhin, N.U. Zintrenco, P.Ia.Galperin… xây dựng nên trường phái
Tâm lý học hoạt động những năm 30 của thế kỷ XX.
- Con người không phải là sản phẩm trực tiếp của yếu tố sinh học, không phải là
sản phẩm thụ động xã hội. Con người là sản phẩm và là chủ thể tích cực của chính hoạt
động của chính mình.
- Hoạt động của con người chịu sự chế ước của những yếu tố văn hóa xã hội.
Nhưng yếu tố văn hóa xã hội do chính con người tạo ra, chứ không phải là tồn tại
25